Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ tuyển dụng của sàn Vnet.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.77 KB, 36 trang )

“Giải pháp phát triển
dịch vụ tuyển dụng
của sàn Vnet.vn”.
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Khoa Thương Mại Điện Tử -
trường Đại Học Thương Mại, em được nghiên cứu tìm hiểu những lý luận,
học thuyết kinh tế, kiến thức chuyên ngành và những kỹ năng cơ bản trong
quá trình tác nghiệp thương mại điện tử dưới sự hướng dẫn của các thầy, cô
giáo trong trường. Qua thời gian thực tập tổng hợp em đã được tiếp vận với
thực tế, giúp em có cái nhìn hoàn thiện hơn về thương mại điện tử nói chung
và dịch vụ tuyển dụng trực tuyến nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vnet, được sự giúp đỡ của
các anh chị trong công ty trong việc hướng dẫn, giải thích, cung cấp tài liệu
về thương mại điện tử nói chung và hoạt động của sàn giao dịch điện tử nói
riêng, em đã có thêm nhiều kiến thức kinh doanh thực tế. Em xin chân thành
cảm ơn tất cả các anh chị trong cơ quan đã tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp.
Cùng với đó em xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn – ThS. Trần Hoài Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Trường Sơn
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TUYỂN DỤNG
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Mạng Internet đang ngày càng phát triển. Các ứng dụng của mạng


Internet ngày càng thâm nhập sâu vào đời sống. Sự phát triển của Internet
cũng kéo theo sự phát triển của TMĐT. Càng ngày càng có nhiều doanh
nghiệp ý thức được sự quan trọng của TMĐT trong tình hình kinh doanh
mới. Các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng và cơ hội do TMĐT
mang lại đã lựa chọn các hình thức và mức độ ứng dụng TMĐT khác nhau.
Một số lớn doanh nghiệp đã lựa chọn cách tham gia các sàn TMĐT. Một
trong số đó là sàn giao dịch B2B Vnet. Để ngày càng hỗ trợ hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thông qua Internet, sàn giao dịch điện tử Vnet
đã tìm cách bổ sung ngày càng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng cho các khách
hàng của mình, tức các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch. Trong đó có
một dịch vụ quan trọng đó là dịch vụ tuyển dụng.
Nhu cầu tuyển dụng là nhu cầu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có.
Bởi vì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc một phần
không nhỏ vào chất lượng đội ngũ nhân sự. Dịch vụ tuyển dụng trực tuyến
mang lại cho các doanh nghiệp tham gia cơ hội có được nguồn nhân sự chất
lượng cao với chi phí tuyển dụng thấp hơn. Nắm bắt được điều này, CTCP
Vnet đã phát triển dịch vụ tuyển dụng của công ty như là một trong những
dịch vụ bổ trợ chính cho các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch điện tử
Vnet.
Từ năm 2005 đến nay, công ty VNet đã thu được thành công nhất
định trong việc cung cấp dịch vụ tuyển dụng trực tuyến. Trong 5 năm, có
3
hơn 300 doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ này của công ty và tìm được hàng
trăm ứng viên sáng giá cho các vị trí cần tuyển. Nhưng qua thực tế khảo sát
tại công ty thì bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty còn gặp phải
không ít khó khăn khi muốn phát triển dịch vụ này đến mục tiêu ban đầu đã
định. Đó là giúp đỡ đắc lực cho phần lớn các doanh nghiệp tham gia sàn
trong công tác tuyển dụng. Vì vậy, phát triển dịch vụ tuyển dụng là yêu cầu
cấp thiết trong quá trình hoạt động của sàn giao dịch điện tử Vnet.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu các hoạt động tại sàn giao dịch
điện tử Vnet, nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ tuyển
dụng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia sàn,
những mặt mạnh và những mặt yếu còn tồn tại, đặt ra vấn đề cấp thiết phải
khắc phục những tồn tại, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mô dịch vụ
tuyển dụng nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn, em đề
xuất và nghiên cứu đề tài chuyên đề: “Giải pháp phát triển dịch vụ tuyển
dụng của sàn Vnet.vn”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến các mục tiêu cần nghiên cứu là:
• Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về TMĐT, mô hình kinh doanh,
dịch vụ tuyển dụng, dịch vụ tuyển dụng trực tuyến.
• Khảo sát đánh giá về dịch vụ tuyển dụng của sàn, tìm ra các mặt
mạnh cần phát huy và các mặt yếu cần khắc phục.
• Đưa ra một số giải pháp để phát huy các mặt mạnh và hạn chế các
điểm yếu nhằm làm cho dịch vụ tuyển dụng của sàn ngày càng phát
triển.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi không gian
4
Đề tài tập trung phát triển dịch vụ tuyển dụng của sàn Vnet.vn của
CTCP Vnet, có kết hợp khảo sát thị trường tuyển dụng ở Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi thời gian
Các số liệu được khảo sát từ năm 2006 đến năm 2009. Các giải pháp
đưa ra được thực hiện từ năm 2010 đến năm 2012.
1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về mô hình nhà cung cấp dịch vụ tuyển
dụng trực tuyến
1.5.1 Các khái niệm cơ bản
1.5.1.1 Mô hình kinh doanh
Theo Paul Timmers, 1999 thì mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp

xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng thông tin, bao gồm việc mô tả các
yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó đối với kinh doanh; đồng
thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ mỗi mô hình kinh
doanh đó.
Theo Efraim Turban, 2006 thì mô hình kinh doanh là một phương
pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều
kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường.
1.5.1.2 Mô hình nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến
Hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ có nhiều đặc điểm tương tự
các nhà bán lẻ điện tử. Tuy nhiên, khác hoạt động bán lẻ điện tử, nhà cung
cấp dịch vụ không bán hàng hoá cụ thể mà chỉ cung cấp các dịch vụ trực
tuyến cho khách hàng. Doanh thu họ thu được có thể là các khoản phí mà
khách hàng phải trả khi nhận được các dịch vụ cần thiết hoặc từ các nguồn
khác như phí quảng cáo hay phí thu thập thông tin cá nhân phục vụ cho các
chiến lược tiếp thị trực tiếp Tuy không phải bất cứ dịch vụ nào cũng có thể
được cung cấp trực tuyến, nhưng đối với các dịch vụ như sửa chữa ôtô hay
5
lắp đặt ống nước, người mua và người bán hoàn toàn có thể thoả thuận và
trao đổi qua Internet.
1.5.1.3 Dịch vụ tuyển dụng
Dịch vụ tuyển dụng là dịch vụ kết nối giữa người lao động và các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng.
1.5.1.4 Mô hình nhà cung cấp dịch vụ tuyển dụng
Nhà cung cấp dịch vụ tuyển dụng có thể hoạt động như một trung gian
giữa người lao động và doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng hoặc hoạt động
như một “bên thứ ba” đảm nhiệm khâu tuyển dụng trong quy trình quản trị
nhân sự của doanh nghiệp. Doanh thu của các nhà cung cấp dịch vụ tuyển
dụng đến từ việc thu phí, có thể là thu phí của người lao động hoặc doanh
nghiệp hoặc cả hai bên. Thông thường không có một mức phí chung cho tất
cả các trường hợp, mức phí được tính riêng cho từng trường hợp và phụ

thuộc vào các yếu tố như mức lương của vị trí tuyển dụng đó và ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2 Một số lý thuyết về mô hình nhà cung cấp dịch vụ tuyển dụng trực
tuyến
Tuyển dụng trực tuyến là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trình giao tiếp giữa nhà tuyển dụng và người lao động (đăng thông tin tuyển
dụng, nộp hồ sơ ứng tuyển, lọc hồ sơ ứng viên, làm bài trắc nghiệm, phỏng
vấn, v.v…) thông qua các phương tiện điện tử, đặc biệt là qua Internet.
CNTT và viễn thông tiên tiến cùng với tốc độ gia tăng không ngừng
của cộng đồng dân cư mạng đã thu hút sự quan tâm ngày càng nhiều của các
doanh nghiệp cũng như người tìm việc đối với hình thức tuyển dụng này.
Bảng I.1 Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng của nhà cung cấp dịch vụ
tuyển dụng trực tuyến.
Các dịch vụ đối với nhà tuyển dụng Các dịch vụ đối với người lao động
6
Dịch vụ đăng quảng cáo tuyển dụng Cung cấp thông tin “việc cần người”
Tổng hợp hồ sơ và lựa chọn ứng
viên phù hợp
Đăng hồ sơ ứng viên
Dịch vụ tìm kiếm ứng viên từ ngân
hàng hồ sơ
Gửi email thông báo việc làm mới
phù hợp với hồ sơ của ứng viên
Tiến hành khảo sát theo yêu cầu
của nhà tuyển dụng
Gửi email thông báo kết quả sơ
tuyển hoặc phỏng vấn
Đặt logo quảng cáo Tư vấn nghề nghiệp
Hỗ trợ đào tạo nhân viên Thông tin khóa học
Với các dịch vụ hỗ trợ khách hàng phong phú nêu trên, cùng với các

ưu điểm do việc ứng dụng CNTT mang lại, những thuận lợi do dịch vụ
tuyển dụng trực tuyến đem đến cho nhà tuyển dụng và người lao động là rất
lớn.
Bảng I.2 Thuận lợi của dịch vụ tuyển dụng trực tuyến.
Thuận lợi Đối với nhà tuyển dụng Đối với người lao động
Tiết kiệm thời
gian, công sức và
tăng hiệu quả
Thời gian thu thập hồ sơ
ứng viên ngắn, quá trình
chọn lọc hồ sơ được hỗ
trợ bằng các giải pháp
kĩ thuật (công cụ tìm
kiếm, từ khóa, v.v…) nên
nâng cao tính chính xác
và hiệu quả của quy trình
tuyển dụng, giúp doanh
nghiệp dễ dàng sàng lọc
và tuyển chọn được
những ứng viên phù
hợp.
Tìm kiếm thông tin và
nộp hồ sơ đăng ký một
cách dễ dàng từ bất cứ địa
điểm nào chỉ với thao tác
tìm từ khóa và nhấp chuột
đơn giản. Các chức năng
hỗ trợ linh hoạt cũng
giúp người lao động tìm
kiếm và chọn các việc

làm phù hợp một cách
nhanh chóng và hiệu quả
hơn.
Tiết kiệm chi phí Chỉ với 60-100 USD, nhà Ứng viên có thể nộp hồ
7
tuyển dụng có thể đăng
thông tin tuyển dụng
trên các cổng TMĐT
trong thời gian 30 ngày,
được cấp mật mã vào
ngân hàng dữ liệu với
hàng trăm nghìn hồ sơ
ứng viên.
sơ trực tuyến qua mạng
Internet mà không mất
phí tuyển dụng hay môi
giới.
Không bị hạn chế
về không gian
Việc đăng thông tin trên
Internet giúp nhà tuyển
dụng có thể thu hút các
ứng viên chất lượng từ
khắp các tỉnh, thành
trong cả nước và ở nước
ngoài.
Các ứng viên có nhiều cơ
hội hơn do có thể tiếp
xúc với hàng ngàn đầu
việc từ hàng ngàn nhà

tuyển dụng trong
và ngoài nước.
Các thuận lợi khác Việc đăng thông tin việc
làm trên Internet cùng với
đường dẫn về website
doanh nghiệp hoặc các
video clip quảng cáo là
một cách marketing doanh
nghiệp hiệu quả.
Hệ thống tuyển dụng
trực tuyến với ưu điểm
về khả năng lưu trữ,
phân loại hồ sơ, hệ
thống hóa, tính toán lưu
Các ứng viên cũng có thể
tận dụng công cụ Internet
để tìm hiểu về chính nhà
tuyển dụng (cơ cấu tổ
chức, sứ mệnh, tình hình
kinh doanh, văn hóa
công ty, v.v…). Qua đó,
các ứng viên có thể tích
lũy những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu từ
các chuyên mục như tư
vấn tìm việc hoặc cẩm
8
lượng ứng viên và chỗ
làm… là nguồn thông tin
quý. Nguồn thông tin này

giúp các chuyên gia nhân
sự tại các doanh nghiệp
cũng như các
nhà kinh tế vĩ mô trong
nghiên cứu và phân tích số
liệu - cơ sở để hoạch định
chiến lược về nguồn
nhân lực.
nang người tìm việc… để
nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trong quá
trình ứng tuyển.
Có thể nói, sự phát triển của hình thức tuyển dụng trực tuyến, đặc biệt
là các website về lao động việc làm, với nguồn thông tin tổng hợp, đa dạng,
công cụ tìm kiếm mạnh, các dịch vụ hỗ trợ hiệu quả… đã mở ra những cơ
hội lớn cho người tìm việc. Đồng thời, hình thức tuyển dụng này cũng giúp
doanh nghiệp giải quyết nhu cầu nhân sự nhanh chóng và hiệu quả hơn. Dự
đoán trong thời gian tới, tuyển dụng trực tuyến sẽ tiếp tục là kênh tuyển
dụng nhận được sự quan tâm và đầu tư lớn. Đây là cơ hội thuận lợi, đồng
thời đặt ra những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh và vận
hành cổng việc làm trực tuyến trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ cũng
như thương hiệu của mình để thu hút doanh nghiệp và người lao động.
1.6 Tình hình nghiên cứu và phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
1.6.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Cuốn sách “e-Human Resources Management: Managing Knowledge
People”
9
Cuốn sách này của đồng tác giả Teresa Torres-Coronas và Mario
Arias-Oliva. Nội dung của cuốn sách đưa ra những lời khuyên và quy trình
ứng dụng TMĐT vào công tác quản trị nguồn nhân lực. Trong đó có đề cập

đến việc sử dụng các dịch vụ tuyển dụng trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian
và giảm chi phí của khâu tuyển dụng.
Cuốn sách “Studies of Labor Market Intermediation”
Cuốn sách này của tác giả David H.Auto. Nội dung cuốn sách đưa ra
những lý luận về trung gian trên thị trường tuyển dụng. Trong đó có một
phần đáng kể nội dung đề cập đến các dịch vụ trung gian tuyển dụng trên
Internet. Cuốn sách cũng đưa ra các kết quả nghiên cứu về sự phát triển của
dịch vụ tuyển dụng trực tuyến trên thế giới.
1.6.2 Phân định nội dung nghiên cứu
Mục tiêu đề tài: Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tuyển
dụng của sàn để hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp tham gia giao dịch trên
sàn.
Căn cứ vào tên đề tài và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, em xin phân
định nội dung vấn đề nghiên cứu như sau:
• Nghiên cứu các khái niệm và lý luận cơ bản về dịch vụ tuyển dụng,
dịch vụ tuyển dụng trực tuyến và mô hình nhà cung cấp dịch vụ
tuyển dụng trực tuyến.
• Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn khi vận hành dịch vụ tuyển
dụng trên sàn giao dịch điện tử.
• Nghiên cứu tình hình phát triển của dịch vụ tuyển dụng trực tuyến tại
Việt Nam.
Từ những nội dung nghiên cứu trên cùng với thực trạng khảo sát tại
sàn giao dịch điện tử Vnet, đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ tuyển dụng
tại sàn giao dịch điện tử Vnet.
10
1.6.3 Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục viết tắt,
danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chuyên đề tốt
nghiệp này được phân bổ thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ tuyển dụng.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng dịch vụ tuyển dụng
tại website www.vnet.vn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ
tuyển dụng tại website www.vnet.vn
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
DỊCH VỤ TUYỂN DỤNG TẠI WEBSITE WWW.VNET.VN
11
2.1 Các phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu là công việc đầu tiên của quá trình nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu là cách thức thu thập dữ liệu và phân loại sơ
bộ các tài liệu chứa đựng các thông tin liên quan tới đối tượng nghiên cứu
của đề tài mình thực hiện. Về nguyên tắc, tất cả các thông tin liên quan tới
đối tượng nghiên cứu thuộc các nguồn khác nhau với các hình thức công bố
khác nhau đều phải được thu thập. Các nguồn thông tin cần thu thập có thể
từ các cơ quan lưu trữ phổ biến thông tin, tư liệu khoa học-công nghệ có vị
trí quan trọng đặc biệt, tiếp theo đó là các thư viện khoa học, cơ quan, giáo
viên hướng dẫn, bạn bè, Internet, câu hỏi điều tra phỏng vấn chuyên gia…
Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết thì ta tiến hành phân loại
sơ bộ các tài liệu đó. Có thể phân loại theo tên tác giả, theo thời gian công
bố hoặc theo hình thức công bố. Từ đó rút ra kết luận có cần thêm những tài
liệu nào nữa thì bổ sung vào, nếu đủ rồi thì tiến hành bước tiếp theo là xử lý
dữ liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng trong chuyên đề này bao
gồm: điều tra trắc nghiệm, quan sát; thu thập từ Internet, các báo cáo tài
chính, chiến lược kinh doanh của công ty.
2.1.2 Phương pháp phân tích, xử lý
Các phương pháp định lượng
• Giới thiệu ứng dụng phần mềm SPSS

- SPSS là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp.
- Cách thức tiến hành: Đối với các dữ liệu sơ cấp, sử dụng phần mềm SPSS
16.0 để xử lý 10 phiếu điều tra. Trước hết, nhập các kết quả của 10 phiếu
điều tra vào phần mềm. Sau đó, ghi các dữ liệu liên quan và tiến hành phân
tích, phần mềm sẽ phân tích và cho kết quả là các biểu đồ hình tròn, hình
12
cột,…Nhìn vào những biểu đồ đó, ta có thể phân tích được các chỉ tiêu đưa
ra trong phiếu điều tra.
- Ưu điểm: Sức mạnh lớn nhất của SPSS là lĩnh vực phân tích phương sai
(SPSS cho phép thực hiện nhiều loại kiểm định tác động riêng biệt) và phân
tích nhiều chiều (thí dụ phân tích phương sai nhiều chiều, phân tích nhân tố,
phân tích nhóm tổ).
- Nhược điểm: Cái yếu nhất của SPSS là khả năng xử lý đối với những vấn
đề ước lượng phức tạp và do đó khó đưa ra được các ước lượng sai số đối
với các ước lượng này. SPSS cũng không hỗ trợ các công cụ phân tích dữ
liệu theo lược đồ mẫu.
Các phương pháp định tính
Người viết sử dụng các phương pháp định tính sau:
• Phương pháp quy nạp.
• Phương pháp diễn dịch.
• Phương pháp tổng hợp: đây là phương pháp cơ bản nhất trong quá
trình thực hiện đề tài. Người viết tổng hợp kiến thức từ các nguồn tài
liệu khác nhau. Đây là phương pháp đảm bảo cho này có nội dung
phong phú, thống nhất về mặt khoa học.
Bên cạnh đó, người viết còn sử dụng phương pháp phân tích.
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng môi trường đến việc cung cấp
dịch vụ tuyển dụng trực tuyến
2.2.1 Tổng quan tình hình doanh nghiệp và các tình hình chung
2.2.1.1 Giới thiệu về CTCP Vnet và sàn Vnet.vn
CTCP VNet là một công ty hoạt động trong lĩnh vực CNTT và

TMĐT. CTCP VNet - Tên giao dịch là VNet JSC được thành lập theo Giấy
13
chứng nhận ĐKKD số: 0103000333 do Phòng ĐKKD Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 2 tháng 5 năm 2001.
Mục tiêu hoạt động của VNet là: "Trở thành công ty hàng đầu của
Viêt Nam về TMĐT. Luôn đem lại những lợi ích tốt nhất cho khách hàng,
cho đối tác và cộng đồng, tạo cơ hội phát triển và thành đạt cho nhân viên,
qua đó mang lại lợi ích tài chính vững chắc cho cổ đông. VNet luôn cố gắng
bảo đảm chữ tín, sự công bằng và hòa hợp trong các hoạt động của mình"
CTCP VNet hoạt động trong các lĩnh vực:
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực CNTT.
- Sản xuất phần mềm tin học
- Dịch vụ tin học và TMĐT
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính, CNTT
- Buôn bán vật tư, thiết bị điện, điện tử, tin học
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Quảng cáo và các dịch vụ quảng cáo
Thành tích đạt được
Qua quá trình hình thành và phát triển, VNet đã khẳng định vị trí của mình
với một số hoạt động:
- Đoạt cúp Bạc CNTT năm 2003 với hệ thống TMĐT VNet E-Market
- Hợp tác Quốc tế, Đào tạo CNTT tiêu chuẩn Quốc tế tại Hà Nội và
TP.HCM, tạo nguồn nhân lực cao cấp về CNTT Việt Nam.
- Xây dựng mạng TMĐT VNet E-Market với 9 Chi nhánh tại các tỉnh: Hà
Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Tp.Hồ Chí Minh, miền Trung và đang phát triển trên cả nước đóng
góp cho sự phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập.
- Chủ trì đề tài trọng điểm KC01.05 cấp Nhà nước về xây dựng Trung tâm
xúc tiến, hỗ trợ TMĐT Việt Nam.
14

- Chủ trì chương trình “Hỗ trợ Doanh nhân tương lai kinh doanh điện tử”
góp phần tạo nguồn nhân lực cho Nền kinh tế số.
-Tư vấn xây dựng Trung tâm Báo chí SEA GAMES đóng góp vào sự kiện
thể thao nước nhà.
- Cung cấp các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn
và cung cấp giải pháp tổng thể cho khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay,
công ty VNet liên tục phát triển các kênh phân phối sản phẩm thông qua
hàng chục công ty trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh.
- Đóng góp phần lớn công sức trong việc thành lập Hội Tin học trẻ Việt
Nam.
- Hợp tác cùng Ngân hàng Cổ phần Quân Đội xây dựng hệ thống ngân
hàng điện tử đáp ứng khả năng thanh toán điện tử nội địa.
- Hợp tác cùng các tỉnh xây dựng:
, Cổng TMĐT Lạng Sơn
, Cổng TMĐT Hải Dương
, Cổng TMĐT Đà Nẵng
, Cổng TMĐT tỉnh Lào Cai
, Cổng TMĐT tỉnh Bình Thuận
Nhờ số lượng nhân viên có trình độ kỹ thuật cao và tinh thần phục vụ
tận tình hiệu quả, VNet đã đạt được một vị thế quan trọng trên thị trường
CNTT tại Việt Nam và coi những thành quả đạt được là hạ tầng tiến đến
tương lai bền vững.
2.1.1.2 Tình hình phát triển của dịch vụ tuyển dụng trực tuyến ở Việt
Nam
Tuyển dụng trực tuyến ra đời và phát triển tại Việt Nam từ đầu
những năm 2000, nhưng đã thể hiện được vai trò và vị trí ngày càng quan
trọng trong các kênh tuyển dụng của doanh nghiệp.
15
Tuyển dụng trực tuyến là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trình giao tiếp giữa nhà tuyển dụng và người lao động (đăng thông tin tuyển

dụng, nộp hồ sơ ứng tuyển, lọc hồ sơ ứng viên, làm bài trắc nghiệm, phỏng
vấn, v.v…) thông qua các phương tiện điện tử, đặc biệt là qua Internet.
CNTT và viễn thông tiên tiến cùng với tốc độ gia tăng không ngừng của
cộng đồng dân cư mạng đã thu hút sự quan tâm ngày càng nhiều của các
doanh nghiệp cũng như người tìm việc đối với hình thức tuyển dụng này.
Hai hình thức tuyển dụng trực tuyến phổ biến nhất được các doanh
nghiệp Việt Nam áp dụng hiện nay là tuyển dụng trên website của chính
doanh nghiệp và thông qua website tuyển dụng của bên thứ ba (hay các cổng
việc làm trực tuyến).
Bảng II.1. Một số doanh nghiệp tiêu biểu lựa chọn cách tuyển dụng
trên website của chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Website
Công ty cổ phần FPT www.fpt.com.vn
Công ty Dutch Lady Việt Nam www.dutchlady.com.vn
Ngân hàng Á Châu www.acb.com.vn
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
www.vietcombank.com.vn
Prudential Việt Nam www.prudential.com.vn
Tập đoàn Metrol Cash & Carry www.metro.com.vn
Tuyển dụng trực tiếp trên website giúp doanh nghiệp giảm chi phí và
sự phụ thuộc vào các hãng môi giới tuyển dụng. Tuy nhiên, hình thức tuyển
dụng này chỉ phát huy tác dụng nếu doanh nghiệp có hệ thống tuyển dụng
trực tuyến hiệu quả và có thương hiệu đủ mạnh để thu hút được các ứng
viên. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng vẫn cần đến sự
hỗ trợ của các nhà môi giới thông qua các cổng việc làm trực tuyến, hoặc
phối hợp cả hai hình thức tuyển dụng trực tiếp và tuyển dụng qua môi giới.
16
Nắm bắt nhu cầu to lớn của doanh nghiệp và người lao động Việt
Nam đối với hình thức tuyển dụng trực tuyến, hàng loạt cổng việc làm trực

tuyến đã ra đời. Tuy nhiên, chất lượng công nghệ và dịch vụ của các website
tuyển dụng - việc làm này không đồng đều. Một số website mới hoạt động
chấp nhận đăng lại tin từ các website khác, hoặc đăng tin tuyển dụng miễn
phí cho khách hàng trong một thời gian, sau đó đề nghị mức giá thấp hơn để
cạnh tranh giành khách hàng. Nhiều website chỉ giới hạn ở dịch vụ đăng
thông tin quảng cáo với số lượng doanh nghiệp và đầu việc ít, các dịch vụ hỗ
trợ nghèo nàn đã không thể cạnh tranh với các cổng việc làm trực tuyến
được đầu tư quy mô và chuyên nghiệp. Đặc biệt, khủng hoảng kinh tế thế
giới từ cuối năm 2007 kéo theo sự suy thoái của nhiều ngành nghề, làm
giảm nhu cầu nhân sự của các doanh nghiệp. Do điều kiện tài chính eo hẹp,
nhiều doanh nghiệp phải dừng kế hoạch tuyển dụng, một số khác tìm
phương thức tuyển dụng ít tốn kém hơn như tiến cử, tuyển dụng trực tiếp,
v.v… Điều này dẫn đến hệ quả là doanh thu của nhiều doanh nghiệp vận
hành cổng việc làm trực tuyến giảm, đồng thời đặt ra nhiều thách thức lớn
đối với các cổng việc làm trực tuyến. Các doanh nghiệp vận hành cổng việc
làm trực tuyến phải tích cực cải thiện chính sách để cạnh tranh và thu hút
khách hàng.
Sang năm 2009, các chính sách thu hút khách hàng hiệu quả cùng với
sự phục hồi bước đầu của nền kinh tế đã khiến nhu cầu tuyển dụng trực
tuyến từng bước được hồi phục. Thông số nhân sự trực tuyến của
Vietnamworks.com cho thấy, chỉ số cầu nhân lực trực tuyến trong quý
3/2009 đã tăng 11,4% so với quý 2/2009 và tăng 52,4% so với quý đầu năm.
Đây là những dấu hiệu tích cực đối với các doanh nghiệp vận hành cổng việc
làm trực tuyến. Tuy nhiên, sự phục hồi bước đầu trong bối cảnh khó khăn
17
hiện nay đặt ra những thách thức cạnh tranh cao hơn cho các website này
trong chính sách thu hút khách hàng và phát triển kinh doanh.
Hình II.1. Kết quả bình chọn website tuyển dụng – việc làm năm 2008
(Nguồn: www.pcworld.com.vn)
2.1.1.3 Dịch vụ tuyển dụng trực tuyến của sàn Vnet.vn

Dịch vụ tuyển dụng trực tuyến được triển khai từ năm 2005. Từ năm
2005 đến nay, dịch vụ này đã hỗ trợ thành công chon hơn 300 lượt doanh
nghiệp trong công tác tuyển dụng.
2.2.2 Ảnh hưởng môi trường bên trong
2.2.2.1 Chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2012
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2009-2012 đặt
trọng tâm vào việc mở rộng các dịch vụ bổ trợ cho các doanh nghiệp tham
gia sàn và mở rộng đối tượng khách hàng sang cả các doanh nghiệp nước
ngoài muốn mở đại lý hoặc thâm nhập thị trường Việt Nam. Tuy nhiên,
trong chiến lược kinh doanh của công ty thì dịch vụ bổ trợ được quan tâm
hàng đầu là quảng cáo trực tuyến chứ không phải là tuyển dụng trực tuyến.
18
2.2.2.2 Hạ tầng CNTT của công ty
VNet đang duy trì 2 hệ thống Server đặt tại VASC và VDC trên
đường backborn 1Gb, chạy song song và backup được cho nhau. Tại công ty
có 12 máy tính kết nối theo mạng LAN và nối vào 2 modem ra Internet,
đường truyền cá quang VDC 20/10 Mbs, số máy tính này được trang bị cho
nhân viên.
Phần mềm ứng dụng trong quản lý và phần mềm ứng dụng trong kinh
doanh thuộc hệ thống phần mềm iDesk do công ty tự xây dựng.
Hạ tầng CNTT của công ty hiện nay về cơ bản đáp ứng được nhu cầu
hoạt động và phát triển của sàn Vnet nói chung và dịch vụ tuyển dụng trực
tuyến trên sàn Vnet nói riêng.
2.2.2.3 Nguồn nhân lực của công ty
Nguồn nhân lực hiện tại của công ty gồm 12 người, tất cả đều có trình
độ đại học và trên đại học. Công ty có nhân lực ở đầy đủ các chuyên ngành
liên quan đến TMĐT như: CNTT, xuất nhập khẩu, marketing…
Nhân lực phụ trách dịch vụ tuyển dụng của công ty hiện có 2 người
nhưng đồng thời phải kiêm nhiệm cả công việc khác. Các nhân viên này
không phải nhân viên chuyên trách nên kiến thức và kỹ năng về lĩnh vực

tuyển dụng còn hạn chế. Đây là cản trở rất lớn cho sự phát triển của dịch vụ
này.
2.2.3 Ảnh hưởng môi trường bên ngoài
2.2.3.1 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đạt tốc độ phát triển
cao và thu được nhiều thành tựu to lớn. Đáng chú ý nhất đó là việc Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO
vào 7/11/2007. Điều này là một thách thức nhưng cũng là một cơ hội cho
nền kinh tế nước ta. Bình đẳng về kinh doanh với các doanh nghiệp trong và
19
ngoài nước là một động lực tốt để doanh nghiệp nội địa tăng khả năng cạnh
tranh, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT. Kinh doanh không giới hạn
về vị trí địa lý của TMĐT lúc này mới thực sự thế hiện được tính ưu việt của
nó. Các doanh nghiệp xuất khẩu cần có sự hỗ trợ từ phía các Bộ, Ngành
trong thủ tục hành chính, giảm chi phí, giảm thời gian trong việc khai báo
CO. Điều này đã được cụ thể hóa bằng sự ra đời của dịch vụ công trực
tuyến, với dịch vụ này doanh nghiệp có thể khai báo CO điện tử và dùng chữ
ký điện tử do Bộ Công thương cấp để chứng thực bản khai của mình.
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới trong thời gian vừa qua
đã có những ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế châu Á với mức độ khác nhau.
Nền kinh tế của Việt Nam bị ảnh hưởng ở 3 lĩnh vực chủ yếu là thị trường
chứng khoán, hoạt động tín dụng và xuất nhập khẩu mà trong đó xuất nhập
khẩu bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Nhưng từ cuối năm 2009, nền kinh tế Việt
Nam đã từng bước vượt qua những tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh
tế. Qua cuộc khủng hoảng này, các doanh nghiệp càng thấy được sự quan
trọng của việc tìm những phương thưc kinh doanh mới để cắt giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, đánh giá của các doanh nghiệp về
tầm quan trọng của TMĐT nói chung và của các dịch vụ trực tuyến như dịch
vụ tuyển dụng trực tuyến nói riêng.
2.2.3.2 Ảnh hưởng của hệ thống pháp lý về TMĐT.

Từ năm 2005 đến nay Việt Nam đã từng bước xây dựng khung pháp
luật để đảm bảo cho dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát triển. Cụ thể
Việt Nam đã ban hành các luật và văn bản dưới luật về TMĐT, giao dịch
điện tử và chứng thực chữ ký điện tử. Trong đó, đáng kể nhất là:
- Luật giao dịch điện tử (năm 2005).
- Luật CNTT năm 2006.
20
- Nghị định của chính phủ số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 - quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực
chữ ký số.
- Quyết định số 018/2007/QĐ-BTM - ban hành Quy chế cấp chứng
nhận xuất xứ điện tử.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về Ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước đã tạo một sự thuận lợi cũng như tự tin cho doanh
nghiệp trong việc ứng dụng TMĐT trong nhiều lĩnh vực.
Hệ thống Luật Giao dịch điện tử tại Việt Nam hiện nay được hình
thành dựa vào hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử 2005 và Luật
CNTT 2006. Luật Giao dịch điện tử đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho các
giao dịch điện tử trong xã hội bằng việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông
điệp dữ liệu, đồng thời quy định khá chi tiết về chữ ký điện tử, một yếu tố
đảm bảo độ tin cậy của thông điệp dữ liệu khi tiến hành giao dịch. Luật Giao
dịch điện tử chủ yếu điều chỉnh giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước và trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại; trong khi
Luật CNTT quy định chung về hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT
cùng những biện pháp bảo đảm hạ tầng công nghệ cho các hoạt động này.
Kết hợp với nhau, hai Luật đã điều chỉnh một cách tương đối toàn diện
những khía cạnh liên quan đến ứng dụng CNTT và TMĐT trong các hoạt
động kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Hoạt động dịch vụ trực tuyến được điều chỉnh bằng Nghị định số
28/2009/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý,

cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet. Nghị
định này quy định các hành vi vi phạm và mức xử phạt hành chính đối với
các hành vi vi phạm này.
2.3 Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu
21
2.3.1 Kết quả phân tích báo cáo tài chính của công ty
Bảng II.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty
năm 2006, 2007, 2008 (Đơn vị: Đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng tài sản 1.296.814.439 1.290.731.024 1.846.792.406
2 Tổng nợ phải trả 227.658.909 189.302.740 620.435.339
3 Tài sản ngắn hạn 858.896.260 582.812.845 1.359.981.020
4 Nợ ngắn hạn 227.658.909 189.302.740 620.435.339
5 Doanh thu 1.194.464.727 2.447.865.427 3.954.184.263
6 Lợi nhuận trước thuế 18.390.011 35.984.670 124.928.783
7 Lợi nhuận sau thuế 18.390.011 32.272.754 124.928.783
Ta có thể nhận thấy, doanh thu của công ty tăng nhanh qua từng năm.
Doanh thu năm 2007 tăng 2,05 lần so với năm 2006, doanh thu năm 2008
tăng 1,62 lần so với năm 2007. Lợi nhuận năm 2007 tăng 1,96 lần so với
năm 2006, lợi nhuận năm 2008 tăng 3,47 lần so với năm 2007. Đến năm
2008, tốc độ tăng của lợi nhuận đã cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều
đó cho thấy bên cạnh việc tăng doanh thu, những nỗ lực giảm chi phí của
công ty đã mang lại hiệu quả tích cực.
Hình II.2. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu năm 2007, 2008, 2009.
(Đơn vị: Đồng)
22
Hình II.3. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận năm 2007, 2008, 2009.
(Đơn vị: Đồng)
2.3.2 Kết quả phân tích phiếu điều tra trắc nghiệm bằng phần mềm
SPSS

Số lượng phiếu điều tra phát ra: 10 phiếu. Số lượng phiếu điều tra thu
về: 10 phiếu. Số lượng phiếu điều tra hợp lệ: 10 phiếu. Đối tượng điều tra:
giám đốc, các trưởng bộ phận và nhân viên của công ty.
23
Bảng II.3. Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm.
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Tần suất
(%)
1 Dịch vụ bổ trợ được khách
hàng quan tâm nhất trên
sàn Vnet
Tuyển dụng trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến
Thiết kế website
50
20
30
2 Yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến hiệu quả
của dịch vụ tuyển dụng
trực tuyến
Mức độ am hiểu thị trường
tuyển dụng
Mối liên hệ với các doanh
nghệp khác
Chất lượng nhân lực
30
60
10
3 Đánh giá của các doanh
nghệp về dịch vụ tuyển

dụng của Vnet
Tốt
Bình thường
Không tốt
20
60
20
4 Công ty tìm kiếm nhà
tuyển dụng chủ yếu qua
hình thức nào
Doanh nghệp sẵn có trên sàn
Thông qua công cụ tìm kiếm
Thông qua Sở Công thương
các tỉnh
90
0
10
5 Công ty có nên tập trung
nguồn lực phát triển dịch
vụ tuyển dụng hay không?
Nên
Không nên
70
30
6 Mức độ am hiểu thị
trường tuyển dụng của
Vnet
Rất am hiểu
Khá am hiểu
Chưa am hiểu

10
60
30
7 Dịch vụ bổ trợ quan trọng
nhất trên sàn Vnet
Tuyển dụng trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến
Thiết kế website
20
70
10
8 Chiến lược phát triển của
công ty đã chú trọng phát
triển dịch vụ tuyển dụng
chưa
Rất chú trọng
Khá quan tâm
Bình thường
Chưa chú trọng
0
30
60
10
24
9 Các nguồn lực dành cho
việc phát triển dịch vụ
tuyển dụng đã đủ chưa
Rất đầy đủ
Đầy đủ
Bình thường

Thiếu thốn
Rất thiếu thốn
0
10
50
40
0
10 Giải pháp thích hợp nhất
để phát triển dịch vụ tuyển
dụng của Vnet
Tăng cường liên kết với nhà
tuyển dụng
Thêm nhân viên chuyên trách
Liên kết với bên ngoài
60
30
10
2.3.2.1 Công ty đánh giá chưa chuẩn xác về mức độ quan trọng của các
dịch vụ bổ trợ
Theo kết quả điều tra về dịch vụ được khách hàng quan tâm nhất theo
ý kiến của nhân viên công ty, những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
hàng ngày, thì dịch vụ tuyển dụng là dịch vụ bổ trợ được khách hàng quan
tâm nhất. Nhưng dịch vụ được đối tượng điều tra đánh giá là quan trọng nhất
lại là dịch vụ quảng cáo trực tuyến. Trong chiến lược phát triển của công ty,
thông qua sự nhận biết của nhân viên công ty, thì chưa dành nhiều quan tâm
cho dịch vụ tuyển dụng.
2.3.2.2 Công ty chưa dành đủ nguồn lực cho việc phát triển dịch vụ
tuyển dụng
Xuất phát từ việc đánh giá thấp mức độ quan trọng của dịch vụ tuyển
dụng, công ty chỉ dành một nguồn lực rất hạn chế cho hoạt động của dịch vụ

tuyển dụng. Những nguồn lực này ít hơn hẳn nguồn lực dành cho các dịch
vụ khác và cũng ít hơn so với đòi hỏi về nguồn lực để phát triển dịch vụ này.
CHƯƠNG 3
25

×