Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Định hướng và các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hoá của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam.pdf (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.37 KB, 30 trang )

Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D







Trang
Trang Trang
Trang 94


Chơng III. Định hớng và các giải pháp phát triển dịch vụ
hàng hoá của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam
1. Thực tiễn và kinh nghiệm của một số hãng hàng không trên thế giới
1.1 Kinh nghiệm của Singapore Airlines(SQ) về phục vụ hàng hoá
Hiện nay, theo thực tế các dịch vụ hàng hoá của Vietnam Airlines thì hầu hết
các quy trình phục vụ hàng hoá tại các cảng hàng không Việt Nam đều giống với các
quy trình phục vụ hàng hoá của Singapore Airlines và quy trình phục vụ hàng hoá này
đều đợc dựa vào kinh nghiệm của SQ nhng chất lợng phục vụ của ta cha thể cạnh
tranh đợc với SQ là do trang thiết bị của họ rất hiện đại và đồng bộ, qua nhận xét
của đánh giá của các cán bộ văn phòng đại diện SQ tại Việt Nam thì có thể đa ra
một số kinh nghiệm của SQ trong quy trình làm hàng nh sau :
Về trang thiết bị phục vụ mặt đất : Tất cả các trang thiết bị phục vụ hàng hoá
của SQ đều hiện đại và đạt tiêu chuẩn quốc tế nhng hàng năm hãng vẫn đầu t hàng
chục triệu USD cho các thiết bị chăm sóc bảo quản hàng hóa. Hiện tại SQ có hệ thống
kho hàng rộng lớn với từng kho hàng riêng để phục vụ các loại hàng đặc biệt nh hệ
thống kho lạnh dành riêng cho hàng dễ h hỏng, hàng tơi sống , trong các kho


hàng đều có hệ thống giá đỡ hàng nhiều tầng, hệ thống con lăn, cần cẩu vận thăng tự
động cất lấy hàng. các loại hàng nguy hiểm hàng quý hiếm khi vận chuyển về có
thể lu giữ trong kho chứ không phải thông báo cho ngời nhận đến nhận hàng ngay
nh ở ta vì SQ có hệ thống kho hàng rất rộng lớn hàng chục nghìn mét vuông. SQ còn
có hệ thống kho riêng để cho các hãng hàng không khác thuê kho trong vận chuyển
hàng quá cảnh qua SQ.
SQ có đa ra quy định riêng về số ngày lu kho tối đa cho hàng hoá lu trong
kho, nếu ngời nhận để hàng hoá lu trong kho quá thời hạn quy định thì tiền lu kho
những ngày tiếp theo sẽ tăng lên, làm nh vậy để dành diện tích kho lu giữ những
hàng hoá mới vận chuyển đến tránh tình trạng có những loại hàng để lu kho quá lâu
trong khi hàng mới về lại không có chỗ để lu giữ.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D







Trang
Trang Trang
Trang 95


Đối với dịch vụ trả hàng nhập : SQ kết hợp luôn dịch vụ trả hàng với dịvh vụ
phục vụ hàng nhập chứ không tách riêng làm hai dịch vụ nh VNA do VNA còn phải
lập thêm một số kho hàng trong thành phố.Việc kết hợp dịch vụ trả hàng với dịch vụ
hàng nhập giảm bớt đợc một số thủ tục đỡ làm mất thời gian và giảm chi phí cho

khách hàng.
Đối với dịch vụ giải quyết các truờng hợp bất thờng :Ngay từ khâu phục vụ SQ
luôn hạn chế tối đa những sai sót có thể xảy ra. Ngay khi kinh doanh khai thác vận tải
hàng không trên thị trờng Việt Nam, năm1999 tổng số các vụ bất thờng xảy ra của
SQ là 38 vụ, chỉ bằng một nửa tổng số các vụ bất thờng của VNA, nhng công tác
giải quyết của SQ rất nhanh chóng và đạt hiệu quả. Theo quy định của SQ thì sự việc
bất thờng xảy ra ở thị trờng nào và do lỗi của bộ phận nào thì vănphòng đại diện
của thị trờng đó và các bộ phận gây ra lỗi phải tự giải quyết sau đó hãng sẽ xử phạt
hành chính những bộ phận gây thiếu sót đó, đây chính là biện pháp gắn trách nhiệm
trực tiếp của từng bộ phận cụ thể đối với nghiệp vụ của họ.
SQ rất chú trọng đến đầu t nguồn nhân lực phục vụ hàng hoá. Xuất phát từ
quan điểm con ngời là nhân tố quan trọng nhất nên mặc dù SQ luôn trang bị những
thiết bị hiện đại phục vụ hàng hoá nhng bên cạnh đó hàng năm SQ vẫn đẩu t khối
lợng vốn rất lớn vào nguồn nhân lực, đặc biệt là việc gửi cán bộ làm hàng đi học
nớc ngoài để tích luỹ kinh nghiệm của các hãng lớn trên thế giới nh Mỹ, Nhật.
1.2 Nhật Bản với dịch vụ kinh doanh vận tải hàng không :
Ngành hàng không dân dụng Nhật bản có lịch sử phát triển mạnh mẽ cùng với
sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Hiện nay Nhật Bản có 3 hãng hàng không
mạnh tầm cỡ quốc tế, đó là hàng không Japan Airlines ( JL ), Japan Airline (JAS ),
ALL Nippon Airways trong tơng lai một số hãng khác cũng sẽ đợc thành lập.
Ngành hàng không Nhật Bản hiện nay có một mạng đờng bay rộng khắp toàn
cầu với các máy bay hiện đại nh B747-400, McDonell B, Airbus 300-600
Hãng hàng không Nhật Bản cũng có những dịch vụ chăm sóc và phục vụ hàng
hoá nh HKVN nhng hệ thống bảo quản hàng và chăm sóc hàng hoá rất hiện đại và
hầu nh đợc tự động hoá.Các loại hàng hoá trớc và sau khi vận chuyển lên máy
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D








Trang
Trang Trang
Trang 96


bay đều đợc lu giữ bảo quản trong kho kể cả các loại hàng nguy hiểm, hàng quý
hiếm, hàng đặc biệt quan trọng ở tất cả các sân bay của Japan Airlines (JL) đều có
hệ thống kho bãi tự động liên hoàn tự động cất lấy hàng bằng các loại cần cẩu vận
thăng, hệ thống băng chuyền tự động đa hàng vào kho .
Do có cơ sở vật chất hiện đại và tự động hoá nên chất lợng dịch vụ hàng hoá
của JL rất tốt, điều này thể hiện ở số các vụ bất thờng xảy ra rất ít và luôn đợc JL
hạn chế đến mức tối thiểu. Theo báo cáo của điều tra của Ban Kế hoạch và tiếp thị
hàng hoá TCT HKVN năm 1999 thì số vụ bất thờng xảy ra trong kinh doanh và
khai thác của JL trên thị trờng Việt Nam cũng chỉ có 16 vụ, con số thấp nhất so với
các hãng hàng không khác, điều này chứng tỏ chất lợng dịch vụ và khả năng quản lý
của JL rất tốt, đây cũng là một kinh nghiệm mà HKVN cần học hỏi để nâng cao chất
lợng dịch vụ của mình.
Cũng nh tất cả các nớc phát triển, để nâng cao chất lợng vận chuỷen hàng
hoá nói chung và chất lợng phục vụ hàng hoá nói riêng Chính phủ Nhật Bản có
những chính sách khuyến khích các hãng hàng không trong nớc phát triển nh chính
sách u đãi thuế, cung cấp ngân sách.. đồng thời có những chính sách nhằm thu hút
các hãng hàng không trên thế giới vào đầu t khai thác trên thị trờng Nhật Bản bằng
môi trờng pháp lý ổn định và cởi mở.
Chính phủ Nhật Bản rất chú trọng đầu t vào lĩnh vực hàng không, đặc biệt
hoạt động chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu trong đó trang thiết bị để phục vụ

hàng hoá là vấn đề đợc chú trọng u tiên hàng đầu, việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm
hàng luôn đợc kiểm tra trình độ và bổ sung kiến thức để đáp ứng kịp với nhu cầu
phục vụ hàng hóa đòi hỏi càng ngày càng cần đến trình độ chuyên môn cao
Japan Airlines là một trong những hãng hàng không lớn nhất và có uy tín trong
khu vực. Bằng sở hữu đội hình máy bay hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, khả
năng vận chuyển cao, tần suất lớn, Đặc biệt là dịch vụ hoàn hảo đáp ứng đợc nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng, tạo đợc uy tín và ấn tợng tốt đẹp đối với khách hàng
nên có doanh thu cao nhất so với các hãng hàng không khác tại Nhật Bản
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D







Trang
Trang Trang
Trang 97


Qua nghiên cứu kinh nghiệm của SQ và JL, vấn đề quyết định chất lợng dịch
vụ là phải hiện đại hoá cơ sở vật chất và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên
phục vụ hàng hoá. Đối với HKVN vấn đề này cần có sự giúp đỡ từ nhiều phía và của
nhiều cơ quan chức năng .
2. Dự báo và những định hớng phát triển dịch vụ hàng hoá của hãng
Hàng không quốc gia Việt Nam
2.1 Dự báo phát triển kinh doanh dịch vụ hàng hoá tại các Cụm Cảng hàng

không Việt Nam
Theo dự báo của Phòng phục vụ hàng hoá, Xí nghiệp Thơng mại mặt đất Nội
Bài thì trong năm 2003 sẽ có khoảng 60 nghìn tấn hàng hoá đợc phục vụ tại các kho
hàng sân bay miền Bắc, để phục vụ tốt lợng hàng hoá này cần có kế hoạch cụ thể
trong tất cả các khâu đặc biệt là trong các quy trình phục vụ hàng xuất và nhập. Phải
có sự kết hợp đồng bộ giữa các dịch vụ phục vụ hàng hoá và các dịch vụ khác thành
hệ thống dịch vụ liên hoàn nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng dịch vụ và hạn chế các
trờng hợp có thể xảy ra, HKVN đã đa ra dự báo phát triển kinh doanh dịch vụ
hàng hoá trong những năm tới nh sau :
Hoạt động cung ứng và kinh doanh dịch vụ hàng hoá tại các Cụm Cảng hàng
không có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bất kỳ một hãng hàng không nào. Bởi vì
chỉ nhờ vào hoạt động này có hiệu quả thì chất lợng chuyên chở hàng hoá mới đợc
nâng cao và hãng hàng không mới ngày một lớn mạnh, có thể hoà nhập chung với xu
thế mới của ngành hàng không nói riêng và xu thế của thời đại nói chung. Chính vì
vậy mà khi xây dựng chiến lợc phát triển ngành hàng không dân dụng Việt nam, các
doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không đã xác định
Phơng hớng phát triển dịch vụ hàng hoá hàng không
Phát triển đa dạng các dịch vụ hàng hóa tại cảng hàng không nhất là các dịch
vụ chủ yếu phục vụ hàng xuất và hàng nhập nhằm tăng cờng hiệu quả kinh doanh,
tăng nguồn thu cho nhà nớc, nâng cao chất lợng phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
hoạt động của hàng không và ngời gửi hàng hoá đi tàu bay.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D








Trang
Trang Trang
Trang 98


Bớc đầu tiến hành kế hoạch gắn hai dịch vụ hàng nhập và dịch vụ trả hàng
thành một dịch vụ để giảm bớt thời gian và một số khâu phục vụ hàng hoá, tiết kiệm
phí phục phụ cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của HKVN với các hãng
khác.
Triển khai kế hoạch xử phạt hành chính và gắn trách nhiệm đối với từng bộ
phận và từng thị trờng trong quá trình giải quyết các trờng hợp bất thờng và khiếu
nại sau vận chuyển.
Đầu t công nghệ, trang thiết bị chuyên ngành, nhất là các trang thiết bị phục
vụ hàng hóa, đảm bảo cung cấp các dịch vụ có chất lợng ngang tầm với các Cảng
hàng không trong khu vực . Tại sân bay quốc tế Nội Bài , triển khai kế hoạch xây
dựng ga hành khách cũ thành ga hàng hoá để mở rông diện tích phục vụ hàng hoá .
Đầu t thêm các thiết bị soi chiếu an ninh hàng hoá , trang bị hệ thống cân điện tử
xác định các loại hàng hoá quá trọng lợng , hàng quá kích cỡ .
Tăng cờng đầu t vào nguồn nhân lực, triển khai kế hoạch gửi cán bộ phục vụ
hàng hoá theo học các lớp học chuyên ngành phục vụ hàng hoá của IATA và một số
hãng hàng không lớn trên thế giới.
Phân công lại khu vực kinh doanh do cảng tự cung ứng, khu vực nhợng quyền
cho các doanh nghiệp đang khai thác kinh doanh. Đồng thời, đào tạo đội ngũ có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ đợc giao.
Phơng hớng kinh doanh dịch vụ phi hàng không
Kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại các Cảng hàng không phải phát triển đa
dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của hoạt động hàng hóa hàng không
Củng cố và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh hiện có. Nghiên cứu và
triển khai việc đấu thầu kinh doanh nhằm nâng cao chất lợng phục vụ đồng thời tận

dụng nguổn thu cho cảng. Cổ phần hoá các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng
không một cách có chọn lọc
Tăng cơ cấu tỷ trọng dịch vụ phi hàng không đến năm 2005 đạt từ 30-40 %
doanh thu của Cảng
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D







Trang
Trang Trang
Trang 99


Mở rộng diện tích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh từ các lĩnh vực hoạt
động dịch vụ phi hàng không tại Cụm Cảng và thành lập thêm một số doanh nghiệp
cung ứng nhiên liệu hàng không, dịch vụ hàng hoá.
Hàng hoá Tăng qua các năm( %) Năm
Quốc tế Nội địa
Tổng số
Hàng hoá
Quốc tế Nội địa
2000 21816 47350 68851 3,6 3,8
2001 22601 48728 71339 3,6 3,6
2002 23527 50336 73593 2,9 3,3

2003 23745 51769 75541 2,3 2,9
2004 24219 52625 76916 2,2 1,6
2005 24826 53361 78187 2,2 1,4
2010 28280 56473 84753 2,3 1,4
Đơn vị tính : kgs
Nguồn : Báo cáo kế hoạch về sản lợng vận chuyển qua Cụm Cảng hàng không
sân bay miền Bắc giai đoạn 2000- 2010, phòng kinh tế Cảng hàng không sân bay
Nội Bài 2000
Theo nh dự báo, đến năm 2010 số lợng hàng hoá vận chuyển qua sân bay
Nội Bài là 84753 kgs trong đó hàng quốc tế chiếm 1/3 và tăng nhiều so với các năm
trớc đó, Nội Bài là sân bay quốc tế lớn thứ hai ở Việt Nam nhng với số lợng hàng
hoá nhiều nh vậy sẽ gây ra tình trạng quá tải với diện tích kho bãi nh hiện nay, vậy
hãng cần có chiến lợc đầu t ngay từ giai đoạn này để đảm bảo phục vụ tốt lợng
hàng hoá trên.
2.2. Quan điểm phát triển chung của HKVN
Theo chiến lợc phát triển củaTổng công ty HKVN giai đoạn 1999- 2010 đã chỉ
rõ xây dung Tổng công ty HKVN trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh có sức cạnh
tranh cao trong khu vực, có hiệu quả kinh tế và đặc biệt bảo đảm an toàn cao, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, góp phần dảm bảo an ninh quốc
phòng. Từ đó có thể đa ra quan điểm phát triển nh sau
Lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu, phơng châm là phát triển chiều sâu, củng
cố,củng cố thị trờng và lấy vận tải hàng không làm chính
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D








Trang
Trang Trang
Trang 100


Từng bớc mở cửa thị trờng, tự do hoá cạnh tranh tiến tới mở cửa bầu trời,
trớc mắt là đối với thị trờng tiểu khu vực, sau đó là hội nhập khu vực và thế giới
Xây dựng mạng đờng bay trục nan hoa để nhanh chóng đa Việt Nam trở thành
cửa ngõ vào Đông Dơng và Đông Nam A thông qua ba tụ điểm NBA, DNA, TSN
Đặt trọng tâm phát triển nội lực là nguồn động lực chính, trớc hết là trên cơ sở
một mô hình hợp lý, phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ-
kỹ thuật mà trọng tâm là đội máy bay sử hữu
Tận dụng mọi cơ hội để huy động nguồn lực hỗ trợ nhất là vốn công nghệ hiện
đại từ bên ngoài, mở rộng hợp tác quốc tế, biết tận dụng thế mạnh của cá đối tác trong
liên doanh, hợp tác để phát triển nhanh thực lực của Tổng công ty
Nh vậy quan điểm phát triển của Vietnam Airlines hoàn toàn phù hợp với quan
điểm và định hớng phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hớng hội nhập của Đảng
trong quá trình CNH HĐH đất nớc. Đây là cơ sở lý luận vững chắc, là kim chỉ nam
cho việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vietnam
Airlines trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới

3.Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ hàng hoá của
Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam
Đầu t xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá bằng
đờng hàng không nh là kho lạnh, các loại thiết bị xếp dỡ vận chuyển hàng hoá hiện
đại nh xe vận chuyển Container/pallet, các loại xe nâng, thiết bị nâng nh forklift,
container/pallet high loader, các thiết bị làm hàng chứa hàng nh pallet, igloo,lới,
container, các ULD đây chính là cơ sở vật chất quan trọng để phát triển hàng hoá

bằng đờng hàng không.
Có thể nói các trang thiết bị phục vụ mặt đất rất đa dạng do đó nhu cầu đầu t
cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu chúng ta biết điều phối hợp lý thì chúng ta vùă có
thể đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra, vừa có thể hiện đại hoá đợc hệ thống trang thiết bị.
3.1 Đầu t để hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật hàng hoá hàng không
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D







Trang
Trang Trang
Trang 101


Hàng không Việt nam muốn hoạt động có hiệu quả và có khả năng cạnh tranh
với các hãng hàng không khu vực và thế giới thì cần phải đợc đầu t trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại, để thuận lợi cho việc điều hành, khai thác, kiểm soát quản lý và cung
cấp đợc các dịch vụ phù hợp đối với khách hàng của tổng công ty trong hoạt động
của mình
Để chất lợng phục vụ hàng hoá đợc nâng cao thì việc đầu t để hiện đại hoá
cơ sở vật chất đặc biệt là trang thiết bị phục vụ mặt đất vì các trang thiết bị này trực
tiếp phục vụ hàng hoá.
Về trang thiết bị phục vụ mặt đất, hiện nay hãng HKQGVN có 3 xí nghiệp
phục vụ kỹ thuật thơng mại ( PVKTTM ) mặt đất Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng.

Tính đến nay, ba xí nghiệp này đã đợc trang bị khá đầy đủ. Chỉ riêng trong năm
1998, hãng đã đầu t mua sắm trang thiết bị cho 3 xí nghiệp hết gần 40 tỷ đồng cụ thể
nh sau :
Xí nghiệp PHKTTM mặt đất Nội Bài : 20 tỷ đồng
Xí nghiệp PHKTTM mặt đất Tân Sơn Nhất : 15 tỷ đồng
Xí nghiệp PHKTTM mặt đất Đà Nẵng : 5 tỷ đồng
Các trang thiết bị phục vụ mặt đất thuộc 3 xí nghiệp này chủ yếu là các loại xe
vận tải để phục vụ hàng hoá từ nhà ga máy bay ra và ngợc laị, ngoài ra còn có các
loại xe chuyên dùng. Bên cạnh đó còn có các trang thiết bị cơ bản các bộ đàm ti vi,
tổng đài điện thoại, âm li, loa... Có thể nói hoạt động của 3 xí nghiệp này là không thể
thiếu đợc trên những chuyến bay của hãng HKQGVN, hơn nữa nó còn đóng góp tích
cực nâng cao chất lợng sản phẩm hàng không của hãng.







Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D







Trang

Trang Trang
Trang 102


Tổng hợp trang thiết bị mặt đất thuộc 3 xí nghiệp
Trang thiết bị Xí nghiệp
PVKTTM mặt
đất Nội Bài
Xí nghiệp
PVKTTM mặt
đất
Đà Nẵng
Xí nghiệp
PVKTTM mặt
đất
Tân Sơn Nhất
Các loại xe ( chiếc
)
40 32 43
Bộ đàm 20 15 21
Ti vi 19 17 22
Máy Fax 9 5 8
Tổng đài điện
thoại
2 1 2
Điện thoại 25 14 28
Amply, Micro, loa 2 1 3

Nguồn : Kế hoạch phát triển đến 2005 - hãng HKQGVN năm 2000
Với quy mô hoạt động hiện tại của hãng thì các trang thiết bị trên đây vẫn còn

là ít ỏi, một số trang thiết bị đã cũ và cần phải thay thế. Chính vì vậy, để đảm bảo
phục vụ tốt cho hoạt động phục vụ hàng hoá hàng không thì đầu t vào trang thiết bị
phục vụ mặt đất là một việc làm không thể thiếu đợc. hơn nữa quy mô hoạt động của
hãng ngày càng đợc mở rộng thì công tác phục vụ ngày càng phải đảm bảo tốt hơn
để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của thị trờng.
Đầu t vào các trang thiết bị phục vụ mặt đất là một khâu quan trọng trong
chơng trình đầu t của hãng HKQGVN. Các trang thiết bị phục vụ mặt đất có chức
năng phục vụ kỹ thuật và thơng mại giũa hai chuyến bay và sau khi bay nh phục vụ
hàng hoá và hành lý.
Chỉ trong năm 2000 hãng đã đầu t thiết bị cho 3 xí nghiệp vói số tiền là gần 6
triệu USD.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D







Trang
Trang Trang
Trang 103


Nếu đem con số trên đây để so sánh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác thì
đó cũng là một khoản đầu t lớn. Tuy nhiên với quy mô hoạt động của hãng thì nhu
cầu đầu t vào lĩnh vực này còn rất lớn. Đó là cha kể đến số vốn đầu t tính cho tổng
số toàn bộ nhu cầu mua mới và thay thế trang thiết bị mặt đất.

Trớc mắt hãng sẽ tiến hành thay thế dần dần những trang thiết bị quá cũ, đã
hết thời hạn sử dụng. Sau đó hãng đã phải đầu t đồng bộ các trang thiết bị để đảm
bảo yêu cầu sử dụng cũng nh để phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
Theo ớc tính trong tơng lai hãng cần 70 triệu USD để đầu t vào các trang thiết bị
mặt đất. Nhu cầu về trang thiết bị mặt đất tập trung chủ yếu vào một số loại sau :
Xe nâng hàng dùng để đa hàng hoá ra vào máy bay
Xe đầu kéo dùng để kéo đẩy máy bay
Thiết bị tra nạp nhiên liệu dầu mỡ
Ô tô chở hàng dùng để vận chuyển hàng hoá ra vào máy bay và vận chuyển
hàng hoá về các trạm trong thành phố
Các thiết bị chất xếp tại sân bay
Các thiết bị vệ sinh kho hàng

Nhu cầu vốn đầu t vào trang thiết bị phục vụ mặt đất
Đơn vị tính : USD
1999 2000 Đến 2005
Nhu cầu vốn
đầu t trang
thiết bị
7. 819.200 11.040.000 58.800.000

Nguồn : Chiến lợc phát triển đến 2005 - hãng HKQGVN 2000
Việc đầu t để hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật cần có trọng điểm u tiên
đầu t phát triển công nghệ thông tin để ứng dụng vào vận hành, khai thác có hiệu
quả trang thiết bị cũng nh trong lĩnh vực quản lý
Đầu t phát triển công nghệ thông tin cần phải đạt đợc các yêu cầu
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D








Trang
Trang Trang
Trang 104


Phải đảm bảo tính hệ thống trong toàn bộ tổng công ty, nó phải phù hợp với hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại mà thế giới đang áp dụng
Lựa chọn và tiếp thu những công nghệ mới và hiện đại nhất của các công ty
hàng đầu thế giới, có kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực
hàng không. Tận dụng và phát huy đợc tiềm năng vốn có của hãng về nhân lực
Tranh thủ vốn và chuyên gia của nớc ngoài để lựa chọn và đánh giá công
nghệ, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách tụt hậu
Phát triển công nghệ thông tin theo quan điểm mở, tránh sự độc quyền của một
hãng, u tiên tập trung vào các hệ thống tiếp cận với khách hàng, điều hành sản xuất
chính, quản lý tài chínhnhằm tạo ra những biến đổi lớn về chất trong ứng dụng
công nghệ tin học
Trớc hết, cần thiết xây dựng hệ thống thông tin quản lý của công ty để cung
cấp đầy đủ chính xác và kịp thời các thông tin kinh tế kĩ thuật phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hãng. Cụ thể:
Máy tính hoá trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hãng, u tiên
những ứng dụng chuyên ngành, phục vụ hoạt động thơng mại, điều hành khai thác
bay và quản lý
Phổ cập tin học cho mọi cán bộ của tổng công ty.Bổ xung và đào tạo đội ngũ
cán bộ chuyên ngành có chuyên môn sâu hiểu biết về nghiệp vụ hàng không và thông

thạo ngoại ngữ
Xây dựng mạng thông tin và máy tính riêng của hãng trên phạm vi cả nớc và
ghép nối với nớc ngoài qua mạng quốc tế. Mạng thông tin đợc xây dựng phải có
tính đa dịch vụ và đa hình thức thông tin : Tiếng nói, số liệu, truyền chữ, truyền hình
trên mặt đất cũng nh trên chuyến bay
Xây dựng trung tâm thông tin quản lý tại Hà nội và có chi nhánh tại thành phố Hồ
Chí Minh
3.2 Chính sách về vốn
Vốn là vấn đề khó khăn nhất của ngành hàng không Việt Nam. Chúng ta vừa thiếu
vốn nghiêm trọng, mặt khác cơ cấu vốn lại cha hợp. Chính sách về vốn của toàn
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D







Trang
Trang Trang
Trang 105


ngành nói chung cũng là chính sách của các xí nghiệp phục vụ mặt đất nói riêng vì
khi TCT có vốn thì tất cả các bộ phận đều đợc đầu t, lĩnh vực vận chuyển hàng hoá
là chủ yếu trong ngành hàng không trong đó phục vụ hàng hoá là không thể thiếu
đợc, việc đầu t vào trang thiết bị phục vụ hàng hoá là rất cần thiết. Theo chiến lợc
phát triển hãng HKQGVN 1998 thì nhu cầu vốn đầu t vào trang thiết bị phục vụ mặt

đất đến 2005 là
58 800 000 USD nên rất cần có sự đầu t thiết thực của TCT để góp phần nâng cao
chất lợng phục vụ hàng hoá.
Vốn ngân sách chỉ đợc cấp từ năm 1993 đến 1996. Năm 1997 ngân sách nhà
nớc không cấp nữa mà toàn bộ do Vietnam Airline tự bổ xung. Vốn nhà nớc chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ bé trong tổng số vốn của Vietnam Airlines. Cho đến 1996 vốn
ngân sách chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng số vốn sở hữu, và gần nh nhà nớc
không tiếp tục đầu t mới trong khi đó nhu cầu đầu t của hãng ngày càng tăng.
Trong những năm qua, vốn của hãng vẫn tăng lên không ngừng nhờ làm ăn có lãi,
vay thơng mại và vay của các tổ chức xuất khẩu. Ngoài ra một nguồn vốn rất quan
trọng khác nữa là liên doanh với các tổ chức trong nớc và nớc ngoài. Tuy nhiên
tổng số vốn của các liên doanh còn rất nhỏ, mới khoảng 40 triệu USD
Để có thể giải quyết tốt vấn đề vốn, cần phải có biện pháp tình thế cũng nh lâu
dài, hợp lý
Huy động vốn từ nội bộ gồm
Khấu hao cơ bản
Trớc năm 1996, quỹ khấu hao máy bay và quỹ đầu t phát triển đợc dùng vào
việc mua sắm thiết bị mặt đất, tức là quỹ khấu hao máy bay đã không đợc dùng để
mua sắm máy bay, nên không có khả năng duy trì đội máy bay. Vì thế năm 1996,
tổng công ty đã quy định là : Quỹ đầu t phát triển thì dùng để tăng cờng đổi mới
thiết bị mặt đất. Quỹ khấu hao thiết bị mặt đất, quỹ khấu hao máy baychỉ chuyên
dùng cho đầu t máy bay. Đây là giải pháp đúng cần đợc duy trì
Vay của cán bộ công nhân viên

×