Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.67 KB, 56 trang )

Trường Đại học Thương Mại
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THAN HỒNG THÁI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam đã chính thức gia nhập và trở thành thành viên của WTO, điều đó
cũng có nghĩa mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội và không ít những thách thức.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt chính là một hệ quả tất yếu của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và nó cũng vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn nhất cho bất kỳ
doanh nghiệp hay tổ chức nào ở Việt Nam, không loại trừ bất kể một lĩnh vực nào.
Cơ hội chỉ là tiềm năng và chỉ có thể đạt được khi chúng ta biết vượt qua những
thách thức. Để có thể làm được điều đó, đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực vượt qua, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta. Các doanh nghiệp cần nhớ rằng
không có cơ hội kinh doanh nào là chắc thắng 100%, trong cơ hội đều ẩn chứa một
xác xuất nhất định của sự bất trắc và thua thiệt, đó là những rủi ro có thể xảy đến.
Những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp biết né tránh, hạn chế rủi
ro và đồng thời nắm bắt được những cơ hội kinh doanh một cách kịp thời. Ở các
nước phát triển trên thế giới, công tác quản trị rủi ro đã được áp dụng rất phổ biến
và được chú trọng cao. Còn ở Việt Nam những năm trước, khi mà các biến động thị
trường mang tính tích cực, rất nhiều cơ hội, giao dịch kinh tế được thực hiện một
cách dễ dàng và có lợi cho các bên … thì phần lớn doanh nghiệp trong nước đều
thấy mình thành công, dù ở cấp độ nhiều hay ít, mà không tính đến dài hạn hay
ngắn hạn. Các rủi ro khi đó được giảm thiểu một cách khách quan từ thị trường và
do đó bị xem nhẹ một cách đáng tiếc. Tuy nhiên, khi nền kinh tế có dấu hiệu chững
lại và kém thuận lợi, bắt đầu từ lạm phát cao, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đến
việc khan hiếm nguồn lực tài chính cùng áp lực lãi suất cao và gần nhất là tác động
của khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu, các DN sẽ phải đương đầu với mặt
trái của biến động – các rủi ro kinh doanh. Một yếu tố có khả năng ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng thành công, khả năng vượt qua tình trạng khó khăn hiện nay,
SV : Nguyễn Thị Hương Giang


Trường Đại học Thương Mại
thậm chí khả năng tồn tại của các DN trong nước chính là việc họ có hay không một
cơ chế nhận diện, kiểm soát và hạn chế rủi ro. Nếu làm tốt hơn thì nhiều DN có thể
biến rủi ro thành cơ hội của mình.
Hoạt động kinh doanh là một trong những hoạt động tác nghiệp có vai trò vô
cùng quan trọng đối với cả DN khai thác và DN thương mại. Bởi lẽ, hoạt động kinh
doanh là hoạt động giúp DN chuyển vốn từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ
để bắt đầu một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới đồng thời thu về một khoản lợi tức
nhất định. Sản phẩm khai thác, sản xuất ra không bán được, bị ứ đọng đều gây tổn
thất to lớn về tài chính, nguồn nhân lực cũng như uy tín của DN. Thậm chí công ty
có thể bị ngừng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, bị phá sản.
Hiện nay Việt Nam đã và đang ngày một hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
đang xây dựng và hoàn chỉnh nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, lấy
công nghiệp làm trọng tâm để phát triển kinh tế đất nước.Trong đó công nghiệp
khai thác chế biến và kinh doanh than chiếm vị trí quan trọng, góp phần đảm bảo an
ninh, năng lượng cho đất nước. Ngành than đóng vai trò là ngành kinh tế trọng điểm
cung cấp nhiên liệu hoạt động cho hầu hết các ngành khác, đặc biệt là điện, phân
bón, giấy, xi-măng - những ngành sử dụng nhiều than nhất trong sản xuất, do đó
nguồn cầu về than trên thị trường hiện đang rất lớn.
Công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái trực thuộc công ty than Uông
Bí có nhiệm vụ khai thác, sản xuất và tiêu thụ than. Đây là mặt hàng cần thiết đối
với các hộ gia đình, nhà máy, xí nghiệp. Tạo điều kiện, cơ hội kinh doanh cho công
ty. Nhưng trong quá trình đưa sản phẩm đến tay khách hàng cũng tiềm ẩn những rủi
ro đặc biệt trong điều kiện môi trường kinh doanh nhiều biến động như hiện nay.
Hoạt động kinh doanh của công ty cũng chịu sự tác động của nhiều yếu tố thuộc cả
môi trường vĩ mô, môi trường ngành và các yếu tố thuộc về DN….Không chỉ có
thế, những biến động của nền kinh tế như khủng hoảng, lạm phát, sự thay đổi của
chính sách pháp luật, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng…đều gây ra những tác
động và khó khăn lớn đến hoạt động kinh doanh của DN. Đây chính là những rủi ro
trước mắt mà công ty phải có những nghiên cứu sát thực và hiệu quả để đưa ra các

SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
chính sách, kế hoạch nhằm phòng ngừa và giảm thiểu những rủi ro do các yếu tố
của nền kinh tế phát triển không ngừng hiện nay gây ra.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Bắt nguồn từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, để có thể đứng vững trên thị
trường và đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì việc nhận dạng và đánh giá cũng
như đưa ra các giải pháp để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro là việc làm hết sức cần
thiết đối với công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái. Do đó, em mạnh dạn
chọn đề tài : “ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của
công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái”.
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá và phân tích rủi ro trong hoạt động
kinh doanh từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động kinh doanh cúa công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng công tác phòng ngừa và giảm thiểu rui ro trong hoạt động kinh
doanh của công ty hiện nay, đề tài đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong kinh doanh của công ty trong tương lai.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro và đề xuất các giải pháp phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro tai công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái.
- Thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2010.
- Nội dung: Từ thực trạng phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh daonh cảu công ty, từ đó đề xuất giả pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn còn
có bốn chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than
Hồng Thái.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu
rui ro trong kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ
GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là điều không tốt lành, không tốt
bất ngờ xảy đến.
Rủi ro trong kinh doanh là những sự vận động khách quan bên ngoài chủ thể
kinh doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu
kinh doanh, tàn phá các thành quả đang có và bắt buộc các chủ thể phải chi phí
nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Vậy, rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp là “những điều không lành
mạnh, không tốt, bất ngờ xảy ra trong hoạt động của DN”. Hậu quả tất yếu khi gặp
rủi ro là DN hoạt động không được bình thường, xáo trộn về tổ chức, mất bạn hàng
và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh giảm sút, thậm chí dẫn đến phá sản.
Như vậy, có những rủi ro khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của DN như
sự biến động của thị trường, sự biến động chính trị hay thiên tai, lũ lụt. Sự tồn tại
khách quan đó xuất phát từ quy luật vận động không ngừng của tự nhiên, và có
những sự kiện xảy ra là rủi ro của người này nhưng lại là may mắn của người khác
hoặc nghiêm trọng đối với cá nhân, tổ chức này nhưng lại không nghiêm trong đối

với xã hội. Có những rủi ro có tính khách quan, mà nguyên nhân là do bên trong
DN mà DN có thể kiểm soát như sự sai lầm về chiến lược của nhà quản lý hay sơ
sót của nhân viên trong quá trình tác nghiệp. Nhưng nói chung, hầu hết rủi ro xảy ra
trong kinh doanh là do các nhân tố khách quan gây nên. Do vậy, DN không thể
kiểm soát được rủi ro mà chỉ tìm cách phòng ngừa không để rủi ro xảy ra hoặc giảm
thiểu tối đa thiệt hại của rủi ro.
Đã có nhiều định nghĩa về rủi ro, nhưng tập trung lại có hai điểm chủ yếu
sau:
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
+ Thứ nhất đó là các sự kiện bất ngờ, ngoài sự mong đợi.
+ Thứ hai là khi xảy ra, rủi ro gây tổn thất cho con người, xã hội.
Hoạt động kinh doanh của DN rất đa dạng. Về lý thuyết, các hoạt động đó
luôn có những rủi ro rình rập. Thay vì thống kê các rủi ro ( là điều khó khăn), tiếp
cận vấn đề từ việc nhận dạng các nguyên nhân gây rủi ro sẽ giúp các DN chủ động
phòng tránh tốt hơn.
2.1.2. Phân loại rủi ro
Trong thực tế có rất nhiều loại rủi ro khác nhau. Tùy thuộc vào những tiêu thức
khác nhau mà người ta chia rủi ro thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, mỗi
phương thức phân loại đều chỉ là tương đối. Ta có thể phân chia rủi ro theo những
tiêu thức sau:
a / Những rủi ro tác động từ môi trường vĩ mô:
- Rủi ro kinh tế :
Rủi ro kinh tế là những rủi ro mà nguyên nhân từ các nhân tố kinh tế vĩ mô gây
bất lợi cho DN và thường được thể hiện ở các yếu tố như: Suy thoái kinh tế, lạm
phát, mức cung tiền tệ quá cao cụ thể như: DN không nhận được hàng do nhà cung
ứng không có khả năng cung cấp do khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất
thường…….
- Rủi ro chính trị :
Là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, cấm giữ quốc hữu hóa, phân

biệt đối xử giữa các DN nước ngoài và DN trong nước.
Hoặc là tác động của chiến tranh ảnh hưởng xấu đến quá trình vận chuyển hàng
hóa của DN.
- Rủi ro pháp lý :
Là những rủi ro có nguồn gốc từ sự thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh
doanh như sự mập mờ chồng chéo, không thống nhất của các văn bản pháp luật, sự
thiếu tự tin trong việc phổ biến pháp luật… Rủi ro pháp lý có thể dẫn đến các tranh
chấp, kiện tụng giữa các DN hoặc xung đột giữa DN với cơ quan nhà nước dẫn đến
tình trạng DN bị tịch thu hàng hóa, bị cấm hoạt động.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
- Rủi ro cạnh tranh :
Là những áp lực bất ngờ không lường trước được của DN trước sự thay đổi thị
hiếu của người tiêu dùng hoặc sự gia tăng bất thường về số lượng cũng như quy mô
của đối thủ cạnh tranh, sự xâm nhập mạnh mẽ cảu các công ty nước ngoài…… Rủi
ro cạnh tranh có thể dẫn tới sự thu hẹp thị trường của DN, thậm chí DN có thể bị
thôn tính hoặc phá sản.
- Rủi ro thông tin :
Là những sai lệch thông tin, sự chậm trễ trong việc tiếp cận nguồn thông tin,
hoặc phân tích, xử lý thông tin thiếu chính xác… của DN. Những rủi ro này
thường xảy ra trong việc tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác của DN.
b / Theo nguồn gốc của rủi ro :
- Rủi ro do thiên tai:
Đó là những rủi ro do các hiện tượng tự nhiên gây ra mà con người không thể
kiểm soát được. Một số ví dụ của rủi ro do thiên tai gây ra như biển động, bão gió
lốc, động đất….
- Rủi ro do các tai họa của biển :
Là những tai nạn xảy ra đối với các con tàu ở ngoài biển như: Tàu mắc cạn, đâm
vào nhau, tàu bị đắm….
- Rủi ro do các hiện tượng xã hội gây nên :

Đó là những rủi ro do các hiên tượng xã hội gây nên như chiến tranh, nội chiến,
bạo động……
- Rủi ro do các hoạt động xã hội gây nên :
Là những rủi ro do các hoạt động của con người gây nên như: Ăn cắp, ăn trộm,
do thiếu trách nhiệm trong quá trình nghiệp vụ….
c / Theo nghiệp vụ bảo hiểm
- Rủi ro thông thường (Còn gọi là rủi ro được bảo hiểm) :
Là những rủi ro được bảo hiểm một cách bình thường theo điều kiện bảo hiểm.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
- Rủi ro phải bảo hiểm riêng :
Là những rủi ro mà nhà kinh doanh muốn được bảo hiểm thì phải thỏa thuận
riêng với nhà bảo hiểm. Ví dụ: Rủi ro do chiến tranh, nội chiến, đình công…….
- Rủi ro không được bảo hiểm :
Là những rủi ro không được công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thường chia cho
người bảo hiểm có muốn hay không. Chúng thường là những rủi ro đương nhiên
xảy ra, chắc chắn xảy ra. Hoặc các rủi ro do: Buôn lậu, do hành vi sai lầm có ý thức
của người được bảo hiểm, do mất thị trường….
2.1.3. Quan điểm hoạt động kinh doanh, rủi ro trong kinh doanh, phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
a. Quan điểm kinh doanh
Kinh doanh là việc sử dụng một cách tối ưu nhất nguồn lực để thực hiện quá
trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ…một cách hiệu quả nhất phù hợp với văn hóa –
xã hội của dân tộc.
b. Rủi ro trong kinh doanh
Từ khái niệm về rủi ro trên thì ta có thể rút ra khái niệm về rủi ro trong kinh
doanh: Là các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh, từ khâu tìm kiếm lựa
chọn, đàm phán ký kết, cho đến việc thực hiện hợp đồng.
c. Khái niệm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
 Phòng ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất

và mức độ rủi ro khi chúng ta xảy ra.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thu – Khái niệm: “ Phòng chống hạn chế rủi
ro là biện pháp cơ bản chủ động tích cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh,
giảm thiểu chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh, duy trì sự phát triển bền vững”.
Như vậy các nhà quản trị cần hiểu biết các kỹ năng và kiến thức để dự báo
được rủi ro có thể xảy ra với dự án kinh doanh, từ đó có biện pháp phòng ngừa có
hiệu quả. Cách tốt nhất để chống rủi ro là hành động khi chưa có rủi ro xảy ra.
 Giảm thiểu rủi ro: Là tìm cách giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra
hay nói cách khác là làm giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất. Theo TS. Nguyễn
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
Anh Tuấn – Khái niệm: “ Giảm thiểu rủi ro là các biện pháp được sử dụng sau khi
rủi ro, tổn thất đã xảy ra nhằm hạn chế ngăn chặn những thiệt hại về người và
của”.
d. . Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của DN.

Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh: Là bằng cách sử dụng các kĩ thuật
khác nhau có thể làm thay đổi rủi ro hoặc bằng cách làm giảm bớt mối nguy hiểm
do đó khă năng xuất hiện rủi ro cũng như giảm bớt hay tần xuất hiện rủi ro cũng tự
giảm.

Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh: Là việc sử dụng các biện pháp để
giảm thiểu tần suất và mức độ rủi ro khi có chúng xảy ra.
Đây là giải pháp chấp nhận nhưng giảm thiểu rủi ro. Nhà quản trị xác định
trước được khả năng xảy ra cảu rủi ro và chấp nhận nó với sự chuẩn bị và khă năng
hoàn thành công việc trên cơ sở mức chi phí thích hợp để vẫn có được lợi ích mong
muốn. Trong kinh doanh những biết chấp nhận rủi ro mới tồn tại và kiếm được lợi
nhuận. Bởi họ hiểu được rằng rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao bấy nhiêu.
2.2. Một số lý thuyết về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về rủi ro nhưng được chia thành hai quan

niệm chính là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.
2.2.1. Quan niệm truyền thống
Định nghĩa 1: “ Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến” ( Từ
điển tiếng việt ).
Định nghĩa 2: “ Rủi ro là sự không may” ( GS. Nguyễn Lân, Từ điển Từ và
Ngữ Việt Nam ).
Định nghĩa 3: “ Rish is the responsibility of meeting danger or of suffering
harm or loss” ( Từ điển Oxford – English for advanced learns ) nghĩa là: “ Rủi ro là
khả năng gặp nguy hiểm hoặc đau đớn, thiệt hại”.
Định nghĩa 4: “ Rủi ro là sự không chắc chắn có liên quan đến một tổn thất,
mất mát có thể xảy ra ( Rish is the uncertainty concerning a possible loss,
Dorfman).
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
2.2.2. Quan điểm hiện đại
Định nghĩa 1: “ Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả”.
( William & Michael Smitt, Rish management and Insurance ).
Định nghĩa 2: “ Rủi ro là các biến cố không thể đoán trước được” ( Doherty,
Coporate Rish Manegement ).
Ngoài ra còn một số quan điểm khác:
Theo TS. Nguyễn Anh Tuấn – Khái niệm: “ Giảm thiểu rủi ro là các biện
pháp được sử dụng sau khi rủi ro, tổn thất đã xảy ra nhừm hạn chế ngăn chặn
những thiệt hạ về người và của”.
Theo TS. Nguyễn Hải Sản – Khái niệm: “ Phòng ngừa thiệt hại là sự khôn
ngoan có cơ sở khi có thể hoàn thành công việc với chi phí chấp nhận được để có
thể nhận được những lợi nhuận tiềm tàng trong tương lai”.
Theo TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang – Khái niệm: “ Phòng ngừa rủi ro tổn
thất là sử dụng các biện pháp mang tính kỹ thuật tổ chức nhằm ngăn chặn hạn chế,
né tránh rủi ro tổn thất xảy ra”.
Theo PTS.TS Nguyễn Quang Thu – Khái niệm: “ Phòng chống hạn chế rủi

ro là biện pháp cơ bản chủ động tích cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh,
giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh, duy trì sự phát triển bền vững”.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những công trình năm trước
2.3.1. Đề tài nghiên cứu khoa học
Do đây là một đề tài nghiên cứu còn khá mới mẻ nên những Công trình
nghiên cứu có cùng tên đề tài không có mà chỉ có những Công trình nghiên cứu về
những vấn đề có liên quan đến đề tài như:
* Nguyễn Diệu Linh, Trường Học Viện Tài Chính, 2006, đề tài: “ Nâng cao
chất lượng công tác quản trị rui ro tại các DN ở Việt Nam hiện nay”.
Tác giả đã tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro và đề cập đến một số rủi ro
thường gặp tại các DN.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
2.3.2. Luận văn
* Vũ Thị Phương Thúy, Khoa Thương Mại Quốc Tế, Trường Đại Học
Thương Mại, 2006, đề tài: “ Một số giải pháp hạn chế rủi ro và tranh chấp trong
xuất khẩu hàng nông sản tại Tổng công ty rau quả Việt Nam”.
Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết về rủi ro và tổn thất, tác giả đã đề xuất
một số biện pháp ngăn ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất trong khâu thực hiện hợp
đồng.
* Bùi Quốc Hùng, 46B, Khoa Kinh Doanh Quốc Tế, Trường Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, 2008, đề tài: “ Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh xuất nhập khẩu tại Công ty xuất khẩu InTimex”.
Tác giả đã đưa ra được các biện pháp thường được áp dụng để phòng ngừa ủi
ro và hạn chế tổn thất tại các DN đồng thời đã đề xuất một số giải pháp phòng ngừa
rủi ro như: giải pháp về vốn, giải pháp về nhân sự.
Như vậy, tất cả đề tài nói trên đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản, phân tích
thực trạng các rủi ro. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về: “Giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
than Hồng Thái”.

2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng. Về lý thuyết, những
hoạt động đó luôn có những rủi ro rình rập. Mỗi rủi ro có thể xuất phát từ các
nguyên nhân khác nhau, có tính chất phạm vi ảnh hưởng, gây ra những hậu quả tổn
thất cũng rất khác nhau.Để làm rõ các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro đề tài
được phận định như sau:
2.4.1. Những rủi ro chính có thể gặp phải trong công tác kinh doanh của DN
a. Rủi ro do biến động của cung cầu, giá cả thị trường
Sự biến động của cung cầu, giá cả hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của DN. Nếu không có những biện pháp ứng xử hợp lý khi giá cả
thay đổi thì sự thay đổi của giá sẽ tác động đến lượng chi phí mỗi bên phải bỏ ra
cũng như lợi nhuận thu được. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
thì sự biến động của cung cầu, giá cả hàng hóa là không tránh khỏi, do đó các doanh
nghiệp khi tham gia kinh doanh rất dễ gặp rủi ro do giá cả thay đổi.
Trong hoạt động mua hàng, DN mua hàng có thể đối mặt với những rủi ro có
nguyên nhân đến từ sự biến động cung cầu và hàng hóa như sau: Người bán không
giao hàng hoặc giao hàng thiếu khi giá hàng hóa tăng lên sau khi ký hợp đồng.
Nguyên nhân là do người bán không gom đủ hàng hoặc chi phí người bán bỏ ra quá
lớn so với lợi nhuận thu được, từ đó người bán đưa ra quyết định không giao hàng
hoặc giao hàng không đủ. Khi đó người mua sẽ bị thiệt hại về nhiều mặt như không
có đủ hàng phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp.
b.Rủi ro từ môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp
Hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố của môi trường
kinh tế, chính trị, luật pháp trong nước cũng như nước ngoài:
- Ở môi trường chính trị: Có sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị,
do sự cấm giữ hoặc ban hành các chính sách mới gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của DN. Hoặc do tác động của chiến tranh ảnh hưởng xấu đến quá trình vận
chuyển hàng hóa của DN.

- Ở môi trường kinh tế: Trong kinh doanh, rủi ro về kinh tế là các rủi ro do
các nhân tố vĩ mô gây bất lợi cho hoạt động của DN như:
+ Suy thoái kinh tế làm cho sức mua của người tiêu dùng giảm sút, ảnh
hưởng đến khối lượng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp không nhận được hàng do nhà cung ứng không có khả năng
cung cấp do khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất thường….
- Ở môi trường luật pháp: Rủi ro này có thể là những quy định về thu tục thủ
tục có liên quan thay đổi, gây khó dễ cho quá trình thực hiện hợp đồng, gây nên sự
chậm trễ trong giao hàng… và kéo theo các rủi ro khác.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
c. Rủi ro từ tự nhiên.
Như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, sóng thần, nước biển dâng, trái đất
“nóng” lên, Các rủi ro này thường có khả năng dự báo, dự đoán thấp, xảy ra bất
ngờ gây rất nhiều khó khăn trong DN đặc biệt là trong quá trình vận chuyển hàng
hóa làm chậm thời gian nhận hàng gây thiệt hại lớn cho DN.
d. Rủi ro trong việc kiểm soát hoạt động kinh doanh
Kiểm soát hoạt động kinh doanh giúp cho DN thấy được thực trạng của hoạt
động kinh doanh cũng như kết quả của việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Nếu DN
không quan tâm hoặc thực hiện không chặt chẽ sẽ gây ra rất nhiều khó khăn, rủi ro
cho DN. Một rủi ro lớn nhất đó là không đạt được mục tiêu đặt ra trước đó, do các
hoạt động tác nghiệp sai lầm không được điều chỉnh lại cho phù hợp.
e. Rủi ro trong quá trình vận chuyển
Một số rủi ro có thể xảy ra trên đường vận chuyển như:
- Hàng hóa bị hư hại, suy giảm chất lượng trên đường vận chuyển do không
được bảo quản tốt.
- Do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên như thiên tai, bão lũ…nên người vận
chuyển phải vứt bỏ hàng hoặc thời gian vận chuyển kéo dài hơn quy định trong hợp

đồng. Những thiệt hại này đều xảy ra trong các trường hợp bất khả kháng nên
không thể kiện những người vận chuyển.
- Do không tìm hiểu kỹ về đơn vị vận tải nên người bán hoặc người mua thuê
phải những phương tiện vận tải không đảm bảo kỹ thuật, không đủ phương tiện hỗ
trợ nên xảy ra tai nạn trên đường đi.
2.4.2. Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
a. Nguyên nhân từ các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Nguyên nhân từ môi trường chính trị:
Nơi thiếu các thiết chế để bảo vệ quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu tài sản
của người dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng. Môi trường chính trị bao gồm sự
ổn định về chính trị, an ninh, an toàn cho doanh nghiệp, người dân. Một quốc gia
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
thường xuyên thay đổi chính sách, thường xuyên có đảo chính, chiến tranh, bạo
loạn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, bãi công. đình công, thường xuyên có sự can thiệp
thiếu chuẩn mực vào thị trường, chính sách bị các nhóm lợi ích mờ ám chi phối,
phân biệt đối xử, tham ô, hối lộ trầm trọng đều gây nguy cơ rủi ro cho các doanh
nghiệp khiến họ thiếu niềm tin kinh doanh, mất động lực đầu tư.

Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:
Một nền kinh tế khoẻ là một nền kinh tế có sức đề kháng cao, có khả năng
giải quyết khủng hoảng một cách tốt nhất theo hướng minh bạch, chi phí thấp, tính
bền vững cao.Một môi trường kinh tế, nơi thường xuyên có khủng hoảng, lạm phát
triền miên, giá cả thất thường, cung cầu bất ổn, tỷ giá thay đổi chóng mặt, hàng hóa
dịch vụ khan hiếm (thật và giả), độc quyền không kiểm soát được, cạnh tranh công
bằng chỉ nằm trên giấy cùng với việc thiếu năng lực kỹ trị hoặc sự công tâm của
công quyền đều được coi là những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, xét từ
một góc độ khác, các thách thức đến từ một nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự

thay đổi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. của công nghệ thông tin cũng sẽ là những
rủi ro cho những doanh nghiệp thiếu khả năng thích ứng với đổi mới.

Nguyên nhân từ môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý thiếu minh bạch trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Đây cũng là hiểm họa của kinh doanh lành mạnh. Một hệ thống
văn bản pháp luật được ban hành với sự tham gia có hiệu quả của cộng đồng doanh
nghiệp, theo các tiêu chí bền vững, thống nhất, thân thiện, công bằng, dễ áp dụng;
một hệ thống hành pháp hoạt động theo phương châm hỗ trợ, thúc đẩy và phục vụ
kinh doanh; một hệ thống tư pháp đáng tin cậy, tôn trọng công lý, bảo đảm pháp
luật thực thi hiệu quả cùng với một xã hội thượng tôn đạo đức, pháp luật sẽ là một
môi trường lý tưởng để khuyến khích đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Ngược lại,
nơi pháp luật bất nhất, mâu thuẫn, chồng chéo, thay đổi đột ngột, mờ ám, thực thi
pháp luật thiếu minh bạch, công khai, hiệu quả, việc áp dụng pháp luật thiếu công
bằng, khách quan, các quyền sở hữu tài sản, quyền bảo vệ hợp đồng hoặc luôn bị
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
xâm hại hoặc chi phí quá cao đều là nguồn gốc rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho
doanh nghiệp.

Môi trường xã hội, từ cấu trúc xã hội, dân số, dân cư.
Đó là sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, các thang giá trị
trong xã hội, các đặc xã hội Một xã hội bao cấp về kinh tế, bao biện trong quản lý
một xã hội “ít trọng thương”, một xã hội với cộng đồng dân cư đông nhưng không
mạnh, chất lượng dân số thấp, sức mua kém, tỉ lệ dân số trẻ thấp, đều có thể là
nguồn gốc rủi ro cho các hoạt động thương mại, đầu tư của doanh nghiệp. Ngược
lại, một xã hội biết khuyến khích nuôi dưỡng các giá trị sáng tạo, các cảm hứng đầu
tư, chắc chắn sẽ là lá chắn bảo vệ tốt cho các doanh nghiệp.

Môi trường văn hóa:

Một xã hội nơi có dân trí thấp, các chuẩn mực văn hóa thiếu, đạo đức không
được đề cao, làm sao có thể thực thi pháp luật tốt được? Một khi pháp luật không
được thực thi hiệu quả thì ngàn vạn rủi ro có thể xảy ra. Ở đó, sẽ có sự lộng quyền
của chính trị, sự lộng hành của các loại tội phạm như trộm cắp, cướp bóc, bạo loạn,
lừa đảo kinh tế ngầm, bội ước hợp đồng, hàng giả, hàng nhái, kích động tôn giáo,
sắc tộc, hận thù? Hệ quả sẽ là các loại kinh doanh chụp giật, lừa đảo, dối trá sẽ
thống trị.
b. Nguyên nhân từ chính bản thân doanh nghiệp
Các rủi ro đến ngay từ chính bản thân nội bộ doanh nghiệp như thái độ của
doanh nghiệp đối với rủi ro, sai lầm trong chiến lược kinh doanh, quản lý doanh
nghiệp, sự yếu kém của cán bộ quản lý và nhân viên, thiếu đạo đức và văn hóa kinh
doanh, thiếu động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội bộ….Doanh nghiệp không cập
nhật những thay đổi của giá sản phẩm, những thay đổi của công nghệ sản xuất,
không có hiểu biết kỹ lưỡng về thị trường mục tiêu… đều có thể là những nguyên
nhân dẫn đến những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN. Quản trị DN là toàn
bộ các điều lệ, quy tắc, quy chế, thông lệ quản lý và điều hành doanh nghiệp. Quản
trị doanh nghiệp tốt sẽ giúp các chiến lược, quyết định chiến lược được ban hành
sáng suốt nhất, thực thi được hiệu quả nhất, loại trừ các rủi ro tốt nhất. Quản trị
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
doanh nghiệp tốt bảo đảm phát huy hết nguồn lực ( nhân lực/ vật lực) trong doanh
nghiệp đồng thời sớm phát hiện được bệnh của chính mình.
2.4.3. Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
a. Phòng ngừa rủi ro
Khi tham gia mua hàng, doanh nghiệp gặp phải rủi ro đó là một tất yếu
khách quan vì thương trường luôn được coi là chiến trường vì có cả “súng”, “đạn”
đủ để gây thương tích cho đối phương và có thể không ảnh hưởng gì đến chúng ta.
Rủi ro cao thường gắn liền với các cơ hội kinh doanh nhiều tiềm năng, gắn
với sự cạnh tranh gay gắt, tranh giành nguồn hàng với các đối thủ cạnh tranh.

Doanh nghiệp nào muốn lợi nhuận cao thì phải dám chấp nhận các mạo hiểm đó và
phải có các biện pháp ứng phó nhanh nhạy, kịp thời để biến các rủi ro thành cơ hội
kinh doanh có thể. Do đó các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro phải được tiến
hành tốt để tránh được các rủi ro xảy ra hoặc khi rủi ro xảy ra thì tổn thất mà nó gây
ra sẽ ít nghiêm trọng và các chi phí liên quan sẽ giảm đi.
Nghiên cứu để tìm ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh đồng
nghĩa với việc tìm ra các biện pháp, công cụ để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
Ở đây, chuỗi rủi ro là rất quan trọng và các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tìm cách can
thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của chuỗi mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự
tương tác. Sự can thiệp đó là:
- Thay thế hoặc sửa chữa mối hiểm họa.
- Thay thế và sửa đổi môi trường nơi mà mối hiểm họa tồn tại.
- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa môi trường kinh doanh và
mối hiểm họa.
Cụ thể hoạt động ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh như sau:
 Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào mối hiểm họa
Mối hiểm họa là những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều
kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để có thể can thiệp
vào mối hiểm họa, trước tiên chúng ta phải nhận dạng được chúng. Sau khi liệt kê
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
được các mối hiểm họa cụ thể là các mối hiểm họa trong trong kinh doanh như
thiên tai, khả năng cung ứng của nhà cung cấp….doanh nghiệp cần đưa ra các hoạt
động ngăn ngừa thích hợp cho từng mối hiểm họa.
 Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào môi trường nơi mà mối hiểm họa
tồn tại.
Nó bao gồm các hoạt động ngăn ngừa nhằm thay đổi, cải thiện môi trường
rủi ro để hạn chế khả năng và mức độ rủi ro.
 Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào sự tương tác giữa mối hiểm họa và
môi trường rủi ro.

Hoạt động này nhằm hạn chế các tương tác có hại, gây ra nguy cơ rủi ro giữa
môi trường rủi ro và mối hiểm họa như mối hiểm họa hàng hóa bị hỏng trong môi
trường bảo quản là phương tiện vận tải thì hoạt động ngăn ngừa có thể là sử dụng
phương tiện vận tải tốt, có phương pháp bảo quản hàng hóa trong quá trình vận
chuyển hợp lý…
b. Giảm thiểu rủi ro
Giảm thiểu rủi ro là tìm cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra
hay nói cách khác là làm giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất.
Như vậy, những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi
tổn thất đã xảy ra. Mặc dù những biện pháp này được đặt ra trước khi tổn thất đó
xuất hiện, những chức năng hoặc mục đích của những biện pháp này là làm giảm
tác động của tổn thất này một cách hiệu quả nhất.
Để làm giảm tác hại của những rủi ro thường gặp trong công tác kinh doanh,
doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp sau đây:
- Mua hàng của nhiều nhà cung ứng để vấn đảm bảo được nguồn hàng khi có
một nhà cung ứng nào đó bị phá sản hoặc nhà cung cấp chính không đáp ứng được
nhu cầu về hàng hóa của doanh nghiệp.
- Nâng cao khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Cụ
thể là thiết lập được mối quan hệ tốt với khách hàng và ngân hàng để có thể hưởng
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
ưu đãi trong thanh toán. Nâng cao vị thế của mình trong quá trình đàm phán ký kết
để đạt được những thỏa thuận có lợi cho doanh nghiệp.
- Lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp thiệt hại, tránh cho doanh nghiệp rơi
vào nguy cơ bị phá sản. Quỹ dự phòng tài chính lập ra nhằm bảo toàn vốn kinh
doanh, tra lương cho nhân viên, bù đắp khi rủi ro xảy ra, tổn thất và đáp ứng các
nhu cầu cần thiết khác.
- San sẻ rủi ro: Rủi ro thông thường được san se bằng cách tham gia bảo
hiểm. Bảo hiểm là một sách lược để giảm tính chắc chắn của một bên – là người
được bảo hiểm thông qua việc san sẻ những rủi ro cá biệt tới một bên khác – người

nhận bảo hiểm, ít nhất là một phần thiệt hại mà người được bảo hiểm bị tổn thất.
- Chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm: trong kinh doanh, chuyển giao rủi ro phi
bảo hiểm bao gồm:
+ Chuyển hàng bán hay các hoạt động rủi ro cho người khác.
+ Loại trừ hoặc giảm thiểu trách nhiệm của người bán đối với tổn thất.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN HỒNG THÁI
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
* Phương pháp điều tra:
Phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở các câu hỏi bám sát vào các vấn đề
cần nghiên cứu. Cụ thể:
- Mục tiêu của phiếu điều tra: Thu thập được các thông tin quan trọng và cần
thiết về vấn đề phòng ngừa và giảm thiêu rủi ro trong kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên than Hồng Thái.
- Đối tượng điều tra: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng các bộ phận phòng ban
và nhân viên.
- Nội dung của phiếu điều tra: Chỉ ra những rủi ro thường xảy ra trong hoạt
động kinh doanh của công ty, mức độ tổn thất của các rủi ro gây ra, nguyên nhân
xảy ra các rủi ro và các biện pháp mà công ty áp dụng để phòng ngừa và giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Các câu hỏi trong phiếu ngắn gọn, rõ ràng cụ thể để người được điều tra có
thể tận dụng thời gian trả lời nhanh nhất ( thể hiện qua phụ lục 1 – phiếu điều tra
danh cho nhà quản trị và phụ lục 2 – phiếu điều tra dành cho nhân viên ).

* Phương pháp phỏng vấn:
- Mục tiêu của phỏng vấn: Làm rõ các vấn đề còn thắc mắc mà trong phiếu
điều tra chưa cụ thể được về vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của công ty.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
- Đối tượng phỏng vấn là các trưởng phòng, nhân viên có kinh nghiệm làm
việc lâu năm tại công ty.
- Nội dung của phiếu phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn không trùng lặp với
câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm mà có ý gợi mở chuyên sâu vào vấn đề về
công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, các biến
động trong kinh doanh ( thể hiện qua phụ lục 3 – các câu hỏi phỏng vấn chuyên
sâu).
b. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Dự liệu thứ cấp em thu được để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây từ năm 2008-2010
của công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái.
- Các luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu của khóa trước.
- Các tài liệu đã công bố được tham khảo từ các báo cáo trong tạp chí khoa
học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học………tìm kiếm trên internet.
- Các giáo trình, tài liệu giảng dạy có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu.
- Tài liệu phòng kế toán – tài chính, phòng tiêu thụ - KCS của công ty cung
cấp.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được trong quá trình thwucj tập
tại công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái cùng với việc tham khảo nghiên
cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh. Để phân tích các dữ liệu trên
em áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp qua việc sàng lọc, phân loại các thông
tin thứ cấp cùng với việc thống kê - phân tích – tổng hợp. Cụ thể là:
a. Sử dụng phần mềm chuyên dụng excel, word, ứng dụng văn phòng

Qua việc thu thập dữ liệu bằng các phương pháp như trên, em đã sử dụng
phần mềm word, excel và một số phần mềm ứng dụng văn phòng để có thể xây
dựng và vẽ:
- Các sơ đồ về cơ cấu tổ chức của công ty.
- Các bảng biểu về kết quả hoạt động kinh doanh.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
b. Phương pháp so sánh
Cụ thể trong đề tài này, em dã sử dụng phương pháp này để:
- So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa thực hiện và kế hoạch, so sánh
giữa các năm với nhau.
- Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt phát
triển, kém phát triển, hiệu quả, không hiệu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công
tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của công ty.
c. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết quả điều tra được từ bản
điều tra, thống kê ý kiến của những người được điều tra, đưa ra mức điểm trung
bình cho từng tiêu chí về mức tăng trưởng bình quân và liên hoàn để phân tích và so
sánh các chỉ tiêu, các yếu tố tác động đến công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của công ty, nghiên cứu tinh hình tiêu thụ của công ty.
d. Phương pháp tổng hợp khái quát
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập được
cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết luận chung nhất về vấn đề đang nghiên
cứu. Đó là:
- Nêu ra khái quát những rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt động
kinh doanh.
- Những nguyên nhân nào gây ra rủi ro đó, mức độ tổn thất, thiệt hại cụ thể
ra sao?
- Tổng hợp lại công ty đã áp dụng những biện pháp chính nào để phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro đó.

SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh của công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái và các nhân tố ảnh
hưởng
3.2.1.Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh, công tác phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh của công ty.
3.2.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái
a. Giới thiệu về Công ty
Công ty có:
- Tên cơ quan : Công ty TNHH 1 thành viên than Hồng Thái .
- Tên rút gọn : Công ty than Hồng Thái .
- Tên giao dịch quốc tế : VUBC – Hồng Thái Coal Company Limited .
- Tên viết rút gọn tiếng anh : VUBN – Hồng Thái.
- Trụ sở chính : Thôn Tân Lập – P.Phương Đông – TP. Uông Bí – Tỉnh
Quảng Ninh.
- Điện thoại : (033-3) 854 339 . Fax : (033-3) 854 314
- Vốn điều lệ của công ty theo Quyết định số 1086/QĐ – BCN ngày
07/04/2006 của Bộ Công Nghiệp là: 30.000.000.000 ( Ba mươi tỷ đồng chẵn ).
Công ty TNHH 1 thành viên than Hồng Thái ( gọi tắt là Công ty than Hồng
Thái) là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc công ty TNHH một thành viên than
Uông Bí đơn vị thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản Việt
Nam (TKV).
Năm 1970, Công ty than Hồng Thái tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật tư,
làm nhiệm vụ cung ứng vật tư cho Bộ điện và than. Trụ sở xí nghiệp là thôn Cống
Thôn – Thị trấn Yên Viên – Hà Nội.
Năm 1971, do sự cố sụp lở vỡ đê Cống Thôn, trụ sở Công ty được chuyển về
Thôn Thượng – Xã Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội.
Ngày 1-5-1973 Xí nghiệp cung ứng vật tư được tách ra thành hai Xí nghiệp
đó là: Xí nghiệp vật tư và Xí nghiệp vận tải. Xí nghiệp vật tư chuyển trụ sở xuống

SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
Thôn Tân Lập – Xã Phương Đông – Thị xã Uông Bí – Tỉnh Quảng Ninh. Xí nghiệp
vận tải vẫn tại Thôn Thượng – Xã Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội.
Ngày 1-4-1978, theo quyết đinh của Bộ điện và than, Xí nghiệp vận tải sát
nhập Xí nghiệp vật tư thành một đơn vị lấy tên là “Xí nghiệp vật tư vận tải” chuyên
làm chức năng vận tải và cung ứng vật tư cho các đơn vị trong Công ty.
Năm 1992, do yêu cầu mới, Bộ năng lượng ( Bộ điện và than ) đổi tên Xí
nghiệp là “Xí nghiệp sản xuất than và vận tải” thuộc Công ty than Uông Bí. Nhiệm
vụ chính là khai thác than lộ vỉa, vận tải than và cung ứng vật tư.
Năm 2001, theo quyết định số 42 QN/HĐQT ra ngày 04/10/2001 của Tổng
công ty than Việt Nam, Xí nghiệp được đổi tên là Xí nghiệp than Hồng Thái.
Ngày 27/04/2006, theo quyết định của Tập đoàn công nghiệp than Việt Nam
( TKV ) Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên than Hồng
Thái.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Tổng số CBBCNV tính đến tháng 3/2011 là 2.976 (người ).
Lãnh đạo gồm 6 người trong đó có 1 Giám Đốc và 5 Phó Giám Đốc.
Tổng số người có trình độ Đại học là 300 người.
Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh là 110 người,
trong đó từ Đại học Thương Mại là 0 người.
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
P.Giám đốc
Sản xuất
P.Giám đốc
Kỹ thuật
P.Giám đốc
An toàn
P.Giám đốc
Đời sống

P.Giám đốc
Cơ điện
Các đơn vị
- Phòng
CĐSX
- PX KT1
- PX KT 2
- PX KT 3
- PX KT 4
- PX KT 5
- PX ĐL 1
- PX ĐL 2
- PX ĐL 3
- PX VTL 1
- PX XD
Các đơn vị
- Phòng
KTCN
- Phòng
ĐTXDCB
- Phòng
TĐ – ĐC
Các đơn vị
- Phòng An
toàn
- Phòng
Thông gió
- PXTG
Các dơn vị
- PXPVĐS

- Phòng
TTBV
- Phòng Y tế
- Phòng
TTKCS
Giám Đốc Công Ty
Các đơn vị
- Phòng Cơ
điện
- PXCK
- PX Ô Tô
Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH một thành viên
than Hồng Thái

(Nguồn : Phòng tổ chức lao động của công ty than Hồng
thái)
c. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc Công ty:
Giám đốc Công ty là người quản lý cao nhất trong bộ máy quản lý sản xuất
của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về mọi hoạt động sản xuất kinh
SV : Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương Mại
doanh của Công ty theo đúng luật pháp. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước
cơ quan quản lý cấp trên, trước tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về
việc tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả của Công ty.
* Các phó giám đốc:
Các phó giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc công ty, được
Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ thay mặt để quản lý một lĩnh vực nào đó trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc có thể được uỷ quyền thay mặt Giám

đốc mỏ quản lý điều hành hoạt động của mỏ trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
* Khối phòng ban tham mưu:
+ Phòng Kỹ thuật: bao gồm tổ kỹ thuật + trắc địa + địa chất có nhiệm vụ
giúp GĐ về kỹ thuật công nghệ khai thác và trắc địa, địa chất, công tác áp dụng
những tiến bộ về khoa học kỹ thuật vào sản xuất, triển khai công nghệ khai thác
mới, kiểm tra giám sát công tác kỹ thuật và tổ chức nghiệm thu sản phẩm từng
tháng tại các phân xưởng, lập các kế hoạch sản xuất huy động tài nguyên, xác định
nhu cầu thiết bị đo đạc khảo sát hầm lò.
+ Phòng cơ điện: tham mưu giúp Giám đốc mỏ trong công tác quản lý cơ
điện, lập các kế hoạch sửa chữa lớn các thiết bị mỏ cùng toàn bộ ô tô của Công ty,
mua sắm đổi mới thiết bị, tổ chức xây dựng bổ sung các chỉ tiêu định mức kinh tế
kỹ thuật cơ điện, giám sát tình trạng kỹ thuật của hệ thống thiết bị và cung cấp điện
trong mỏ, nghiệm thu việc thực hiện các công việc cơ điện trong mỏ.
+ Phòng An toàn: có nhiệm vụ giúp giám đốc thanh tra giám sát việc đảm
bảo an toàn trong quá trình sản xuất, tham mưu cho giám đốc các giải pháp kỹ
thuật đảm bảo an toàn bảo hộ lao động cho công nhân, hướng dẫn việc thực hiện
các quy trình quy phạm an toàn lao động, thường trực đo khí trong hầm lò, cấp cứu
khi xảy ra sự cố.
+ Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản
xuất tiêu thụ mua sắm vật tư, phối hợp với các phòng chức năng xây dựng kế hoạch
giá thành và chủ trì khoán chi phí cho từng phân xưởng, theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch của các phân xưởng trong Công ty, xây dựng các phương án kế hoạch giá
thành sản phẩm, tổng chi phí, tổng doanh thu và trình lên Giám đốc Công ty để ra
quyết định.
+ Phòng Tài chính kê toán - Thống kê: Quản lý, huy động và sử dụng các
nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả sư dụng cao nhất. Phòng
kế toán có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong quá trình
SV : Nguyễn Thị Hương Giang

×