Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bài tập nhóm thương mại điện tử Mô hình Thương mại điện tử Rakuten (Rakuten.co.jp) - Website bán hàng trực tuyến lớn nhất Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.04 KB, 22 trang )

Bài tiểu luận Thương mại điện tử
MỤC LỤC
Trang
A - LỜI MỞ ĐẦU
B - NỘI DUNG
I - GIỚI THIỆU MÔ HÌNH RAKUTEN
1. Hoàn cảnh ra đời
2. Ngành nghề kinh doanh, tầm nhìn
3. Dịch vụ cung cấp
4. Đối tác và quá trình giao dịch
II - THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TMĐT CỦA RAKUTEN
1. Thực trạng ứng dụng mô hình
1.1. Mô tả mô hình
1.2. Phương thức thực hiện
1.3. Công cụ, tiện ích
2. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình
2.1. Thành công của mô hình
2.2. Nguyên nhân thành công
2.3. Hạn chế của mô hình
3. Bài học kinh nghiệm
III - GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT TỪ HẠN CHẾ
C - KẾT LUẬN
D - TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
A - LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bùng nổ của Internet…
Thương mại điện tử đang được ứng dụng một cách rộng rãi và đạt hiệu quả khá
rõ nét trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề Các kênh mua bán hàng qua mạng,
với ưu điểm thuận tiện, nhanh chóng đang được ưa chuộng và đang phát triển khá
thịnh hành trên thế giới. Có nhiều doanh nghiệp đã rất thành công với các loại


hình kinh doanh này đại diện, đơn cử như ở Mỹ có ebay.com trị giá 30 tỉ USD;
Trung Quốc có taobao.com trị giá 23 tỉ USD; hay ở Nhật có rakuten.co.jp trị giá
9,8 USD…
Để làm nên thành công thì mỗi công ty Thương mại điện tử đều đề ra cho
mình những cách thức và chiến lược khác nhau nhằm đạt hiệu quả và thu hút
khách hàng. Mô hình Rakuten.co.jp là mô hình có những đặc điểm khá thú vị, có
thể học hỏi để triển khai ở Việt Nam :
Thứ nhất, Nhật là một đất nước Châu Á có vị trí địa lý và nền văn hóa khá
tương đồng. Mà điểm đáng lưu ý là thói quen mua sắm của người dân Nhật. Dù
Nhật là một nước có nền CNTT rất phát triển nhưng người Nhật vẫn có thói quen
đi mua hàng hóa trực tiếp ở các cửa hàng nhiều hơn là mua sắm online, hay là
mua sắm qua mạng.
Thứ hai, thời điểm triển khai mô hình TMĐT của ông chủ Rakuten.co.jp
Hiroshi Mikitani là lúc mà ý tưởng bán hàng qua Internet còn khá lạ lẫm với
những người buôn bán nhỏ. Khi nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và người
dân đang muốn cắt giảm chi phí đi lại…
Thứ ba, Rakuten.co.jp là sản phẩm kết hợp độc đáo B2B2C (doanh nghiệp
tới doanh nghiệp tới người tiêu dùng), khá phù hợp với thị trường Việt.
Cuối cùng, Rakuten.co.jp là hình mẫu của Vatgia.com đang khá thành
công ở Việt Nam.
Vì vậy, nhóm 24 đã quyết định chọn Rakuten.co.jp để phân tích với đề tài:
“Mô hình Thương mại điện tử Rakuten (Rakuten.co.jp) - Website bán hàng
trực tuyến lớn nhất Nhật Bản” .
- 2 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Chúng em xin cảm ơn cô giáo giảng viên Bùi Thu Hiền đã hướng dẫn và
giúp đỡ nhóm chúng em trong quá trình làm tiểu luận. Dù cố gắng nhưng trong
quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cô và các bạn
đóng góp ý kiến để bài tiểu luận của nhóm 24 đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


- 3 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
B - NỘI DUNG
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ RAKUTEN
1. Hoàn cảnh ra đời
Ngành kinh tế Nhật bị đình trệ, dân số ít dần và ngành bán lẻ giảm khoảng
1% mỗi năm từ nhiều năm qua. Nhưng có một lĩnh vực đang tăng rất mạnh:
Thương mại điện tử. Doanh thu thương mại điện tử ở Nhật tăng đều khoảng 17%
từ năm 2005 đến nay và dự tính sẽ tăng khoảng 10% trong 5 năm tới. Một công
ty thu lợi nhiều nhất trong xu hướng phát triển thương mại điện tử ở Nhật là
Rakuten. Nếu có một cụm từ để tóm lược về cách kinh doanh của Hiroshi
Mikitani, ông chủ sàn mua sắm trực tuyến lớn nhất ở Nhật Rakuten, cụm từ đó có
thể là khẩu hiệu nổi tiếng của hãng Nike: “Cứ làm đi” (Just do it). Quyết định từ
bỏ công việc ổn định và có thu nhập tốt ở Ngân hàng Công nghiệp Nhật (ngân
hàng lớn nhất nước Nhật) sau khi lấy tấm bằng Thạc sĩ quản trị kinh doanh
(MBA) tại Harvard, Hiroshi Mikitani thiết lập sàn mua sắm trực tuyến Rakuten
khá hợp thời vào năm 1997, bởi khi đó Internet bắt đầu bùng nổ ở Nhật nhưng
kinh doanh cũng đầy rẫy khó khăn. Trước đó, nhiều công ty có quy mô lớn hơn,
thương hiệu tốt hơn và ví cũng dày hơn đã mở sàn mua sắm online nhưng đều
thất bại thảm hại. Hơn nữa, ý tưởng bán hàng trên Internet khi đó còn xa lạ với
những người buôn bán nhỏ - đối tượng mà Rakuten muốn dựng sàn trực tuyến
cho họ bán hàng. Trong những tuần đầu nói chuyện với những người bán hàng
tiềm năng, Mikitani và 5 nhân viên của mình chỉ thuyết phục được 5 công ty
đăng ký bán hàng trên Rakuten.
Tuy nhiên, không nản lòng, họ vẫn kiên trì và lạc quan mặc dù Rakuten lúc
đó chỉ có 20 triệu yên tiền vốn tích cóp của Mikitani. Thiếu các công cụ phần
mềm Rakuten cần có, Mikitani đã chiêu mộ Shinnosuke Honjo - người vẫn còn
non kinh nghiệm trong việc phát triển phần mềm cho sàn mua sắm trực tuyến.
Nhưng ông tin rằng thành công cuối cùng của Rakuten sẽ lệ thuộc vào việc hình

thành các mục tiêu táo bạo và dựa trên khả năng của con người để đạt được thông
qua nỗ lực cải tiến liên tục. Sự kết hợp của tham vọng và quan điểm “Cứ làm đi”
chạy xuyên suốt lịch sử của Rakuten. Hơn 13 năm qua, Hiroshi Mikitani đã gây
- 4 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
dựng Rakuten từ 6 thành viên trở thành thương hiệu Internet nổi tiếng nhất ở
Nhật với hơn 35.000 người bán hàng hóa và dịch vụ, và đã đạt tổng lượng giao
dịch hàng năm khoảng 1.800 tỷ yên (tương đương 21,4 tỷ USD).
2. Ngành nghề kinh doanh, tầm nhìn:
Rakuten đã theo đuổi chiến lược xây dựng trung tâm mua sắm trực tuyến,
cung cấp tất cả các dịch vụ cho phép các công ty bán lẻ lập cửa hàng của họ trên
website để quảng cáo, bán hàng và xử lý các giao dịch thanh toán. Mô hình này
của Rakuten giúp đơn giản hóa việc mua bán giữa người bán hàng và người mua.
Nhật hiện có khoảng 90 triệu người sử dụng Internet trong số 130 triệu dân, trong
đó khoảng 2/3 người dùng Internet ở nước này sử dụng Rakuten. Hiện nay
Mikitani đang mở rộng quy mô Rakuten ra thị trường quốc tế. Trong kế hoạch
dài hạn, ông chủ Rakuten tham vọng đế chế của mình sẽ vươn ra hoạt động ở 27
quốc gia và tạo ra tổng giá trị giao dịch hàng năm khoảng 20.000 tỷ yên. Rakuten
đã bắt đầu thực hiện những bước đầu tiên. Năm ngoái, công ty này đã quyết định
thâu tóm PriceMinister, nhà điều hành siêu thị trực tuyến lớn nhất của Pháp, tiếp
theo là thương vụ mua lại sàn thương mại điện tử Buy.com ở Mỹ. Khi được hỏi
về một loạt thương vụ thâu tóm các công ty nước ngoài vào năm ngoái của
Rakuten, người sáng lập và điều hành sàn mua sắm trực tuyến nói đơn giản:
"Nếu chúng tôi không hành động mạnh mẽ thì toàn cầu hóa của Rakuten sẽ
không bao giờ xảy ra. Chỉ có làm hoặc không làm thôi".
Mặc dù Rakuten gần như chưa được biết đến ở bên ngoài nước Nhật, song
tham vọng của Mikitani là vượt qua những đối thủ quốc tế lớn như Google,
Amazon và eBay. "Tôi tin tưởng rằng mô hình kinh doanh của chúng tôi sẽ
phát huy hiệu quả ở nhiều quốc gia khác", ông nói.
3. Dịch vụ cung cấp

Tập đoàn Rakuten là nhà cung cấp các dịch vụ kinh doanh trực tuyến đa
dạng, gồm 6 lĩnh vực chính :
- Thị trường thương mại điện tử, quản lý thị trường bán lẻ trực tuyến lớn
nhất của Nhật Bản.
- Tín dụng và thanh toán, cung cấp các dịch vụ tín dụng tiêu dùng cá nhân
bao gồm thanh toán thẻ tín dụng tiêu dùng và cho vay.
- 5 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
- Cổng Thông tin và Truyền thông, quản lý các trang cổng thông tin, nơi
hoạt động như những cổng vào Internet và thực hiện các hoạt động khác.
- Du lịch, hoạt động đặt phòng khách sạn và các trang web khác liên quan
đến du lịch và cung cấp các dịch vụ khác.
- Chứng khoán, cung cấp các dịch vụ như môi giới chứng khoán trực
tuyến.
- Thể thao chuyên nghiệp, quản lý một đội bóng chày chuyên nghiệp, lập
kế hoạch và bán hàng hóa liên quan và thực hiện các hoạt động khác.
4. Đối tác và quá trình giao dịch
Sau khi phân tích những thất bại của những chợ mua sắm online ra đời
trước đó, Mikitani đã đưa ra mô hình kinh doanh dựa trên liên hệ trực tiếp giữa
người bán và khách hàng. Bởi vì Rakuten chỉ thuần túy là cái chợ - nơi các doanh
nghiệp bày hàng để cho người mua tìm đến. Liên lạc trực tiếp giữa người bán và
người mua online nghĩa là "nó sẽ sinh động hơn những sàn mua sắm trực
tuyến rất trầm lắng của các đối thủ của chúng tôi", ông nói.
Sàn mua sắm trực tuyến của Rakuten cho phép cả những doanh nghiệp nhỏ
ở những vùng xa xôi tiếp cận hàng triệu khách hàng tiềm năng: một số doanh
nghiệp, theo Mikitani, đã chuyển mình từ hoạt động èo uột thành những doanh
nghiệp tạo ra hơn 100 triệu yên doanh thu mỗi tháng.
Năm 2007, Rakuten là một hiện tượng ở Nhật Bản với doanh thu hàng năm
hơn 800 tỷ yên (gần 6,5 tỷ USD). Trang web của công ty hoạt động như một sàn
mua sắm trực tuyến dành cho hơn 35.000 nhà bán lẻ của Nhật Bản, bán mọi thứ

từ trứng cho đến rượu và áo kimono. Rakuten tính phí thành viên hàng tháng các
thương nhân trên website và giữ lại từ 2-5% giá trị hàng hóa được bán. 80%
doanh thu của Rakuten đến từ phí thành viên, 10% là doanh thu từ quảng cáo và
phần còn lại đến từ bán đấu giá. Giá rẻ là cách thu hút các nhà bán lẻ hữu hiệu
nhất. Năm 2000, Rakuten tính phí các nhà bán lẻ 475 USD/năm xuất hiện trên
trang web của công ty. Trong khi đó, các sàn mua sắm trực tuyến khác đòi phí từ
3.000-10.000 USD. Ngoài ra, các doanh nghiệp bán lẻ cũng có thể biên tập trang
web của họ và phân tích thị trường bằng việc truy cập cơ sở dữ liệu và phần mềm
của mình.
- 6 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
II – THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TMĐT CỦA RAKUTEN
1.Thực trạng ứng dụng mô hình
1.1.Mô tả mô hình
Rakuten hoạt động theo mô hình B2B2C (là mô hình thương mại điện tử
trong đó doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hay dịch vụ tới doanh nghiệp khách để
họ bảo trì sản phẩm với người tiêu dùng của họ). Ở đây, Rakuten cung cấp dịch
vụ chính là loạt cửa hàng trực tuyến và như một hình thức cho các nhà bán lẻ
thuê cửa hàng và bán các hàng hóa dịch vụ của họ trên đó.
1.2.Phương thức thực hiện:
a/ Mô hình các cửa hàng bán lẻ trực tuyến:
Rakuten xây dựng trung tâm mua sắm trực tuyến, cung cấp tất cả các dịch
vụ cho phép các công ty bán lẻ lập cửa hàng của họ trên website để quảng cáo,
bán hàng và xử lý các giao dịch thanh toán. Mô hình này của Rakuten giúp đơn
giản hóa việc mua bán giữa người bán hàng và người mua.
Những cửa hàng bán lẻ trực tuyến này có ưu điểm là dễ tìm kiếm, dễ xem
và đặt hàng; nhiều thông tin về sản phẩm, danh mục sản phẩm rộng, phong phú,
giá thấp hơn các cửa hàng truyền thống. Trang web của công ty hoạt động như
một cửa sổ cửa hàng dành cho hơn 40.000 nhà bán lẻ Nhật Bản, bán mọi thứ từ
trứng cho đến rượu, áo kimono, v v.

Sàn mua sắm trực tuyến của Rakuten cho phép cả những doanh nghiệp nhỏ
ở những vùng xa xôi tiếp cận hàng triệu khách hàng tiềm năng: một số doanh
nghiệp, theo Mikitani, đã chuyển mình từ hoạt động èo uột thành những doanh
nghiệp tạo ra hơn 100 triệu yên doanh thu mỗi tháng.
Rakuten không thực sự là một nhà bán lẻ mà bán cho các nhà bán lẻ sử
dụng máy chủ của. Nhật hiện có khoảng 90 triệu người sử dụng Internet trong số
130 triệu dân, trong đó khoảng 2/3 người dùng Internet ở nước này sử dụng
Rakuten.
b/ Mô hình doanh thu:
* Doanh thu từ phí các thành viên bán lẻ:
- 7 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Rakuten tính phí thành viên hàng tháng các thương nhân trên website và
giữ lại từ 2-5% giá trị hàng hóa được bán. 80% doanh thu của Rakuten đến từ phí
thành viên, 10% là doanh thu từ quảng cáo và phần còn lại đến từ bán đấu giá.
Giá rẻ là cách thu hút các nhà bán lẻ hữu hiệu nhất. Rakuten tính phí các
nhà bán lẻ xuất hiện trên trang web của Rakuten và các chuỗi cửa hàng ảo khác .
Ngoài ra, các thương nhân cũng có thể biên tập trang web của họ và phân tích thị
trường bằng việc truy cập cơ sở dữ liệu và phần mềm của mình. Rakuten bán
quảng cáo cho các thương nhân với giá rẻ.
Bên cạnh đó, doanh thu của Rakuten còn từ việc cung cấp các dịch vụ tín
dụng tiêu dùng cá nhân bao gồm thanh toán thẻ tín dụng tiêu dùng và cho vay.
Điều này làm việc thanh toán của khách hàng dễ dàng hơn và tăng mức lợi nhuận
của công ty từ những khoản vay.
* Dịch vụ khách hàng:
Các cửa hàng trên website được giám sát chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi
của khách hàng và một số đã bị buộc phải rời Rakuten vì các hoạt động kinh
doanh bị cho là mờ ám.
Hệ thống ý kiến đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm cho phép
khách hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng

trong quá trình mua sắm tại rakuten hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả
những nỗ lực này của rakuten nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm
hơn khi mua hàng đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp.
1.2. Công cụ, tiện ích:
Đứng đầu danh sách các website bán lẻ trực tuyến của Nhật Bản, Rakuten
thực sự xứng đáng với những danh tiếng đó, chỉ cần nhìn vào trang chủ của trang
bán hàng trực tuyến Rakuten Ichiba, ta có thể thấy được những thông tin, tiện ích
đều được mang đến cho khách hàng 1 cách đầy đủ nhất, tạo thuận lợi cho khách
hàng khi truy cập, họ sẽ không những dừng lại mua những gì mình cần mà còn
bỏ thêm thời gian khám phá những tiện ích tuyệt vời khác như hot items, bonus
program, special items hay chuyển sang các danh mục khác ngoài mua hàng trực
tuyến như đấu giá trực tuyến, trang web mua bán sách trực tuyến…
- 8 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử của rakuten không chỉ có mua bán
hàng hóa trực tuyến thông qua web Rakuten Ichiba mà còn gồm nhiều dịch vụ
khác góp phần tạo nên ông lớn Rakuten :
 Internet shopping mall service ( Rakuten Ichiba )
Dịch vụ mua bán hàng hóa trực tuyến
 Online auction service for individuals ( Rakuten Auction )
Dịch vụ đấu giá trực tuyến dành cho các cá nhân
 E- commercial consulting service
Dịch vụ tư vấn về thương mại điện tử
 Online book, CD/DVD purchase service ("Rakuten Books")
Dịch vụ mua CD/ DVD, sách trực tuyến (1 trong những mô hình
thành công, đã đánh bật người khổng lồ Amazon.com tại Nhật bản )
 Digital contents provision service ("Rakuten Download")
Dịch vụ cung cấp các nội dung công nghệ số
 Online golf course reservation service ("Rakuten GORA")
Dịch vụ đặt chỗ các khóa golf trực tuyến

 Online DVD/CD rental service
Dịch vụ thuê CD/DVD trực tuyến
 Internet marketing service
Dịch vụ quảng cáo trực tuyến
 Third-party logistics service for Internet shopping mall’s
merchants
Dịch vụ logistic với tư cách bên thứ ba cho các doanh nghiệp có
shop trên Rakuten
 B2B business matching service (“Rakuten Business”)
Dịch vụ kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B
Các khám phá tuyệt vời và rất tiện lợi cho các quý khách hàng khi vào nội
dung mua hàng trực tuyến trên trang Rakuten Ichiba :
* Quá trình xem hàng, đánh giá hàng, mua hàng, thanh toán và vận chuyển
hàng trên khắp các châu lục trên thế giới được thực hiện ngay qua tương tác giữa
doanh nghiệp và khách hàng thông qua website. Cụ thể gồm 4 bước :
- 9 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Bước 1: Khách hàng ngoài Nhật Bản nếu muốn mua hàng thông qua dịch
vụ vận chuyển quốc tế phải đăng kí 1 tài khoản lớn hơn đăng kí mua hàng hóa
hay dịch vụ mình chọn .
Bước 2: Chủ shop có hàng mà bạn chọn sẽ email thông báo cho khách
hàng tổng chi phí gồm cả phí vận chuyển theo quotation định sẵn của Rakuten
đối với các địa điểm xa gần khác nhau trên toàn thế giới .
Khách hàng cần kiểm tra lệnh mua hàng và thực hiện thanh toán thông qua
thẻ tín dụng .
Bước 3: Chủ shop sẽ email thông báo đã chuyển hàng bao gồm cả
tracking number khi hàng của bạn được chuyển.
Bước 4: Hàng sẽ được chuyển đến địa chỉ yêu cầu nhưng thuế hải quan
lúc này sẽ do khách hàng trả.
* Tiện ích “Rakuten super points” và “Rakuten Card” giúp đem lại cho

Rakuten một lượng lớn khách hàng với loyalty cao - nghĩa là với 1 lần mua hàng,
tùy vào loại hàng hóa mà khách hàng mua họ sẽ được tích lũy 1 số điểm nhất
định và với lần mua hàng sau đó, tương ứng 1 điểm khách hàng sẽ được giảm giá
1 yên Nhật. Đây là 1 trong những sang tạo đáng giá giúp Rakuten luôn có được
một lượng lớn các khách hàng trung thành .
* Theo báo cáo mới nhất của cơ quan xúc tiến công nghệ thông tin Nhật
bản(IPA) tình hình bảo mật thông tin cho khách hàng tham gia mua hàng trực
tuyến trên mạng hiện nay của nhật kém tới mức báo động, hoạt động với phương
châm luôn đặt cao quyền lợi của khách hàng, ngày 2 tháng 2 năm 2011, Rakuten
đã chính thức đưa vào hoạt động trang “Information Security Measures” với
mục đích nân cao mức độ bảo mật cho thông tin của khách hàng mua bán, đấu
giá trên Rakuten. Cụ thể Rakuten sẽ hợp tác với IPA Nhật Bản thiết lập chương
trình “IPA Information Security Blog” được sử dụng trong các trang mua bán
của Rakuten, sử dụng hệ thống Rakuten blog để đăng các thông tin hiểu biết
chung nhất về các chế đọ bảo mật thông tin khách hàng của Rakuten, giúp khách
hàng cảm thấy yên tâm hơn mỗi khi sử dụng các dịch vụ của Rakuten, ngoài ra,
dịch vụ còn cập nhật các thông tin cho khách hàng về các đăng nhập bất hợp
pháp, khả năng có thể bị hacker của hệ thống.
- 10 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Không vừa lòng với vị trí trang web bán hàng trực tuyến số 1 Nhật Bản,
Rakuten trong những năm gần đây luôn tìm cách tạo ra thị trường cho mình trên
khắp thế giới. Cụ thể :
 Năm 2010, Rauten đã mua lại Buy.com với số tiền 250 triệu USD.
 Tháng 6, 2010, là Priceminister với 200 triệu USD.
 Tháng 10, 2005 , mua 15,46% cổ phần của Tokyo Broadcasting System.
 Rakuten là một cổ đông quan trọng trong Ctrip, một trang web du lịch
Trung Quốc. Vào tháng Tám năm 2007, Rakuten bán cổ phần của họ trong Ctrip.
Ngoài ra, Rakuten mua Linkshare, một công ty tại New York, kinh doanh bán
hàng và phân tích hoạt động tiếp thị với giá 425 triệu USD.

Cùng với tiềm lực của mình, kết hợp với các công ty mà mình thâu tóm
hay hợp tác trên khắp thế giới, Rakuten đang dần tiến gần hơn bao giờ hết tới đối
tượng khách hàng trên toàn thế giới như: Tại châu Á có Rakuten Ichiba Trung
quốc, Rakuten Ichiba Đài Loan, TARAD Premium Mall - trang mua bán hàng
trực tuyến tại của Rakuten tại Thái Lan;Tại Bắc Mĩ có buy.com Mĩ và buy.com
Canada; Tại châu Âu có Priceminister Anh, Pháp và Tây Ban Nha, buy.com tại
Pháp, Anh, Đức, Ý, Tây Ban Nha…
2. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình:
2. 1. Thành công của mô hình:
Là một công ty rất thành công tại Nhật Bản và đang dần chiếm thị phần lớn
trên toàn thế giới, trong nhiều năm qua Rakuten đã thu được rất nhiều thành công
đáng kể bằng doanh thu khổng lồ và các hợp đồng thu mua các công ty lớn khác
trenn khắp thế giới, cụ thể :
- Vào tháng 4/2000, Rakuten được đưa lên sàn chứng khoán Jassdaq của
Nhật Bản, đánh một tiếng chuông lớn trên thị trường bán hàng trực tuyến thế
giới. Rakuten, với 50% cổ phần được Mikitani và gia đình nắm giữ, đã huy động
được 430 triệu USD trong đợt đấu giá cổ phần lần đó. Kể từ đó, mức vốn hóa thị
trường của công ty đã tăng lên 6 tỷ USD, trong khi nhiều doanh nghiệp thương
mại điện tử mới niêm yết khác của Nhật Bản lại phải chứng kiến cảnh giá cổ
phiếu sụt giảm mạnh mẽ thời gian gần đây. Rakuten hiện thu hút khoảng 70 triệu
- 11 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
lượt xem một tháng, chỉ đứng thứ hai sau cổng trực tuyến Yahoo! Japan của
Softbank.
- Cuối năm 2008, giữa lúc môi trường kinh tế ngày càng u ám, Rakuten
được công bố đã đạt được những kết quả kỷ lục trong năm tài chính 2008:
+ Doanh thu bán hàng của Rakuten trong năm 2008 đã tăng đến 16,8%, lên
mức 250 tỷ Yên. Kết quả này có được nhờ 20,2% tăng trưởng trong phân khúc
thương mại điện tử và 24% tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. Doanh thu
từ thương mại điện tử của Rakuten đã chạm con số 92 tỷ Yên trong năm tài chính

2008 và đóng góp con số kỷ lục 26 tỷ Yên trong lợi nhuận hàng năm của công ty.
Đồng thời, Rakuten Travel - một công ty con của Rakuten - đã thu hút được 25
triệu khách du lịch trong nước trong năm 2008. Theo Mikitani, doanh thu của
Rakuten trong năm khủng hoảng 2008 không những không giảm mà còn tăng,
không phải do công ty của ông không chịu tác động từ cuộc khủng hoảng, mà nếu
nền kinh tế tốt hơn thì Rakuten còn đạt doanh thu cao hơn.
- Quý I năm 2009, Rakuten đã công bố nguồn lợi nhuận 259 triệu USD
trong tổng doanh thu 628 triệu USD. Doanh số bán hàng tăng 11% so với năm
2008 và tăng 1% so với quý 4 của năm 2008. Doanh số bán hàng ra thế giới
thông qua thương mại điện tử đã đạt tổng cộng 263 triệu USD trong suốt quý
này, tăng 21% so với quý trước.
Công việc kinh doanh bao gồm cả bán lẻ trực tuyến và trang đấu giá trực
tuyến Ichiba và công ty quảng cáo Internet - LinkShare, mang lại lợi nhuận kinh
doanh 30% cho công ty và thu nhập của nó tính chung đã gấp đôi so với năm
2008. Ichiba - trái tim của công ty là một cổng kinh doanh ảo cung cấp các mặt
hàng bày bán đủ loại hàng hóa từ giày dép tới những vật trang trí như chú chó
ngộ nghĩnh.
Bảng 1 dưới đây so sánh trang web amazon.com và trang web của Rakuten
trong năm 2009:
Bảng 1:
Bảng 2 dưới đây so sánh lượt người truy cập hàng ngày trang web tiếng
Nhật của amazon và trang web của Rakuten từ tháng 7 năm 2007 đến tháng 4
năm 2009:
- 12 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Bảng 2:
- Doanh thu năm 2010 là 4,23 tỉ USD , với dòng vốn lưu chuyển tiền tệ
tổng cộng vào khoảng 369.98 tỉ USD. Đây thực sự là một con số khổng lồ mà
hiếm có công ty nào có thể đạt được. Tính đến năm 2010, Rakuten đã khiến giới
kinh doanh trên toàn thế giới phải tập trung chú ý và cả dè chừng bằng hàng loạt

các vụ mua lại lớn như:
+ Năm 2010, Rakuten thông báo đã mua lại Buy.com với số tiền 250 triệu
USD.
+ Tháng 6, 2010, là Priceminister với 200 triệu USD
+ Trong những năm gần đây, Rakuten đã mở rộng các lĩnh vực kinh doanh
của mình ra bên ngoài Nhật Bản. Rakuten là một cổ đông quan trọng trong Ctrip,
một trang web du lịch Trung Quốc. Vào tháng Tám năm 2007, Rakuten bán cổ
phần của họ trong Ctrip. Ngoài ra, Rakuten còn mua Linkshare, một công ty tại
New York chuyên kinh doanh bán hàng và phân tích các hoạt động tiếp thị.
- 13 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Rakuten đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với Baidu ở Trung Quốc và đây
là một ý tưởng rất thông minh vì Baidu cần chuyên sâu về thương mại điện tử và
Rakuten cần một đối tác Trung Quốc. Rõ ràng, Rakuten có tham vọng toàn cầu
rất lớn và các công ty thương mại điện tử Mĩ cũng cần dè chừng.
Trong năm 2010, khẳng định chính sách tiếng Anh hóa trong công ty, cụ
thể đến hết năm 2012, mọi nhân viên trong công ty, các hoạt động trong công ty
đều phải sử dụng tiếng Anh thay cho tiếng Nhật.
2.2. Nguyên nhân thành công:
- Một trong những thành công đáng ngạc nhiên đầu tiên phải kể đến là
đánh bật được hệ thống bán lẻ trực tuyến Amazon tại Nhật Bản. Điểm khác biệt
làm nên thành công đó chính là ở mô hình mà Rakuten áp dụng, mô hình B2B2C
mà không cần có chức năng nhập kho. Đó là một lợi thế cho các thương nhân, cá
nhân để bán sản phẩm của họ đến khách hàng thông qua hình thức trực tuyến.
- Nguyên nhân tiếp theo phải kể đến là chính sách giá cả cạnh tranh và sự
đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động của Rakuten. Là một trong những hàng bán lẻ
trực tuyến, so với các mô hình cạnh tranh khác, Rakuten có lượng hàng hóa
khổng lồ với nhiều mẫu mã đa dạng, trên 35 triệu mặt hàng từ 1 USD cho đến
100000 USD, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng , kết hợp cùng hệ thống
“Super Points” thông minh.

- Một yếu tố khác dẫn đến thành công của Ratuken là hệ thống thu hút
khách hàng trung thành. Người mua sẽ nhận được điểm khi mua bất kỳ hàng hóa
nào trên hệ thống của Ratuken, sau đó họ có thể dùng các điểm này đổi lấy ưu đãi
giảm giá khi mua hàng hóa khác. Điều khiến các khách hàng thích mua qua
Ratuken hơn là các website thương mại độc lập. Theo ông George Hogan,
chuyên gia tư vấn ở ngân hàng đầu tư Macquarie tin tưởng rằng chương trình thu
hút khách hàng trung thành này có thể giúp Ratuken cạnh tranh được ở những thị
trường khác.
- Ngoài ra thành công của Rakuten không chỉ dựa vào hoài bão, sự dũng
cảm và quyết tâm mà mỗi quyết định lớn và sáng tạo được thực hiện ở Rakuten
đều dựa vào phân tích chiến lược tỉ mỉ và lập luận thấu đáo bởi đội ngũ quản lý
hoặc bởi chính Mikitani.
- 14 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Trong những ngày đầu, sau khi phân tích các doanh nghiệp mà Rakuten
muốn mời họ lên sàn mua sắm trực tuyến của mình, Mikitani và các nhân viên
của mình thường đi bộ loanh quanh một lúc lâu hoặc thậm chí thể dục hít đất
trước khi tiếp cận những ông chủ các doanh nghiệp đó. Ý tưởng ở đây là những
ông chủ doanh nghiệp sẽ tin những người trông nhễ nhại mồ hôi vì công việc hơn
là những doanh nhân bảnh bao trong bộ đồ sạch sẽ.
Sau khi phân tích những thất bại của những chợ mua sắm online ra đời
trước đó, Mikitani đã đưa ra mô hình kinh doanh dựa trên liên hệ trực tiếp giữa
người bán và khách hàng. Bởi vì Rakuten chỉ thuần túy là cái chợ - nơi các doanh
nghiệp bày hàng để cho người mua tìm đến. Liên lạc trực tiếp giữa người bán và
người mua online nghĩa là "nó sẽ sinh động hơn những sàn mua sắm trực
tuyến rất trầm lắng của các đối thủ của chúng tôi", ông nói.
- Cam kết của Rakuten để thực hiện Nhãn hiệu công ty là một khái niệm
vững chắc. Họ đã đưa ra các Nguyên tắc thành công để tăng cường cam kết của
họ về "các Mục tiêu Rakuten" và cải thiện sự thực hiện của họ. Nhân viên
Rakuten trên toàn thế giới luôn phải hiểu các nguyên tắc thành công đó và phản

ánh chúng thiết thực trong các hoạt động hàng ngày của họ.
Những nguyên tắc thành công do Rakuten đề ra cũng là một yếu tố không
nhỏ tác động đến thành công của công ty, đó là:
- Luôn luôn cải thiện, luôn luôn nâng cao: Với đủ quyết tâm và nỗ lực, bạn
có thể đạt được bất cứ điều gì.
- Luôn chuyên nghiệp và nhiệt tình: Rakuten là một tổ chức gồm các
chuyên gia thực sự trong nhiều lĩnh vực thể thao, nghệ thuật, khoa học, kinh
doanh,…Có thể đạt đến đỉnh cao vì họ có kỷ luật tự giác để phát triển và cải thiện
bản thân liên tục. Làm việc chăm chỉ hơn nhiều lần so với đối thủ cạnh tranh giúp
chúng tôi luôn giành chiến thắng.
- Luôn đưa ra Giả thuyết -> Thực hành -> Xác nhận:
Thành công trong kinh doanh phụ thuộc vào việc lập và thực hiện kế hoạch
hành động cụ thể cụ thể
- 15 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
- Tối đa hóa sự hài lòng khách hàng: Rakuten là trước hết là một công ty
dịch vụ. Chúng tôi tự hào phục vụ khách hàng của chúng tôi và chúng tôi không
ngừng tìm cách cải thiện kinh nghiệm của họ.
- Tốc độ, tốc độ và tốc độ: Internet là cửa sổ của cơ hội cho mọi doanh
nghiệp. Hãy hoàn thành chỉ trong một tháng những việc mà các công ty khác cần
tới một năm để làm, bởi vì chúng ta chỉ có thể giành chiến thắng bằng cách hoàn
thành nhanh hơn nhiều lần so với đối thủ cạnh tranh của mình.
2.3. Hạn chế của mô hình:
Rakuten là một mô hình TMĐT thành công, trở thành Website bản hàng
trực tuyến lớn nhất Nhật Bản. Tuy nhiên bất kỳ mô hình nào cũng không thể
tránh khỏi những hạn chế nhất định, Rakuten cũng không nằm ngoài ngoại lệ, mô
hình này cũng bộc lộ một số điểm hạn chế như sau:
- Hiện nay Rakuten còn ít được biết đến ở nước ngoài do quy mô chưa mở
rộng nhiều ra toàn cầu, chưa có nhiều chiến lược tiếp cận thị trường thế giới, mặc
dù trong quá trình này, Rakuten sẽ đối mặt với không ít khó khăn như phải cạnh

tranh với những đối thủ thương mại điện tử quốc tế lớn nổi tiếng như Google,
Amazon, eBay…Tuy nhiên, với sự tất yếu của quốc tế hóa, toàn cầu hóa và việc
tăng cường thiết lập các mối quan hệ song phương và đa phương giữa các quốc
gia cũng như sự phát triển như vũ bão của Thương mại điện tử thì Rakuten nhất
thiết phải có những chiến lược toàn cầu để đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại
của mình trong tương lai.
- Hạn chế từ việc sử dụng tiếng Anh trong nội bộ và ngoài doanh nghiệp vì
tỉ lệ người Nhật Bản có thể nói Tiếng Anh không nhiều và việc dùng tiếng Anh là
ngôn ngữ chính trong giao tiếp công sở là điều hiếm thấy trong văn hóa của các
công ty Nhật.
3. Bài học kinh nghiệm:
3.1. Điều quan trọng nhất của người làm TMĐT là hiểu tâm lý của
người tiêu dùng. Thương mại điện tử muốn thành công phải có hệ thống thu
hút khách hàng trung thành, cung cấp người bán đảm bảo, dịch vụ tốt, thanh
toán an toàn và tiện lợi, tìm kiếm dễ dàng và dịch vụ vận chuyển tốt.
* Hệ thống thu hút khách hàng trung thành:
- 16 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Yếu tố làm nên thành công của Rakuten là thu hút khách hàng trung thành.
Mikitani đã đưa Rakuten vào màn hình hiện sóng radar của Nhật Bản bằng cách
áp dụng sự táo bạo kiểu Mỹ. Ông đã phớt lờ cảnh cáo người Nhật sẽ không bao
giờ mua sắm online bởi: (1) họ thích giao dịch mặt đối mặt hơn và (2) sử dụng
thẻ tín dụng còn hạn chế. Quan điểm của Mikitani là "Xây dựng nó (thương mại
điện tử) tốt, tự khắc khách hàng sẽ đến". Và ông đã đúng.
* Cung cấp người bán đảm bảo
Mikitani đã hạn chế tối đa rủi ro bằng việc giảm thiểu chi phí điều hành
kinh doanh trên trang web và chú ý đến dịch vụ khách hàng. Các cửa hàng trên
website được giám sát chặt chẽ và một số đã bị buộc phải rời Rakuten vì các hoạt
động kinh doanh bị cho là mờ ám.
Ngay từ đầu, không chỉ ấn tượng với Amazon.com, Mikitani còn muốn

tránh các chi phí và nợ lưu kho, phân phối. Rakuten cũng không bao giờ quảng
cáo. Mikitani cho hay công ty của mình không thực sự là một nhà bán lẻ.
Rakuten bán cho các nhà bán lẻ sử dụng máy chủ của mình. Đó là sự khác biệt
lớn với những người chơi khác như Amazon.
* Thanh toán an toàn, tiện lợi:
Những người làm CNTT thường phức tạp hóa vấn đề về việc thanh toán,
mà quên mất rằng người dùng luôn mong muốn thanh toán an toàn, tin cậy, tiện
lợi và dễ sử dụng. Những website TMĐT lớn ở Nhật khuyên rằng nên chuyển
hàng đến nhà rồi thanh toán hoặc dùng Internet Banking, vì nếu khách hàng dùng
thẻ tín dụng thanh toán phải chịu phí khoảng 3,5%.
* Mô hình thương mại điện tử của Rakuten còn được sự hỗ trợ của các
dịch vận chuyển giá rẻ, chất lượng cao thường chuyển hàng khắp đất nước
chỉ trong một ngày.
3.2. Muốn làm TMĐT thành công phải nghiên cứu những khác biệt văn
hóa cũng như cơ sở hạ tầng của thị trường hướng đến (kể cả thị trường nội
địa cũng như thị trường nước ngoài).
Bí quyết thành công ở Nhật Bản của Rakuten có thể tóm gọn trong 3 ý:
Xâm nhập nhanh, tôn trọng người sử dụng và tìm kiếm một đối tác địa
phương.
- 17 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
Hiroshi Mikitani, một người làm công ăn lương đã tấn công tập quán cố
hữu mua bán trao tay của người Nhật Bản như thế nào?
Mikitani tin tưởng thương mại điện tử ở Nhật sẽ còn phát triển hơn cả ở
Mỹ bởi người Nhật thích giao tiếp với nhau và điều đó thực hiện dễ dàng hơn rất
nhiều trên Net. Bởi vậy, Rakuten đã tạo ra cảm giác cộng động giữa những người
sử dụng, để họ tán gẫu (chat) về tư cách của các nhà cung cấp của Rakuten và có
thể tham dự vào các cuộc đấu giá trực tuyến. Các cộng đồng Rakuten tạo ra rất
quan trọng ở Nhật Bản, nơi Internet như một xã hội tương tác.
3.3. Muốn làm Thương mại điện tử thành công phải biết nghiên cứu thị

trường và nắm bắt thời cơ đúng lúc:
Người Nhật dường như thích mua sắm trực tiếp tại các cửa hàng hơn, có
thể bởi vì họ có xu hướng lướt web bằng di động, sản phẩm không phù hợp với
mua sắm trực tuyến như máy tính (có màn hình lớn hơn). Nhưng suy thoái kinh
tế những năm 1997 đã khiến người dân Nhật ít đi lại hơn và dành nhiều thời gian
hơn cho việc sử dụng máy tính ở nhà, điều đó làm thương mại điện tử bùng
phát.Thiết lập sàn mua sắm trực tuyến Rakuten khá hợp thời vào năm 1997, bởi
khi đó Internet bắt đầu thực sự bùng nổ ở Nhật.
Mikitani đã khởi sự Rakuten với vốn kiếm được khi làm việc tại Ngân
hàng Công nghiệp Nhật. Nhưng nắm bắt thời cơ đúng lúc, ông chủ Rakuten đã
kiếm được 50 tỷ yên trong lần đầu chào bán cổ phiếu ra công chúng (IPO) ngay
trước thời điểm quả bóng dotcom nổ tung. Rakuten niêm yết cổ phiếu trên
Jasdaq, sàn chứng khoán cho các công ty mới, trong năm 2000 và đã thu hút
được 230 tỷ yên trong 4 lần chào bán cổ phiếu.
3.4. Nghiên cứu những mô hình TMĐT đã thành công để học hỏi kinh
nghiệm; liên tục đổi mới, đưa ra những chiến lược cải tiến thích hợp và sáng
tạo trong từng giai đoạn và điều kiện phát triển, xây dựng được một tổ chức
chuyên nghiệp cũng như mở rộng phạm vi ra toàn cầu.
Mikitani có lợi thế về nghiên cứu các hình mẫu kinh doanh của
Amazon.com và eBay, hai hãng thương mại điện tử Mỹ hàng đầu thế giới. Tham
vọng của ông không phải là dập khuôn một trong hai mẫu hình đó mà kết hợp cả
Amazon.com và eBay thành một, cung cấp các dịch vụ đấu giá lẫn trung tâm trực
- 18 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
tuyến. Rakuten sở hữu một mô hình B2B2C độc đáo (doanh nghiệp tới doanh
nghiệp tới người tiêu dùng). Về cơ bản, các cửa hàng, người bán và doanh nghiệp
đều có thể mở các cửa hàng mặt tiền trên Rakuten.
Rakuten đang lấn sân sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như dịch
vụ du lịch, tín dụng cá nhân, chứng khoán và ngân hàng trực tuyến. Ở những lĩnh
vực này, Mikitani vẫn tiếp tục sáng tạo và thách thức các đối thủ. Không chỉ quản

lý Rakuten, Mikitani còn điều hành JeBA, hiệp hội nhằm củng cố cạnh tranh của
Nhật thông qua việc mở rộng Internet và kinh doanh điện tử. Vươn ra toàn cầu
không chỉ là thách thức với Rakuten, ông nói, nó còn là cách để ông mở đường
cho lớp trẻ của Nhật.
Hiện nay, Ratuken đang đối mặt với một thách thức lớn. Nhiều công ty bán
lẻ hiện nay muốn tự lập website bán hàng của riêng họ, chứ không chỉ bán trên
sàn thương mại điện tử của Ratuken nữa. Điều này khiến Ratuken phải thay đổi
chiến lược. Cùng với việc xây dựng sàn thương mại điện tử chung cho các công
ty bán lẻ khác, Ratuken dự kiến cũng sẽ tự đưa các sản phẩm lên bán trên sàn
thương mại điện tử do hãng này lập nên. Đây cũng là xu hướng mà nhiều sàn
thương mại điện tử như eBay và Amazon đã áp dụng.
3.5. Kinh doanh phải can đảm và chinh phục những mục tiêu bất khả
thi
Sự kết hợp của tham vọng và quan điểm “Cứ làm đi” chạy xuyên suốt lịch
sử của Rakuten. Hơn 13 năm qua, Hiroshi Mikitani đã gây dựng Rakuten từ 6
thành viên trở thành thương hiệu Internet nổi tiếng nhất ở Nhật với hơn 35.000
người bán hàng hóa và dịch vụ, và đã đạt tổng lượng giao dịch hàng năm khoảng
1.800 tỷ yên (tương đương 21,4 tỷ USD). Mikitani tin rằng thành công cuối cùng
của Rakuten sẽ lệ thuộc vào việc hình thành các mục tiêu táo bạo và dựa trên khả
năng của con người để đạt được thông qua nỗ lực cải tiến liên tục.
=> Chấp nhận thử thách có thể làm bạn trở thành người hùng.
Với Mikitani, "Không có ngày nào trôi qua mà không có sai lầm, nhưng
điều quan trọng là học từ những sai lầm đó và không bao giờ phạm phải những
sai lầm tương tự trong tương lai". Trong cuốn sách "Các nguyên tắc thành
công" xuất bản cách đây 3 năm, Mikitani đã viết: "Trong giới kinh doanh, những
- 19 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
đột phá chỉ đến khi bạn đạt được các mục tiêu dường như không thể đạt được.
Không có gì đáng nói nếu bạn đặt các mục tiêu có thể đạt được một cách rõ
ràng".

3.6. Mỗi quyết định lớn và sáng tạo đều phải được phân tích chiến lược
tỉ mỉ và lập luận thấu đáo.
III - GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT TỪ HẠN CHẾ
Nhưng những thành công mà Ratuken đang có được ở thị trường Nhật có
thể sẽ không dễ dàng gì ở những thị trường khác bởi những khác biệt văn hóa
cũng như cơ sở hạ tầng. Hơn nữa, khi liên doanh ở nước ngoài, Ratuken phải đối
mặt với cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ bản địa. Ví dụ, tại thị trường Trung
Quốc, Yahoo Nhật vừa hợp tác với Taobao.com, sàn thương mại điện tử bán lẻ
lớn nhất Trung Quốc. Do đó Rakuten phải nỗ lực trong chiến lược mở cửa thị
trường nước ngoài, thực hiện chiến lược dùng tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong
giao tiếp công sở, Trong những năm tiếp theo, phải xúc tiến khẳng định chính
sách tiếng Anh hóa trong công ty, cụ thể đến hết năm 2012, mọi nhân viên trong
công ty, các hoạt động trong công ty đều phải sử dụng tiếng Anh thay cho tiếng
Nhật.
Thứ hai, khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài phải đưa ra một phiên
bản dành riêng cho quốc gia đó trước khi một clone địa phương đánh bại là yếu
tố chính tạo nên thành công, không chỉ ở thị trường nội địa. Là một khái niệm
phức tạp, các mô hình TMĐT bị đặt trước việc cân bằng các rủi ro tiềm tàng và
phần thưởng béo bở trong việc địa phương hóa. Quá chú tâm vào việc làm thỏa
mãn thị hiếu địa phương có thể làm hại các ý tưởng lớn và cấu trúc của trang.
Kinh nghiệm thực tiễn từ ngành công nghiệp web của Nhật Bản đã chỉ ra
rằng hợp tác với công ty địa phương là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro (như
Yahoo Japan dành vị trí số 1 - một liên doanh điều hành bởi Softbank). Nhật Bản
mới chỉ chấp nhận có 5 trang web Mỹ quyết định "tự thân vận động" và không
trang nào trong số đó là mạng xã hội: Wikipedia, Google, YouTube, Twitter và
Amazon.
- 20 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
C - KẾT LUẬN
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế hiện nay, thương mại điện tử đã

khẳng định vai trò của mình như một công cụ giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí
, năng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh toàn cầu gay gắt.
Qua việc đánh giá, phân tích về mô hình Website bán hàng trực tuyến rakuten,
phần nào chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của thương mại điện tử và
nhận thức được những lợi ích cũng như hạn chế của nó. Không chỉ với các doanh
nghiệp trên thế giới mà các doanh nghiệp sẽ gặt hái được những thành công to
lớn, nếu như biết tận dụng những ưu thế vốn có của thị trường, nắm bắt nhu cầu
của khách hàng và vận dụng được những kinh nghiệm của người đi trước. Đặc
biệt là các doanh nghiệp Việt Nam còn rất bỡ ngỡ trong việc xây dựng các mô
hình thương mại điện tử ở Việt Nam cần tìm hiểu để có thể có những biện pháp
thực hiện, ứng dụng những điểm phù hợp cũng như khắc phục những hạn chế,
căn cứ vào qui mô hiện tại của doanh nghiệp để có thể xây dựng mô hình phù
hợp nhất.
- 21 -
Bài tiểu luận Thương mại điện tử
D - TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Thương mại điện tử, Giảng viên Bùi Thu Hiền, Khoa Quản trị
Kinh doanh – Đại học Ngoại Thương.
2. Giáo trình Thương mại điện tử, Bộ môn Thương mại điện tử - Khoa Quản
trị kinh doanh - Trường Đại học Ngoại Thương, Hà Nội - 2009.
3. Ứng dụng Marketing điện tử trong kinh doanh, TS. Phạm Thu Hương,
ThS. Nguyễn Văn Thoan – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội - 2009.
Website:
1.
2. />3. />symbol=JP%3A4755
4. />- 22 -

×