Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng của Công ty cổ phần may Hưng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.56 KB, 50 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp, một đơn vị hay một cá nhân nào khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đều quan tâm tới lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận mong
muốn thì các nhà quản lý cần quan tâm đầu tiên là các yếu tố đầu vào và hoạt động đầu
tiên là hoạt động mua hàng. Mua hàng sao cho kịp thời, đầy đủ, đồng bộ, đúng quy cách,
chủng loại, chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của khách hàng và kế hoạch bán ra của
doanh nghiệp. Nhưng để mua được hàng thì vấn đề cấp thiết cần đặt ra là xây dựng kế
hoạch mua hàng chi tiết, cụ thể để việc mua hàng đước tiến hành một cách nhanh chóng
và đúng yêu cầu.
Xây dựng kế hoạch mua hàng là một nội dung quan trọng của hoạt động mua hàng,
nó là tiền đề, là cơ sở khoa học, là căn cứ để tiến hành các hoạt động tiếp theo của quá
trình mua hàng. Kế hoạch mua hàng chính là điểm khởi đầu cho mọi kế hoạch khác trong
doanh nghiệp vì nó là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác, và cũng nhằm mục đích hỗ
trợ việc mua hàng. Khi một kế hoạch, lịch trình sẵn có thì việc thực hiện mục tiêu sẽ đúng
cách thức đề ra, chính sự tập trung này sẽ cho phép hạn chế rủi ro, sai xót vì nó xác định
mục tiêu và các biện pháp mua hàng.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức đến
công tác xây dựng kế hoạch mua hàng vì thế chưa mang lại hiệu quả cao trong công tác
mua hàng và chưa mang lại hiệu quả cao và triệt để cho kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Các bản kế hoạch thường trên giấp tờ thủ tục và các công ty chưa thực sự sát sao
trong công tác nghiên cứu thị trường. Đây là điểm đáng lo ngại đối với doanh nghiệp Việt
Nam khi đã ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO trước đối thủ lớn mạnh hơn mình.
Công ty cổ phần may Hưng Việt là doanh nghiệp sản xuất và chuyên gia công
hàng may mặc lên rất chú trọng công tác mua hàng. Đặc biệt hiện nay với sự phát triển
của nhu cầu thị trường, khách hàng càng ngày càng khó tính, các đối thủ cạnh tranh ngày
càng nhiều đã làm cho công ty đứng trước không ít khó khăn trong công tác mua hàng.
Nhờ quá trình thực tập tại công ty trong thời gian qua em đã tìm hiểu được một phần về
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp


cách thức hoạt động của công ty cũng như những vấn đề mà công ty đang gặp phải, như
công ty gặp khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng nhất là năm 2010 vừa qua, khủng hoảng
tăng vọt làm việc mua hàng gặp rất nhiều khó khăn nhất là giá cả tăng nhanh vậy, hơn
nữa đội ngũ nhân viên trong công ty trình độ chưa cao đa số tốt nghiệp từ trung cấp và
cao đẳng còn trình độ đại học rất ít. Tuy nhiên khi bước sang mô hình công ty cổ phần,
công ty đã có một số sửa đổi, cử cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ tay
nghề nhưng vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong công tác hoạt động sản xuất kinh
doanh nhất là trong công tác mua hàng còn nhiều chỉ tiêu hạn ngạch của cấp trên và nhất
là bản kế hoạch đặt ra của công ty về doanh số và lợi nhuận, công tác nghiên cứu thị
trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh còn kém. Mặt hàng chủ lực của công ty là may
quần áo bảo hộ, công ty đang nỗ lực chú trọng nâng cao điểm mạnh này để sản phẩm có
chất lượng tốt nhất, giá cả phù hợp và cả bản kế hoạch mua hàng phục vụ cho hoạt động
sản xuất cũng đạt hiệu quả tốt nhất. Để sớm khắc phục hậu quả khủng hoảng cũng như
giúp công ty ngày càng tăng trưởng và phát triển, công ty đang nỗ lực hết mình trong mọi
hoạt động nhất là đẩy mạnh công tác mua hàng. Với nhiều cơ hội và thách thức mở ra
trước mắt, toàn công ty đang cố gắng phát triển tới tầm cao mới. Vậy thì điều quan trọng
đó là các nhân viên trong DN cần nỗ lực, nhất là nhân viên phòng xuất nhập khẩu cần
nâng cao nghiệp vụ xây dựng kế hoạch mua hàng hiệu quả, có mua được hàng tốt, đảm
bảo chất lượng thì quá trình sản xuất kinh doanh mới tốt và hiệu quả được. Các hợp đồng
mà công ty ký kết không chỉ là hợp đồng nhỏ cung cấp không lâu dài mà cần có hợp đồng
với công ty lớn, khách hàng trung thành, để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Muốn
vậy công ty cần tạo uy tín và chất lượng ngay từ ban đầu, ngay từ khâu đầu tiên là mua
hàng, công ty cần xây dựng một bản kế hoạch mua hàng cụ thể và chi tiết cho từng đơn
hàng để mua hàng đúng chất lượng, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Xuất phát từ tính cấp thiết trong đề tài về công tác mua hàng tại công ty cũng như
những điều kiện và khả năng nghiên cứu em nhận thấy công tác xây dựng kế hoạch mua
hàng còn nhiều vấn đề cần quan tâm và hoàn thiện hơn nữa trong công ty cổ phần may
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp

Hưng Việt. Nên em chọn Đề tài “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
của Công ty cổ phần may Hưng Việt”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát thực tế để làm rõ về thực trạng trong công tác lập kế
hoạch mua hàng của công ty, những thành công và hạn chế trong công tác này. Trên cơ sở
đó đối chiếu so sánh giữa lý luận và thực tiễn để có thể đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao, hoàn thiện công tác lập kế hoạch mua hàng.
- Hệ thống một số lý thuyết cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại doanh
nghiệp
- Làm rõ vấn đề đang gặp phải của Công ty về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng của
Công ty cổ phần may Hưng Việt.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại Công ty
cổ phần may Hưng Việt. Hàng hóa mà công ty mua chủ yếu là nguyên vật liệu và nguyên
phụ liệu may như: chỉ may, bao bì đóng gói, túi nylon, băng dính, đai nẹp… để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy đề tài tập trung nghiên cứu về công tác xây dựng
kế hoạch mua nguyên vật liệu và nguyên phụ liệu may phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh tại công ty cổ phần may Hưng Việt.
- Về thời gian: Nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch mua hàng của Công ty trong
khoảng 3 năm: 2008, 2009, 2010.
1.5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần lời cảm ơn, danh mục bảng biểu hình vẽ bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, mục lục, các phụ lục thì luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận về xây dựng kế hoạch mua hàng của
doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng công tác xây dựng kế hoạch mua
hàng tại Công ty cổ phần may Hưng Việt.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây

dựng kế hoạch mua hàng tại Công ty cổ phần may Hưng Việt.
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH MUA HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản
2.1.1. Khái niệm về mua hàng
Mua hàng là một nghiệp vụ, một nghề và là một nghệ thuật. Mua hàng là hoạt
động đầu tiên nhằm tạo ra yếu tố đầu vào, là nghiệp vụ mở đầu cho các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
(Theo giáo trình quản trị kinh doanh - học viện hành chính quốc gia - nhà xuất bản lao
động xã hội)
2.1.2. Khái niệm quản trị mua hàng
Quản trị mua hàng là tổng hợp các hoạt động xây dựng kế hoạch mua hàng, tổ
chức triển khai mua hàng và kiểm soát mua hàng nhằm đạt được mục tiêu.
(Theo Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại của trường đại học
Thương Mại, năm 2009)
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản trị mua hàng của doanh nghiệp
Xác định nhu cầu và mục tiêu mua hàng
Xây dựng phương án và ngân sách mua hàng
Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp
Thương lượng về giá cả và ký kết mua hàng
Triển khai giao nhận và thanh toán
Đánh giá kết quả mua hàng
Đánh giá thành tích lực lượng mua hàng
Quản trị mua hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ nhất, Quản trị mua hàng góp phần đảm bảo đử số lượng hàng hoá và dịch vụ phục vụ
nhu cầu bán ra và nhu cầu vận hành của DN.
4
Tổ chức triển khai mua hàng

Đánh giá công tác mua hàng
Xây dựng kế hoạch mua hàng
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Thứ hai, Quản trị mua hàng đảm bảo tối ưu hoá chất lượng hàng hoá và dịch vụ mua theo
đúng nhu cầu kinh doanh của DN.
Thứ ba, Quản trị mua hàng giúp giảm chi phí mua hàng và giá thanh toán mua.
Thứ tư, Quản trị mua hàng nhằm đảm bảo thời hạn trong mua hàng.
Thứ năm, Quản trị mua hàng nhằm thiết lập được các quan hệ làm ăn lâu dài, uy tín với
các nhà cung ứng.
2.1.3. Khái niệm kế hoạch mua hàng
Kế hoạch mua hàng:
Là sản phẩm của quá trình lập kế hoạch mua hàng
Chứa đựng thông tin về nhu cầu, phương án và ngân sách mua hàng.
Nhằm đạt được mục tiêu và chính sách mua hàng của doanh nghiệp.
Kế hoạch mua hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kế hoạch mua hàng được đánh giá trên hai phương diện: Hình thức và nội dung
Về hình thức: Kế hoạch mua hàng là tập văn bản được trình bầy rõ ràng, sạch sẽ, logic, có
tính thuyết phục và hướng dẫn của người sủ dụng.
Về nội dung: Kế hoạch mua hàng phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho người đọc
và sử dụng từ việc xác định nhu cầu, kế hoạch mua hàng, đến tổ chức triển khai và việc
đánh giá công tác mua hàng.
Kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp thường được xây dựng theo: thời gian, theo mặt
hàng, theo đơn vị mua.
Kế hoạch mua hàng trong DN thương mại thường được chia thành các nhóm chính: Kế
hoạch mua hàng phục vụ nhu cầu bán ra của Doanh nghiệp (mua hàng hóa, mua nhãn
mác bao bì…), Kế hoạch mua hàng đáp ứng nhu cầu vận hành của doanh nghiệp (tài sản,
trang thiết bị, dịch vụ…)
(Theo Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại của trường đại học
Thương Mại, năm 2009)

5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
2.1.4. Khái niệm lập kế hoạch mua hàng
Lập kế hoạch mua hàng là quá trình doanh nghiệp xác định nhu cầu mua hàng,
mua nhu thế nào, số lượng bao nhiêu,…từ đó có những mục tiêu và phương án cụ thể để
lập kế hoạch mua hàng đồng thời dự trù ngân sách bán hàng. Từ đó lập một bản kế hoạch
chi tiết và cụ thể.
(Tham khảo Theo Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại của trường
đại học Thương Mại, năm 2009)
2.2. Một số lý thuyết về xây dựng kế hoạch mua hàng
- Theo giáo trình quản trị tác nghiệp DN thương mại, trường ĐH Thương Mại, năm
2009:
Xây dựng kế hoạch mua hàng là giải quyết bài toán DN cần mua gì?, số lượng bao
nhiêu, mua khi nào, dự tính mua ở đâu, mua với giá như thế nào… dựa trên cơ sở tính
toán đến các yếu tố thuộc về khách hàng, nhà cung cấp, các đối tác và các đối thủ cạnh
tranh.
Xây dựng kế hoạch mua hàng bao gồm các hoạt động như:
+ Xác định nhu cầu mua hàng
+ Xác định mục tiêu và phương án mua hàng
+ Xác định ngân sách mua hàng
Trong quá trình xây dựng kế hoạch mua hàng, nhà quản trị nên tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản nhằm bảo đảm lợi ích của DN và giảm thiểu rủi ro.
Xác định nhu cầu mua hàng là công việc quan trọng nhất trong xây dựng kế hoạch
mua hàng. Nhu cầu mua hàng của DN được xác định đúng, kịp thời cho phép nâng cao
hiệu quả của quản trị mua hàng.
Kế hoạch mua hàng thường được cụ thể hoá dưới hình thức các phương án mua
hàng. Phương án mua hàng chi tiết hoá toàn bộ các thông số như mua cái gì, mua ở đâu,
mua như thế nào, các tiêu chuẩn đánh giá nhà cung cấp, mức giá, các điều kiện đi kèm….
- Theo giáo trình quản trị kinh doanh trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân năm 2007:
6

Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Xây dựng kế hoạch mua hàng là quá trình xác định nhu cầu và quyết định mua
hàng vào lúc nào, mua như thế nào để đáp ứng đúng, đủ, kịp thời.
Chúng ta đã biết các chức năng của quản trị trong DN là hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát. Hoạch định là chức năng đầu tiên và rất quan trọng mà hoạch định là
quá trình xác định những nhu cầu của DN và phương thức tốt nhất để đạt được nhu cầu
đó.
Xây dựng kế hoạch mua hàng được hiểu là quá trình bắt đầu bằng việc xác định
nhu cầu mua hàng, xác định mục tiêu mua hàng, định rõ chiến luợc phương án mua hàng
và kế hoạch chi tiết về các hoạt động để đạt được mục tiêu của DN.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trước đó
Theo quá trình tìm hiểu trên thư viện trường Đại học Thương Mại em thấy có một
số đề tài về mua hàng được nghiên cứu như là:
- Đề tài luận văn: Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng các thiết bị điện tại công ty cổ
phần phát triển kỹ thuật công nghệ EDH của sinh viên Trịnh Thị Nhuần - lớp K42A2 -
trường Đại học Thương mại.
- Đề tài luận văn: Đẩy mạnh thu mua nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xà phòng Hà
Nội của sinh viên Nguyễn Thị Nga - lớp K41A2 - trường Đại học thương mại.
- Đề tài luận văn: Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng của sinh viên Nguyễn
Thị Hương – K41A3 - trường đại học thương mại.
- Đề tài luận văn: Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch bán các thiết bị phụ trợ ngành
may của công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm trên thị trường Miền Bắc của sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Lụa – K42A5 – Trường Đại học Thương Mại.
- Không có công trình nghiên cứu nào về đề tài “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
mua hàng tại công ty cổ phần may Hưng Việt” trong 3 năm gần đây
2.4. Phân định nội dung của xây dựng kế hoạch mua hàng.
2.4.1. Quy trình xây dựng kế hoạch mua hàng
Quy trình xây dựng kế hoạch mua hàng gồm 4 bước:
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch mua hàng
(Nguồn: Giáo trình QTTNDNTM của trường đại học Thương Mại, năm 2009)
2.4.1.1. Xác định nhu cầu mua hàng
Quy trình xác định nhu cầu mua hàng
Xác định nhu cầu mua hàng là nội dung quan trọng nhất trong quá trình hoạch định
mua hàng. Xác định nhu cầu mua hàng nhằm xác định được danh mục các hàng hoá và
dịch vụ cần mua đáp ứng chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Nắm bắt nhu cầu mua hàng
của DN là bước thu thập dữ liệu để triển khai công tác mua hàng hiệu quả trong thời điểm
trước mắt và sau này
Quy trình xác định nhu cầu mua hàng cụ thể hoá chính sách mua hàng của DN.
Với DN thương mại, nhu cầu mua hàng thường được xác định theo nhóm sản phẩm chú
trọng đến những nét đặc trưng của tường nhóm. Có ba quy trình cơ bản để xác định nhu
cầu mua hàng của DN:
- Dưới- Trên (Down- Top): Các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp chủ động đưa xác
định và đề xuất nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cần mua. Dựa trên các nhu cầu đó, doanh
nghiệp tổng hợp lại và lên danh mục hàng hoá và dịch vụ cần mua cho toàn doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
- Trên- Dưới- Trên (Top- Down- Top): Cấp DN đề xuất các loại hàng hoá và dịch vụ cần
mua để tham khảo ý kiến các đơn vị kinh doanh và ra quyết định mua hàng.
- Trên- Dưới (Top- Down): Cấp trên sẽ gợi ý các hàng hoá cần mua, sau đó bên dưới sẽ
quyết định cần và nên mua hàng hoá và dịch vụ nào.
Xác định nhu cầu mua hàng đối với những mặt hàng đang tiêu thụ ổn định: Quy
trình này được triển khai từ dưới lên: từ các đơn vị đến cấp doanh nghiệp
Quy trình xác định nhu cầu mua các hàng hoá mới: Quy trình này có thể đi từ trên
xuống hoặc đi từ dưới lên
8
Xác định nhu
cầu mua hàng
Xác định mục
tiêu mua hàng

Xác định
phương án
mua hàng
Xác định
ngân sách
mua hàng
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Nội dung xác định nhu cầu mua hàng:
- Các loại nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp thương mại: Thông thường nhu cầu mua
hàng của DN thuộc hai nhóm chính:
Nhóm đáp ứng nhu cầu hoạt động hành chính và vận hành của DN. Khi triển khai
mua hàng nhóm này cần lưu ý những yếu tố thuộc về bảo mật thông tin tránh rò rỉ cho các
đối thủ cạnh tranh nắm bắt, đảm bảo các yếu tố về sở hữu trí tuệ, lưu ý đến công tác bảo
dưỡng và bảo trì nếu là mua sắm các trang thiết bị,…
Nhóm phục vụ nhu cầu khách hàng của DN, nhu cầu mua hàng này phụ thuộc vào
nhu cầu thị trường dựa trên quan điểm mua cái mà thị trường cần, ví dụ như: Mua hàng
hoá thông thường để bán ra, mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh,…
- Xác định nhu cầu mua hàng thông thường
Nhu cầu mua hàng được xác định trước hết là căn cứ vào nhu cầu sản xuất và bán
ra của DN
Mua cái gì? phụ thuộc vào nhu cầu bán ra để xác định, mua cái gì DN cần tức là thị
trường cần
Mua với số lượng bao nhiêu? để xác định được số lượng hàng hoá mua vào là bao nhiêu
trên thực tế người ta thường dựa vào công thức cân đối lưu chuyển:
M + Dđk = B + Dck + Dhh
Trong đó:
M- Lượng hàng hoá cần mua (nhập) vào trong toàn bộ kỳ kinh doanh;
B- Lượng hàng hoá bán ra (theo kế hoạch) của DN trong kỳ;
Dđk- Lượng hàng hoá tồn kho của DN ở đầu kỳ kinh doanh;

Dck- Lượng hàng dự trữ cuối kỳ (kế hoạch) để chuẩn bị cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Từ công thức cân đối có thể xác định được nhu cầu mua hàng vào trong kỳ như sau:
M = B + Dck + Dđk
Công thức trên được dùng để xác định nhu cầu mua vào của từng mặt hàng. Tổng lượng
hàng mua vào của DN bằng tổng lượng hàng mua vào của từng mặt hàng. Và DN phải
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
xác định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại sản phẩm, theo đó các đơn vị kinh doanh sẽ
lập đề nghị mua hàng khi hàng hoá dự trữ đạt mức dự trữ bảo hiểm.
Chất lượng mua vào như thế nảo? xác định theo nhu cầu bán ra của DN. Mua vào phụ
thuộc vào mức bán ra của DN cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu.
Yêu cầu về chất lượng: DN phải đưa ra mục tiêu chất lượng đối với hàng hoá mua vào,
Cần chú ý theo đuổi mục tiêu chất lượng tối ưu chứ không phải mục tiêu chất lượng tối
đa, Ngoài ra DN cần chú ý đến yêu cầu về cơ cấu, chủng loại, mẫu mã, thời gian để đảm
bảo được mục tiêu chi phí và mục tiêu an toàn.
- Xác định nhu cầu mua một số hàng hoá và dịch vụ đặc thù
+ Xác định nhu cầu mua bao bì, tem nhãn mác: Các DN luôn có nhu cầu mua bao bì sản
phẩm hàng hoá, kể cả các DN thương mại, có rất nhiều lý do:
Nhu cầu về bao bì sản phẩm khi DN mua theo lô, nhưng tiến hành bán theo sản phẩm đơn
chiếc.
Bao bì hàng hoá trở thành yếu tố cấu thành giá trị và tạo sự khác biệt của sản phẩm.
Bán hàng theo sự kiện
Các sản phẩm nhập khẩu, cần phải đóng gói cẩn thận.
Về mặt pháp luật, bao bì ngày càng trở thành mối quan tâm của xã hội về vấn đề rác thải
ngây ô nhiễm môi trường.
Nhu cầu về bao bì hàng hoá được xác định tỷ lệ thuận với số lượng hàng hoá bán
ra. Tuỳ theo nhu cầu mua hàng hoá, DN sẽ xác định nhu cầu mua bao bì.
Một số lưu ý khi xác định nhu cầu mua một số loại bao bì chính của DN:
Bao bì giấy: khá phổ thông nhưng phải chú ý giá mua phụ thuộc vào độ trắng của giấy,
các chi phí in ấn đi kèm vì vậy khi xác định nhu cầu mua DN cần chi tiết các yêu cầu về

kích cỡ, chất lượng giấy, cũng như các maquette đi kèm trên bao bì.
Bao bì carton: được sử dụng khá phổ biến, giá thành phụ thuộc vào số lớp giấy cấu thành,
nó được tính theo trọng lượng bột giấy cũng như chi phí in ấn đi kèm, đơn vị tính thường
là kg.
Bao bì nhựa: ngày càng được sử dụng phổ biến do công nghệ hiện đại, nhưng giá thành
khá cao.
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Bao bì gỗ: chưa phổ biến ở nước ta nhưng lại rất phổ biến ở các nước phát triển.
Bao bì sắt, thiếc, inox,…dành cho những sản phẩm mang tính kỹ thuật
Bao bì thuỷ tinh, pha lê: có nhược điểm là nặng, dễ vỡ nhưng giá thành không cao hơn so
với bao bì nhựa.
Tem, nhãn mác, chứng nhận chất lượng: Nhãn hiệu này trở lên rất quan trọng. Do vậy DN
phải đầu tư khá nhiều công sức và tiền vào để có được những nhãn hiệu đẹp. Khi tiến
hàng mua tem, nhãn mác DN cần lưu ý đến những yếu tố thuộc quyền sở hữu trí tuệ và
công nghiệp, cũng như cần lưu ý đến công tác lên maqqette và cụ thể hoá những yêu cầu
về thiết kế như kích thước, kiểu dáng, chất liệu…
+ Xác định nhu cầu mua sở hữu trí tuệ và nhượng quyền thương mại.
Sở hữu trí tuệ và nhượng quyền thương mại là những dịch vụ mang tính nhạy cảm
trong giao dịch mua bán.
Khi xác định nhu cầu mua sở hữu trí tuệ và nhượng quyền thương mại, DN cần hết
sức chú ý đến ba phương diện:
Phương diện tài chính: đây là những hoạt động có chi phí tài chính lớn.
Phương diện chiến lược: Phù hợp hay không với hướng đi của DN
Phương diện tác nghiệp: ảnh hưởng đến các hoạt động của DN, đòi hỏi khả năng tác
nghiệp trong chuyển giao.
+ Xác định nhu cầu mua hàng gia công
Luật thương mại 2005 định nghĩa gia công trong thương mại là hoạt động thương
mại theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của
bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của quá trình sản xuất theo yêu

cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Thuê gia công ngày càng phổ biến với DN thương mại vì nó tạo ra sự khác biệt về
sản phẩm, hàng hoá, giảm chi phí đầu tư, khai thác công nghệ và lao động sẵn có của các
DN khác.
Thuê gia công được tiến hành thông qua hợp đồng gia công, theo đó quy định rõ
ràng DN chủ động về nguyên vật liệu hay giao cho DN nhận gia công mua giúp. Khi xác
định nhu cầu thuê gia công DN cấn tính toán các yếu tố thuộc về chi phí để so sánh với
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
phương án đi mua. Thông thường chi phí thuê gia công bao gồm hai loại chi phí: phí trả
cho người làm gia công và các loại chi phí khác bao gồm chi phí tìm kiếm người làm gia
công, chi phí đàm phán, chi phí theo dõi hợp đồng, chi phí kiểm soát quá trình lập hoá
đơn và thanh toán.
Khi xác định nhu cầu mua gia công, DN cần xem xét về vấn đề nguyên vật liệu
DN mua nguyên vật liệu, nhà gia công chỉ chi trả chi phí gia công. Trường hợp này DN
cần tính toán chi tiết định mức hao phí nguyên vật liệu, lên phương án về các nguyên vật
liệu, nguồn hàng… nhằm phục vụ cho công tác đàm phán và ký kết hợp đồng gia công.
DN gia công sẽ tự lo về nguyên vật liệu. Trong trường hợp này, DN không cần xác định
chi phí NVL, tuy nhiên lại phải xác định chi tiết yêu cầu về nguyên vật liệu nhằm đảm
bảo chất lượng hàng mua.
Xác định nhu cầu mua hàng thông qua thuê gia công thực chất là quá trình lên
phương án gia công. Trong đó phải làm rõ các điều khoản chi tiết sau:
Phương án sản phẩm: Loại sản phẩm,các quy cách sản phẩm, NVL,…
Phương án giá thành: các loại chi phí liên quan
Kiểm định chất lượng
Thanh toán
Chuyển giao công nghệ trong gia công
Sở hữu trí tuệ
2.4.1.2. Xác định mục tiêu mua hàng
Mục tiêu mua hàng là kết quả cần đạt được trong thời gian nhất định noà đó. Mục

tiêu mua hàng phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có mục tiêu mua hàng lâu dài, trước mắt cần có những mục tiêu ngắn hạn, mục
tiêu định lượng và mục tiêu định tính. Mục tiêu mua hàng thường chi làm hai nhóm là
mục tiêu nền tảng và mục tiêu kết quả. Mục tiêu nền tảng là mục tiêu cơ sở ban đầu để từ
đó đạt được các mục tiêu kết quả. Mục tiêu nền tảng như số lượng đơn đặt hàng, số lần
khách hàng đặt hàng, số lượng nhà cung ứng…Mục tiêu kết quả như chất lượng hàng
mua, chi phí mua hàng, giao hàng đảm bảo đúng thời gian địa điểm, đảm bảo an toàn
giảm thiểu rủi ro…
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Xác định mục tiêu mua hàng:
Xác định mục tiêu mua hàng trên kết quả xác định nhu cầu mua hàng và có thể xác định
theo thời gian, nhà cung ứng, đơn đặt hàng của khách hàng…
Doanh nghiệp có kê hoạch mua hàng khác nhau với từng loại hàng hoá khác nhau tuỳ
theo mức độ quan trọng của giá trị hàng mua, hàng mua có giá trị càng cao thì việc xác
định mục tiêu mua hàng càng được cụ thể.
Các mục tiêu mua hàng của DN bao gồm:
Mục tiêu về chất lượng hàng mua
Mục tiêu về đảm bảo thời gian giao hàng tránh sự cố thiếu hụt hàng hoá
Mục tiêu đảm bảo chi phí mua hàng là thấp nhất
Mục tiêu đảm bảo an toàn nhằm giảm thiểu các rủi ro trong mua hàng
Ngoài ra mua hàng còn có các mục tiêu khác như:
Mục tiêu thu thập thông tin thị trường thông qua nhà cung cấp
Mục tiêu huy động được tín dụng từ phía nhà cung cấp
Mục tiêu tạo ra những nguồn hàng khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh
Mục tiêu tăng tính chủ động và kiểm soát được đầu vào của DN
Mục tiêu thiết lập các quan hệ đối tác lâu dài với nhà cung cấp…
2.4.1.3. Xác định phương án mua hàng
Để xây dựng được một phương án mua hàng các chuyên gia phải căn cứ vào đơn
đặt hàng của khách hàng để phân tích xem khách hàng cần gì sau đó mới lên phương án

mua đúng loại hàng hoá khách hàng cần.
Phương án mua hàng được xây dựng trên cơ sở chính sách và kế hoạch mua hàng
của DN, Phương án mua hàng phải đảm bảo chi tiết, nhưng cũng không cứng nhắc để
đảm bảo tính linh hoạt trong công tác mua.
Phương án mua hàng của DN thường được xác lập cho từng thời vụ mua hàng
hoặc một chu kỳ ngắn.
Phương án mua hàng là một tài liệu rất cần thiết đảm bảo sự thành công cho hoạt
động mua hàng của DN. Phương án mua hàng trên thực tế có thể được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như:
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
- Bản mô tả những hàng hoá cần mua chỉ rõ một số đặc tính của sản phẩm, dịch vụ mà
DN có nhu cầu.
- Phương án chi tiết bao gồm những dự tính của DN nhằm triển khai mua hàng, giúp DN
quyết định nhanh chóng sẽ mua hàng gì, ở đâu, số lượng bao nhiêu,…Ngoài ra phương án
mua hàng cũng sẽ cho phép các nhà cung ứng nhận biết nhanh chóng những yêu cầu của
doanh nghiệp về hàng hoá và dịch cụ có nhu cầu.
Một phương án mua hàng phải làm cụ thể hoá các nội dung sau: Mục tiêu mua
hàng: cụ thể hoá cho từng lần mua, Tên loại sản phẩm, dịch vụ cần mua. Quy cách tiêu
chuẩn sản phẩm và dịch vụ, Số lượng từng loại sản phẩm và dịch vụ, Thời hạn giao hàng,
Thời hạn thanh toán, Các điều kiện về bảo hành, bảo trì, Đào tạo, chuyển giao, Tài liệu đi
kèm, Sở hữu trí tuệ, Một số địa chỉ nhà cung ứng có thể. Để lập bản kế hoạch mua hàng
2.4.1.4. Xác định ngân sách mua hàng
Cùng việc xây dựng một phương án mua hàng chi tiết, DN cũng cần lên ngân sách
mua hàng. Để xác định ngân sách mua hàng, DN cần xác định tổng giá trị hàng hoá và
dịch vụ cần mua, và dự trù các khoản chi phí cần thiết để mua hàng. Thông thường các
chi phí bao gồm các khoản chính sau:
Tiền hàng chi trả cho nhà cung ứng
Chi phí vận chuyển hàng mua
Chi phí bảo hiểm hàng mua

Chi phí lưu kho
Thuế
Lệ phí khác trong mua hàng
Chi phí nhân sự mua hàng
Chi phí hoa hồng môi giới trong mua hàng
Chi phí văn phòng phẩm
Chi phí điện thoại, internet…
Chi phí đi lại…
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch mua hàng
2.4.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Kế hoạch và tình hình tiêu thụ hàng hóa
+ Chiến lược kinh doanh: Có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN,
nó giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích hướng đi của mình, lắm bắt được cơ hội trên thị
trường, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường bằng các nguồn lực có hàng với
kết quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra
+ Kế hoạch mua hàng chi tiết: Sau khi xác định nhu cầu nhà quản trị cần đưa ra kế hoạch
chi tiết hợp lý để mua hàng đúng đủ, hợp lý, đảm bảo chất lượng tránh thường hợp thiếu
hoặc thừa gây ứ đọng về vốn.
DN cần lựa chọn được mặt hàng cung ứng, mua cái gì?, mua như thế nào? Mua của ai? Số
lượng và giá cả là bao nhiêu? để cho hợp lý nhất.
+ Kế hoạch tiêu thụ: có ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch mua hàng, với mỗi
mặt hàng, doanh nghiệp có thể dựa trên kết quả tiêu thụ để xác định xem mặt hàng đó có
khả năng tiêu thụ như thế nào để đưa ra kế hoạch mua hàng cho các mặt hàng để sản xuất
kinh doanh.
- Trình độ quản lý của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp: Nhà quản trị có vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của quá trình mua hàng. Nhà quản trị là người chỉ đạo
cho nhân viên mua hàng nên họ phải nắm rõ được về nhân viên, phải nắm rõ khả năng
của từng người, biết được người nào có khả năng đảm nhận việc mua hàng. để giao việc

cho họ và có thể lập được một bản kế hoạch mua hàng cụ thể để cấp quản lý duyệt và ra
quyết định có lên mua hàng hay không
- Năng lực của cán bộ, công nhân viên trong công ty: Trong hoạt động mua hàng của DN
hành vi mua hàng dễ sai lầm nhất là mua hàng, vì cách lập kế hoạch mua hàng của các
công ty thường không chi tiết. đó là do cách làm việc của của nhân viên chưa thật sự chú
trọng đến công tác lập kế hoạch mua hàng.
Một nhân viên thu mua giỏi, có kiến thức phong phú, có sự hiểu biết sâu rộng về hàng
hoá thì việc lập kế hoạch mua hàng sẽ cụ thể và chi tiết hơn rất nhiều.
- Các nguồn lực của doanh nghiệp:
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
+ Vốn: là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của DN đặc biệt là
trong khâu lập kế hoạch mua hàng, cần phải dự trù được mức chi phí là bao nhiêu để DN
có thể tiến hành mua hàng một cách thuận lợi và hợp lý nhất.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Nó là cơ sở phản ánh thực lực của DN. Cơ sở kỹ thuật tốt, hiện
đại tạo điều kiện tốt trong khâu sản xuất, đó cũng là tiền đề tạo lợi thế kinh doanh của
DN, nhằm thu hút khách hàng, tăng sức cạnh tranh của DN với đối thủ cạnh tranh.
2.4.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Nhà cung cấp: Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả mua hàng và
việc xây dựng kế hoạch mua hàng, vì nếu lựa chọn nhà cung cấp không tốt thì khi xây
dựng kế hoạch mua hàng rất có nhiều hạn chế, điều này làm ảnh hưởng rất lớn tới khả
năng mua của DN
- Nhu cầu tiêu dùng: DN mua hàng hay xây dựng kế hoạch mua hàng phụ thuộc nhiều
vào nhu cầu của khách hàng vì trong mọi hoạt động kinh doanh các DN luôn lấy khách
hàng làm thước đo thành công cho mọi hoạt động. Nhu cầu của khách hàng là mục tiêu để
DN xây dựng kế hoạch mua hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến mua hàng trong DN ở cả
mua và bán. Đối thủ cạnh tranh trong mua hàng thường sử dụng giá để mua được hàng,
chính vì vậy khi lập kế hoạch chi tiết doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề giá cả, có khả
năng nâng giá lên nhưng vẫn phải đảm bảo ở mức có lãi thì doanh nghiệp mới có thể tồn

tại và phát triển lâu dài.
- Các cơ quan nhà nước: Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương đều có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh và hoạt động mua hàng của DN. Mỗi DN đều có cơ
quan nhà nước và cơ quan địa phương theo dõi, kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động
kinh doanh của DN. Một nhà quản trị giỏi không nên tìm cách né tránh sự kiểm soát của
cơ quan nhà nước mà ngược lại cần phải biết tận dụng các mối quan hệ quen biết của họ
để tạo lập uy tín cho công ty và thu hút được những nhà cung ứng tốt có khả năng đáp
ứng nhu cầu mà DN cần, đồng thời lập bản kế hoạch chi tiết để họ xem và giúp đỡ.
Đó là một số các nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ mua hàng và công tác xây dựng
kế hoạch mua hàng, có những nhân tố chủ quan trong DN có thể điều chỉnh được nhưng
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
cũng có những nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của DN mà DN không thể
điều chỉnh được. Đối với những nhân tố khách quan DN không nên né tránh mà phải biết
chấp nhận nó. Một bản kế hoạch mua hàng tốt sẽ mở đường cho việc hoàn thiện công tác
mua hàng.
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MUA HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG
VIỆT
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập các dữ liệu sơ cấp
* Phương pháp điều tra:
Cách thức xây dựng: Phiếu điều tra xậy dựng trên cơ sở các câu hỏi bám sát vào
vấn đề nghiên cứu, cụ thể là công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty, thực trạng
kế hoạch mua hàng và cách thức các phòng ban tham gia kế hoạch… Với những câu hỏi
rõ ràng, ngắn gọn mà rất cụ thể. Phiếu điều tra được thiết kế 10 câu hỏi (xem phụ lục 6)
Mục đích của phiếu điều tra: nhanh chóng, thuận tiện thu thập được các dữ liệu

trung thực, khách quan về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty, đồng thời
biết được vấn đề cấp bách mà thực tế đạt ra tại công ty.
Đối tượng phiếu điều tra là: các nhà quản trị và nhân viên tham gia vào quá trình
lập kế hoạch mua hàng tại công ty.
Cách thức thực hiện: Trong quá trình thực tập tại công ty theo kế hoạch đề ra của
nhà trường em đã thực hiện phát phiếu điều tra tại công ty với số lượng 5 phiếu. Sau 1
tuần thì thu hồi lại 5 phiếu đã hoàn thành. Sau thu nhận các phiếu điều tra thì nhanh
chóng tiến hành xử lý phiếu, tổng hợp, phân tích, đánh giá các vấn đề trong phiếu đã trả
lời.
* Phương pháp phỏng vấn
Cách thức xây dựng: Phỏng vấn nhằm bổ xung các thông tin trong phiếu điều tra
còn chưa rõ và phỏng vấn các chuyên gia trong công ty để có cái nhìn sát nhất về công tác
xây dựng kế hoạch mua hàng (Mẫu câu hỏi phỏng vấn xem phụ luc 7).Thực hiện phỏng
vấn phó giám đốc, trưởng phòng xuất nhập khẩu trong công ty bằng những câu hỏi cụ thể
đã được chuẩn bị trước. Kết thúc phỏng vấn có ghi chép cụ thể và nhanh chóng thực hiện
xử lý, tổng hợp, phân tích.
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Công ty cổ phần may Hưng Việt chủ yếu gia công hàng may mặc xuất khẩu ra nước ngoài
nên nguồn nguyên liệu là vải do khách hàng cung cấp do đó mặt hàng công ty mua chủ
yếu để phụ vụ cho sản xuất là: Chỉ may, bao bì đóng hàng, túi nylon, băng dính, đai nẹp,
máy móc và các phụ tùng máy….
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp là hệ thống các dữ liệu và thông tin sẵn có, đây là một nguồn
thông tin rất bổ ích trong quá trình nghiên cứu. Nguồn thông tin này thu thập số liệu
thông qua sổ sách kế toán do công ty cấp, sách báo, internet,…. Bán sát vào các nguồn
thông tin này em có thể chắt lọc, phân tích, xử lý để trình bầy luận văn của mình một cách
lôgic và khoa học nhất.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê: Thống kê các kết quả điều tra được từ bản điều tra, thống kê các

ý kiến, mức điểm trung bình các chỉ tiêu… Dùng chỉ tiêu về mức tăng trưởng bình quân
và liên hoàn để phân tích, so sánh các yếu tố tác động đến công tác xậy dựng kế hoạch
mua hàng tại công ty.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các
mặt đạt được, khó khăn, phát triển, kém phát triển, hiệu quả, không hiệu quả để tìm ra các
biện pháp hoàn thiện hơn công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty
- Phương pháp khác: Sử dụng các phần mềm chuyên dụng excel, work,…các phương
pháp sẽ tạo ra một cách thức khoa học và mang lại các kết quả trung thực nhất trong công
tác nghiên cứu.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế
hoạch mua hàng tại Công ty cổ phần may Hưng Việt
3.2.1. Giới thiệu tổng quan tình hình công ty
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty : công ty cổ phần may Hưng Việt
Tên giao dịch : HUNG VIET GARMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : HUNG VIET.JSC
Trụ sở chính : Quốc lộ 5- xã Dị Sử- Huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Số điện thoại : (0321) 3944165/ 3943005
Fax : (0321) 3943867
Công ty cổ phần may Hưng việt, tiền thân là công ty TNHH Hưng việt (đăng ký
kinh doanh số 052809 ngày 29/04/1999 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp),
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 050300 , đăng ký lần đầu ngày
24/11/2004 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 27/07/2005 do sở kế hoạch và đầu tư
Tỉnh Hưng Yên cấp.
Ngày 30/03/2007 sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thay đổi lần thứ hai cho công ty.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng ( Với mệnh giá 10.000 đồng)
Ngành nghề kinh doanh:

Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may
Cho thuê nhà xưởng, kho bãi, nhà ở và các trang thiết bị dệt may
Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ
Với tổng số lao động: 402 cán bộ công nhân viên
* Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
Các sản phẩm chủ yếu:
- Công ty sản xuất các mặt hàng may mặc gia công xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong
nước, xuất khẩu trực tiếp hàng theo giá FOB. Năng lực sản xuất mỗi năm đạt trên 950.000
sản phẩm các loại, các sản phẩm chủ yếu: Áo sơ mi, Áo Jacket, Áo Tshirt, Áo Veston,
Quần âu, Đồng phục các loại.
* Chức năng (theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty)
sản xuất các loại quần áo và phụ kiện ngành may
Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghệ tiêu
dùng khác.
Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân
Đào tạo nghề
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Nhiệm vụ:
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Công ty cần phải luôn đưa ra các giải pháp để đảm bảo sự phát triển bèn vững, cải tiến
và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng, tăng cường tìm kiếm
khách hàng mới và thị trường mới
Công ty cần tổ chức vận chuyển hàng hóa theo đúng hợp đồng đã ký với khách hàng,
đồng thời thanh toán đầy đử các khoản chi cho khách hàng cung cấp nguyên vật liệu.
Điều này sẽ làm gia tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, thể hiện trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với khách hàng.
Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cơ chế của pháp luật, cụ thể là
nộp thuế đủ, đúng theo quy định của pháp luật. Đó là công ty đã thể hiện quyền và nghĩa
vụ đối với ngân sách nhà nước.

Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với người lao động đúng như bộ luật lao động
ban hành, đó là các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chế
độ thai sản, tử tuất, ốm đau
Định kỳ phải nộp các báo cáo thống kê, chế độ kiểm toán theo quy định của nhà nước mà
doanh nghiệp đã đăng ký. Đó là những dẫn chứng quan trọng để công ty khẳng định công
việc kinh doanh của mình là lành mạnh, rõ ràng theo đúng quy chế của pháp luật
Công ty cần thường xuyên đổi mới công tác thi đua khen thưởng nhằm khuyến khích
động viên kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích cao trong lao động sản xuất. Nhằm
tăng doanh thu và nâng cao đời sống người lao động
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
3.2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần may Hưng Việt
Kiểu sơ đồ của công ty là kiểu trực tuyến chức năng và có 2 cấp quản lý
Sơ đồ 3.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần may Hưng Việt
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó GĐ kinh doanh
22
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng

XNK
Phòng
kiểm
tra
chất
lượng
Tổ
cắt
May
I
May
II
May
III
May
IV
May
V
May
VI
May
VII
May
VIII
Hoàn
thiện
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
(Nguồn: Bộ phận tổ chức hàng chính công ty cổ phần may Hưng Việt
23
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp

3.2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2008 - 2010
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2008-2010
ĐVT: VNĐ
STT Chỉ tiêu

số
2008 2009 2010
So Sánh 09/08 So sánh 10/09
Số tiền TL(%) Số tiền TL(%)
1
DT bán hàng và CCDV 1
30,284,945,42232,479,163,80148,512,172,730 2,194,218,379 1.07 16,033,008,929 1.49
2
Các khoản giảm trừ doanh thu 2
3
DTT về bán hàng và CCDV 10
30,284,945,42232,479,163,80148,512,172,730 2,194,218,379 1.07 16,033,008,929 1.49
4
Giá vốn hàng bán 11
22,739,472,29824,169,766,81135,682,605,770 1,430,294,513 1.06 11,512,838,959 1.48
5
LN gộp về bán hàng và
CCDV
20
7,545,473,124 8,309,396,99012,829,566,960 763,923,866 1.10 4,520,169,970 1.54
6
DT hoạt động tài chính 21
568,757,879 453,733,036 973,190,670 (115,024,843) 0.80 519,457,634 2.14
7
CP tài chính(lãi vay phải trả) 22

185,743,272 185,743,272
8
Chi phí bán hàng 24
2,279,483,428 1,627,759,703 3,711,570,137 (651,723,725) 0.71 2,083,810,434 2.28
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
1,909,714,801 2,979,317,757 2,850,151,810 1,069,602,956 1.56 (129,165,947) 0.96
10
LNT từ hoạt động tài chính 30
3,925,032,774 4,156,052,566 7,055,292,411 231,019,792 1.06 2,899,239,845 1.70
11
Thu nhập khác 31
39,389,184 (39,389,184)
12
Chi phí khác 32
15,235 14,389,047 (15,235) 14,389,047
13
Lợi nhuận khác 40
39,236,834 (14,389,047) (39,236,834) (14,389,047)
14
Tổng LN kế toán trước thuế 50
3,964,269,608 4,156,052,566 7,040,903,364 191,782,958 1.05 2,884,850,798 1.69
15
CP thuế TNDN hiện hành 51
878,322,364 609,413,860 1,617,855,804 (268,908,504) 0.69 1,008,441,944 2.65
16
CP thuế và TNDN hoãn lại 52
17
LN sau thu nhập doanh nghiệp 60
3,085,947,244 3,546,638,706 5,423,047,560 460,691,462 1.15 1,876,408,854 1.53

18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
7,093 10,846 7,093 3,753 1.53
( Nguồn: Bộ phận tổ chức hành chính công ty cổ phần may Hưng Việt)
24
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Nhận xét:
Từ bảng kết quả kinh doanh trên chúng ta có thể thấy rằng doanh thu thuần tăng
lên qua các năm như năm 2009 tăng 2,194,218,379VNĐ, chiếm 107.25% so với năm
2008 nhưng năm 2010 đã tăng 16,033,008,929VNĐ, chiếm 149.36% so với năm 2009
chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng làm ăn phát đạt, tốc độ sản xuất ngày càng cao. Cùng
với việc doanh thu tăng thì các khoản chi phí cũng tăng lên làm lợi nhuận sau thuế của
công ty cũng chưa cao lắm như năm 2009 tăng 460,691,462 VNĐ, chiếm 1.15% so với
năm 2008 và năm 2010 tăng 1,876,408,854VNĐ, chiếm 1.53% so với năm 2009.
3.2.2. Đánh giá tổng quan các nhân tổ ảnh hưởng đến vấn đề xây dựng kế hoạch
mua hàng tại Công ty
3.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty.
Môi trường kinh doanh bên ngoài: Nhìn chung về môi trường kinh doanh của công
ty do đặc thù trong ngành công nghiệp may của Việt Nam ngày nay rất được quan tâm và
nó là ngành mũi nhọn của nước ta nhưng do Việt Nam là nước đang phát triển lên khoa
học công nghệ chưa thực sự phát triển, và chưa tận dụng được lợi thế của mình. Trong bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế khiến
cho biến động của nền kinh tế thế giới đều có những tác động không nhỏ đến các DN vì
vậy mà tình hình kinh doanh tại công ty cổ phần may Hưng Việt cũng vậy. Ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế từ năm 2008 đến nay ngày càng tăng và nhất là sự cạnh tranh
của các đại gia trong lĩnh vực dệt may, một lĩnh vực thu hút rất nhiều lao động phổ thông.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhanh chóng càng là áp lực lớn cho doanh nghiệp và
người lao động, máy móc xuất hiện ngày càng phong phú hơn thì nhu cầu lao động chân
tay ngày càng giảm khiến tình trạng thất nghiệp gia tăng, nếu doanh nghiệp không tính
toán kỹ lưỡng việc xem xét nghỉ việc cho nhân viên thì rất có khả năng dẫn đến sự đình

công của cán bộ công nhân viên trong công ty vì tính thiếu công bằng trong việc sử dụng
sức lao động.
Nhiều khó khăn trước mắt song có những ưu đãi từ nhà nước trong việc khích lệ
các ngành công nghiệp dệt may phát triển, đó là cơ hội tốt cho các công ty đứng lên phát
triển ngành dệt may.
25

×