Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY XNK INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 62 trang )

I. Tổng quan nghiên cứu đề tài
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm đổi mới và phát triển, Việt Nam được thế giới nhìn nhận là
một nền kinh tế năng động và giàu tiềm năng với các chính sách thương mại đa dạng
và rộng mở. Việt Nam đã và đang tích cực hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế quốc
tế, thiết lập được mối quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và khu vực lãnh thổ
của thế giới. Với trên một trăm hiệp định thương mại song phương và đa phương, hoạt
động ngoại thương của Việt Nam đã được thúc đẩy phát triển đáng kể. Đặc biệt là hiệp
định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc. Hiệp định này đã có tầm ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Có thể nói, trong các thị trường xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam, thị trường Trung
Quốc luôn được quan tâm và chú trọng. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung
Quốc được đẩy mạnh và tăng trưởng hàng năm. Trong các mặt hàng xuất khẩu sang
Trung Quốc của Việt Nam, nông sản vẫn là mặt hàng chính, chiếm giá trị đáng kể và
đem lại nguồn ngoại tệ khá lớn cho đất nước. Với gần 70% dân số hoạt động trong
ngành nông nghiệp thì hàng hóa nông sản được coi là thế mạnh và có nhiều ưu thế
xuất khẩu của Việt Nam so với các mặt hàng khác. Do đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc là một chiến lược quan trọng
trong phát triển kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó mặt
hàng nông sản xuất khẩu đó thì cà phê là một trong những mặt hàng chủ đạo của Việt
Nam. Đó cũng là một lợi thế lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng nông
sản của Việt Nam trong xu thế cạnh tranh toàn cầu. Và Công ty XNK INTIMEX
cũng nằm trong số đó.
Tuy nhiên, với một thị trường có nhiều điểm tương đồng về cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu như Trung Quốc, cà phê Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức hơn là cơ
hội. Trong thời gian vừa qua việc nhãn hiệu cà phê Buôn Mê Thuột bị mất thương hiệu
tại Trung Quốc là một bài học to lớn cho Công ty XNK INTIMEX trong quá trình xây
dựng kế hoạch cung ứng để đảy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường Trung Quốc
sao cho được liên tục và giữ được thương hiệu của mình. Để tận dụng được những cơ
hội, lợi ích và vượt qua những thách thức nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản
sang thị trường Trung Quốc, Công ty XNK INTIMEX cần có định hướng hợp lý và


hiệu quả từ bộ máy công ty cho đến Chính phủ tới cộng đồng kinh doanh, hiệp hội cà
1
phê Việt Nam đồng thời phải có các giải pháp cụ thể và khả thi để đẩy mạnh tình hình
cung ứng mặt hàng cà phê. Đó cũng chính là lý do mà vấn đề : “HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY XNK
INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC” được chọn làm đề tài nghiên
cứu khoa học của chúng tôi.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có khá nhiều để tài đề cập đến vấn đề cung ứng mặt hàng cà phê để xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc như Tuy vậy, các đề tài này mới chỉ đề cập đến
việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê như thế nào mà không nhắc đến việc đẩy
mạnh hoạt động cung ứng của từng doanh nghiệp cụ thể. Đề tài này sẽ tập trung đi sâu
vào việc nghiên cứu các hoạt động cung ứng như việc mua hàng, dự trữ hàng để có
nguồn cà phê ổn định đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng qua đó đưa ra các định
hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cung ứng mặt hàng cà phê để xuất khẩu
của doanh nghiệp INTIMEX sang thị trường Trung Quốc để từ đó có được cái nhìn
chung cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung và đánh giá tình hình thực tiễn về thực trạng cung ứng
mặt hàng cà phê của Công ty INTIMEX Việt Nam nhằm xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc, nghiên cứu những định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh cung ứng
mặt hàng này để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc của công ty INTIMEX Việt
Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thị trường cà phê của Trung Quốc.
- Phân tích thực trạng hoạt động cung ứng cà phê để xuất khẩu mặt hàng này
công ty INTIMEX Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoàn thiện hoạt động
cung ứng mặt hàng cà phê để xuất khẩu của công ty INTIMEX Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc mà vẫn giữ được thương hiệu, chất lượng vốn có của cà

phê Việt Nam.
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cung ứng mặt hàng cà phê để xuất khẩu của công
ty XNK INTIMEX sang thị trường Trung Quốc., trong đề cập cụ thể tới hoạt động
mua hàng và dự trữ.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động cung ứng cà phê như
người mua, người bán, kho bãi, dự trữ trong giai đoạn 2008 – 2011 để từ đó đề ra các
giải pháp nhằm thúc đẩy cung ứng mặt hàng này đến năm 2020 để đạt được lợi nhuận
cao.
5. Kết cấu của nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu chia làm 4 chương:
Chương 1 - Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chuong 2 – Một số vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động cung ứng.
Chương 3 – Thực trạng hoạt động cung ứng cà phê của công ty XNK ITIMEX
sang thị trường Trung Quốc.
Chương 4- Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
hoàn thiện cung ứng cà phê nhằm xuất khẩu cà phê của công ty XNK INTIMEX
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
3
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động cung ứng
1.Một số khái niệm cơ bản về hoạt động cung ứng.
• Khái niệm cung ứng.
Cung ứng hàng hóa là việc tổ chức nguồn hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thực chất là việc mua hàng,
sau đó thêm vào chi phí tăng thêm như bao gói, bao bì sản phẩm hay phân chia, hoàn
thiện sản phẩm; sau đó bán sản phẩm. Hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp thương
mại chỉ diễn ra tốt đẹp khi khâu cung ứng và tiêu thụ được thực hiện tốt. Việc cung
ứng hàng hóa là khâu đầu tiên và cũng rất quan trọng, nó bao gồm mua hàng và dự trữ,

giúp cho doanh nghiệp có đủ hàng để bán cho khách hàng chính là một nhiệm vụ của
cung ứng.
• Khái niệm dự trữ:
Dự trữ là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của chính
doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu
cầu sản phẩm của khách hàng.
Dự trữ là một trong những nhân tố của hoạt động cung ứng. nó là yếu tố góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Làm tốt khâu dự trữ giúp cho doanh
nghiệp không lâm vào tình trạng thừa hay thiếu hàng, dự trữ tốt cũng giúp làm giảm
chi phí dự trữ nhằm giúp hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng hàng dự trữ, giúp
doanh nghiệp có thể cạnh tranh về giá cũng như về chất lượng.
• Khái niệm mua hàng:
Mua hàng được định nghĩa là hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại sau khi xem xét chào hàng, doanh nghiệp thương mại cùng
với đơn vị bán hàng (nhà sản xuất kinh doanh hoặc của doanh nghiệp thương
mại khác) thỏa thuận điều kiện mua bán, giao nhận, vận chuyển, thanh toán tiền
hàng bằng hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc trao đổi hàng – tiền.
4
2. Phân định nội dung nghiên cứu.
2.1: Quá trình mua hàng
Mua hàng là một phần của hoạt động cung ứng, mua hàng là quá trình doanh
nghiệp chuẩn bị hàng để từ đó có hàng bán ra cho doanh nghịệp bán buôn hoặc bán
cho người tiêu dùng cuối cùng. Hoạt động mua hàng là quá trình tiến hành các công
việc như: phân tích, lựa chọn và đi đến quyết định về mua hàng (Mua cái gì, mua bao
nhiêu, mua của ai, giá cả và các điều kiện thanh toán như thế nào?)
Quá trình mua hàng có thể được khái quát hóa bằng sơ đồ sau:
• Khâu đầu tiên trong quá trình mua hàng là việc xác định nhu cầu. Để có
được số lượng hàng cần mua cũng như cơ cấu hàng thì ta phải xác định được nhu cầu
về hàng, từ đó mới có quyết đinh về cơ cấu cũng như số lượng hàng cần đặt tối ưu.
Nhu cầu này thường được xác định bằng điều tra hoặc dựa theo số liệu tiêu thụ những

năm trước đó. Kế hoạch mua hàng được tính nhờ công thức sau:
Mua vào = bán ra + dự trữ cuối kì - dự trữ đầu kì
• Khâu tiếp theo trong quá trình mua hàng là tìm và lựa chọn nhà cung ứng.
việc tìm và lựa chọn nhà cung ứng này có thể thông qua các bạn hàng, hội chợ triển
lãm, các tạp chí, các phương tiện truyền thông, cataloge… sau khi tìm được người
Xác định
nhu cầu
Theo dõi và
kiểm tra giao
nhận hàng hóa
Thương lượng
và đặt hàng
Tìm và lựa chọn
người cung ứng
Đánh giá kết quả
Không thỏa mãnThỏa mãn
Sơ đồ quá trình mua hàng trong doanh
nghiệp thương mại
Hình 1
5
cung ứng rồi, doanh nghiệp nên phân tích, đánh giá cẩn thận từng người cung ứng về
các mặt sau:
+ Sự tín nhiệm của nhà cung ứng đó trên thị trường.
+ Khả năng cung ứng của nhà cung ứng cho các khách hàng và cho doanh nghiệp.
+ Chất lượng hàng hóa, mẫu mã sản phẩm.
+ Khả năng kĩ thuật.
+ Giá cả hàng hóa.
+Khả năng thích ứng với thị trường của nhà cung ứng và các lợi thế khác về địa lý,
mối quan hệ…
• Thương lượng đặt hàng là khâu tiếp theo trong quá trình mua hàng, nó

giữ một vai trò quan trọng trong quá trình quyết định mua hàng hóa. Trong thương
lượng đặt hàng cần các mục tiêu sau:
+ Xác định các tiêu chuẩn kĩ thuật của sản phẩm (chú ý về mặt chất lượng và mẫu
mã hàng hóa bên trong và bên ngoài).
+ Xác định giá cả và những điều khoản được xem xét lại khi thị trường có biến
động.
+ Xác định những hình thức trả tiền: trả ngay, trả chậm, trả bằng tiền mặt, chuyển
khoản.
+ Điều kiện giao hàng: giao hàng tại kho của người cung ứng hay giao hàng tại nơi
mua, thời hạn nên ghi rõ ràng.
+ Chịu trách nhiệm vật chất khi giao hàng không theo đúng những điều kiện kí kết
trong hợp đồng.
Sau khi đã thỏa thuận các điều khoản trong thương lượng, doanh nghiệp phải tiến
hành kí hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa người mua và người bán.
Hợp đồng được in thành nhiều bản để bên mau và bên bán cùng theo dõi và thực hiện
các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
• Trong bước theo dõi và kiểm tra giao hàng, hàng hóa nhập kho phải
được kiểm tra, nghiệm thu cẩn thận và đúng thời gian giao hàng của người cung ứng.
Làm tốt khâu này hany không sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh sau này của doanh nghiệp,
ngăn ngừa thất thoát tài sản, ngăn chặn các hàng hóa kém phẩm chất nhập kho, nhằm
nâng cao uy tín của doanh ngiệp.
Trong kiểm tra hàng nhập kho ta thường kiểm tra hai yếu tố:
6
+ Kiểm tra số lượng: căn cứ theo hợp đồng mua, đối chiếu chứng từ, kiểm tra
kiện hàng, kiểm tra số lượng. Nếu không có gì sai sót thì kí biên bản nhận hàng.
+ KIểm tra chất lượng: căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, mẫu mã chất lượng.
Nếu phát hiện hàng hóa và đơn hàng không phù hợp như hàng bị hỏng, bao bì bị
thủng, từ chối nhận hàng, đồng thời lập biên bản báo cáo ngay cho người cung ứng.
Sau khi làm các thủ tục nhập hàng hóa xong, người quản lý kho hàng kí vào
biên bản nhập hàng, kho giữ một bản, kế toán giã một bản và gửi một bản cho người

cung ứng. Đây là khâu kết thúc quá trình mua hàng.
2.1.1: Mục tiêu mua hàng
Mua hàng là một trong hai quá trình của hoạt động cung ứng, vì vậy các mục tiêu
của mua hàng phải nhằm thực hiện được mục tiêu chung của cung ứng hàng hóa là
đưa đến cho doanh nghiệp những hàng hóa nhằm thỏa mãn thường xuyên đầy đủ nhất
cho nhu cầu tiêu dùng về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa với chi phí
thấp. Mục tiêu của mua hàng gồm: mục tiêu chi phí, mục tiêu chất lượng và mục tiêu
an toàn.
• Mục tiêu chi phí.
Trong kinh doanh, chi phí là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp cạnh tranh với
đối thủ. Với những hàng hóa cùng loại, chất lượng như nhau thì hàng hóa nào có giá
cả rẻ hơn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh và tiêu thụ nhanh hơn. Vì vậy, để thực hiện
mục tiêu giảm chi phí xuông mức thấp nhât, doanh nghiệp thường phấn đấu mua hàng
với chi phí thấp nhất. Doanh nghiệp thường chọn biện pháp mua hàng với số lượng lớn
nhất có thể để được chiết khấu cao, đồng thời giảm chi phí vận chuyển, chi phí đặt
hàng và nhiều loại chi phí khác liên quan đến mua hàng.
• Mục tiêu chất lượng.
Chất lượng hàng hóa ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, quyết định đến thành
bại của doanh nghiệp thay cho yếu tố giá cả. Nó là yếu tố quan trọng quyết định lượng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trước những người tiêu dùng ngày càng khó tính
hơn về chất lượng chú trọng nhiều hơn đến chất lượng nhất là trong điều kiện hiện
nay, số lượng các doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng một ngành hàng nagyf càng
tăng và sự lựa chọn của người tiêu dùng cũng đa dạng phong phú hợn. Vì vậy, hàng
hóa cần đảm bảo được chất lượng tối ưu, đó là chất lượng phù hợp nhất với giá cả
hàng hóa.
7
• Mục tiêu an toàn.
Trong kinh doanh, mỗi khi doanh nghiệp bị gián đoạn kinh doanh, không có hàng
để cung cấp cho khách hàng là một phần mất đi uy tín kinh doanh. Vì vậy doanh
nghiệp phải đảm bảo chọn được nhà cung ứng uy tín, không để xảy ra hiện tượng thiếu

hàng cung ứng hay chậm trễ giao hàng là một điều quan trọng để gây dựng uy tins cho
doanh nghiệp. Để đảm bảo an toàn, các doanh nghiệp thường phải luôn có phương án
dự phòng, không nên chỉ đặt hàng ở một nhà cung ứng duy nhất, phải tạo mối quan hệ
tốt đẹp với các nhà cung ứng tiềm năng, đồng thời phải luôn quan tâm đến tình hình
kinh doanh của các nhà cung ứng để có những điều chỉnh sớm nhất khi nhà cung ứng
nào đó có khả năng không thể đảm nhận cung ứng tiếp tục.
2.1.2: Chọn người cung ứng.
Như đã phân tích ở trên, việc chọn nhà cung ứng là một việc rất quan trọng để đảm
bảo mục tiêu an toàn, cũng là mục tiêu lâu dài mà các doanh nghiệp hướng đến, các
doanh nghiệp thương mại thường cân nhắc rất kĩ lưỡng. Các doanh nghiệp có hai các
vẫn thường chọn đó là chọn một nhà cung ứng duy nhất hoặc chọn nhiều nhà cung
ứng.
Với phương án chọn một nhà cung ứng (thường được các doanh nghiệp nhỏ lựa
chọn). Phương án này có ưu điểm là dẽ dàng tạo quan hệ tốt đẹp với nhà cung ứng; dễ
dàng theo dõi tình trạng kinh doanh của họ cũng như dễ trong việc kiểm tra hàng, nhập
hàng…tuy nhiên nó có nhược điểm lớn là dễ bị nhà cung ứng ép giá và không bảo đảm
an toàn khi nhà cung ứng xảy ra sự cố.
Với phương án chọn nhiều nhà cung ứng (thường được các doanh nghiệp lớn lựa
chọn). Phương án này có những ưu điểm: có nhiều sự lựa chọn hơn cho doanh nghiệp
vì vậy có sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng về giá cả, chất lượng cúng như những
điều kiện khi giao hàng, điều này có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí mua
hàng; an toàn hơn trong kinh doanh, dễ thay đổi được người cung ứng khi có một nhà
cung ứng không cung ứng được hàng thì cũng có nhieeif nhà cung ứng khác thay thế.
Tuy nhiên khi có nhiều nhà cung ứng thì quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng
không được tốt như chỉ có một nhà cung ứng và đòi hỏi cần có nhiều nhân lực hơn
trong việc theo dõi tình hình của bên cung ứng cũng như mất chi phí nhiều hơn cho
việc vận chuyển vì vận chuyển tà nhiều nhà cung ứng với số lượng đã bị chia lẻ.
8
Để lựa chọn một nhà cung ứng tốt cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần chú ý
nhứng điểm sau:

+ Không hoàn toàn lệ thuộc vào một người cung ứng để có sự lựa cọn tối ưu.
+ Cần theo dõi thường xuyên về tình hình tài chính, khả năng sản xuất và khả
năng cung ứng hàng hóa của nhà cung ứng.
2.1.3: Chọn nhân viên mua hàng.
Chọn nhân viên mua hàng là một khâu rất quan trọng trong hoạt động mua hàng,
chọn người mua hàng sao cho phải phù hợp để việc mua hàng diễn ra suôn sẻ luôn là
yêu cầu đối với chọn người mua vì mua hàng là một khó khăn và là hoạt động dễ xảy
ra sai lầm nhất.mua hàng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Có mua được hàng chất lượng với mức giá hợp lý cùng với
điều kiện có lợi cho bên mình hay không đều phụ thuộc cả vào người mua hàng. Một
nhân viên mua hàng giỏi cần phải có những điều kiện sau:
+ Kiến thức phong phú: người mau hàng cần phải có hiểu biết sâu về mặt hàng
mình cần đặt mua, cũng như những thông tin liên quan về các nahf cung ứng, giá cả…
phải nắm được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nắm được chính sách kinh tế
của nhà nước, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong thu mua và có hiểu biết về
tình hình thị trường.
+ Năng động tỉnh táo:có đầy đủ thông tin, nắm kịp thời tình hình trên thị trường về
nhu cầu tiêu dùng, giá cả…, thông tin đối tác.
+ Có khả năng giao tiếp tốt: khả năng gió tiếp tốt là một trong những yếu tố cần
thiết và rất có lợi trong khi đàm phán kí kết đặt hàng.
2.1.4: Các hình thức mua hàng.
Trong hoạt động mua của doanh nghiệp, có một số hình thức mua hàng thường
được doanh nghiệp sử dụng như sau:
+ Tập trung thu mua: hình thức này thường được những doanh nghiệp lớn áp dụng.
Họ thường có những bộ phận chuyên trách thu mua theo những nhóm hàng, mặt hàng.
Hình thức tập trung thu mua có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí do có bộ phận
chuyên nghiệp đảm nhận và phí vận chuyển cũng được tiết kiệm hơn, nhưng nhược
điểm của nó là hoạt động mua bán tách rời nhau nên nhiều khi mua hàng về nhưng
9
không bán được do không nhập đúng mẫu mã được ưa chuộng hay một số những

nguyên nhân khác.
+ Phân tán thu mua: đó là khi doanh nghiệp dặt mức khoán cho từng quầy hàng, họ
phải tự lo vốn và nguồn hàng kinh doanh. Hình thức thu mua này có ưu điểm là người
mua và người bán thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với nhau nên có thể dặt mua đúng
theo nhu cầu của thị trường, dễ dàng tiêu thụ hơn, nhưng nhwocj điểm của nó là khi
dặt mua phân tán với số lượng ít thì sẽ mất chi phí lớn hơn khi đặt nhiều do không
được giảm chiết khấu nhiều, giá cả cao, cộng thêm phải tăng thêm nhiều chi phí kí kết
hợp đồng và vận chuyển…
+ Liên kết thu mua phân tán tiêu thụ: cúng trong điều kiện vốn ít và dặt hàng với số
lượng ít như nhau, để tiết kiệm chi phí trong mua hàng, các quầy hàng liên kết lại với
nhau để cùng thu mua hàng hóa để nhận được ưu đãi khi mua đồng thời giảm các chi
phí như đã kể trên với phương pháp thu mua phân tán. Nhưng nhược điểm là mua
nhiều sau đó phải phân ra cho các cửa hàng, đại lý nên có độ hao hụt nhất định.
Ba hình thức thu mua trên là ba hình thức phổ biến nhất, thường được các
doanh nghiệp áp dụng. Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp mình để quyết định những hình thức thu mua cho phù hợp.
2.2: Quá trình dự trữ hàng hóa
Dự trữ là quá trinh doanh nghiệp chuẩn bị sẵn trước hàng hóa để đảm bảo cho việc
lưu thông hàng hóa được diễn ra liên tục.Dự trữ hàng hóa bao gồm toàn bộ hàng hóa
còn nằm trong kho của sản xuất, hàng hóa đang đi trên đường, hàng hóa đang nằm
trong kho của doanh nghiệp, hàng nằm ở các trạm, các cửa hàng, quầy hàng, hàng hóa
có thể mang bán ngay, cũng có thể hàng hóa phải chọn lọc, chỉnh lý, bao gói. Dự trữ
hàng hóa là rất cần thiết để doanh nghiệp luôn có hàng để bán cho khách hàng đồng
thời giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, nhưng dự trữ đó cũng phải ở mức hợp lý để không xảy ra
tình trạng tồn đọng hàng quá nhiều.
2.2.1: Phân loại dự trữ.
Theo mục đích sử dụng thì dự trữ được phân thành 3 loại sau:
+ Dự trữ thường xuyên: loại dự trữ này đảm bảo cho hàng hóa được lưu thông
liên tục, đều đặn. Loại dự trữ này yêu cầu các hàng hóa thường xuyeenphair có các

10
quầy và cửa hàng của doanh nghiệp. Đó là bộ phận dự trữ lớn nhất được sử dụng và
đổi mới thường xuyên. Khối lượng dự trữ này tăng lên tỷ lệ thuận với mức lưu chuyển.
+ Dự trữ thời vụ và chuyển chở đến trước: có những mặt hàng được sản xuất
quanh năm nhưng cũng có những mặt hàng chỉ sản xuất theo mùa vụ và việc tiêu dùng
chúng cũng như vậy vì vậy có những loại hàng hóa chỉ có thể thu mua được theo thời
vụ. Loại chuyên chở đến trước do điều kiện khí hậu thời tiết khó khăn cho việc vận
chuyển ví dụ như trong mùa mưa bão. Vì vậy cần vận chuyển hàng hóa trước khi thời
tiết khó khăn cho việc vận chuyển.
+ Dự trữ chuyên dùng nhằm phục vụ cho một mục đích nhất định như ngày khai
trương, ngày tết …
Theo thời gian lại phân thành:
+Dự trữ đầu kì kế hoạch: đó là dự trữ để kđảm bảo bán ra ở đầu kì kế hoạch
(là dự trữ ở cuối kì báo cáo chuyển sang).
+ Dự trữ ở cuối kì kế hoạch: là dự trữ phục vụ cho việc bán ra ở cuối kì sau.(là
dự trữ ở đầu kì kế hoạc sau).
Theo quy mô dự trữ phân thành:
+ Dựu trữ cấp thấp nhất là mức dự trữ tối thiểu cần thiết, là hàng rào ngăn chặn
hiện tượng thiếu hàng cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh bình thường.
Doanh nghiệp không thể chờ hết hàng vì như vậy sẽ bị gián đoạn kinh doanh, vì vậy
doanh nghiệp cần phải dự trữ một lượng hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm được nhận hàng. Khối lượng hàng hóa dự
trữ này phụ thuộc vào lượng hàng bán ra bình quân trong một ngày, lượng hàng chuẩn
bị bán ra và lượng hàng dự trữ bảo hiểm.
+ Dự trữ cao là chất lượng tối đa, là hàng rào ngăn ngừa tình trạng ứ đọng hàng
hóa, là dự trữ ở vào thời điểm hàng mới nhập vào kho.
+dự trữ bình quân: là bình quan của dự trữ cao nhất và thấp nhất.Đay là dự trữ
trung bình hợp lý trong kinh doanh.
2.2.2: Mục tiêu của quản lý kinh tế dự trữ.
Dự trữ là một hoạt động cần thiết đối với doanh nghiệp song việc dự trữ

cơ cấu mặt hàng như thế nào và dự trữ bao nhiêu thì lại là một việc khó để tính toán ra
con số chính xác. Nếu dự trữ không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì không
những doanh nghiệp không có hàng để bán, không thu lời mà còn chiuj một khoản lỗ
11
vô hình như đã nói đến ở trên, nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều thì dẫn đến tồn
đọng, phải tốn nhiều chi phí bảo quản hàng hóa, mà hàng tồn kho lâu sẽ dẫn đễn lỗi
thời không bán được hoặc dẫn đến hỏng, kém phẩn chất. Muốn hoạt động dự trữ đạt
hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần phải đạt được các mục tiêu sau:
• Mục tiêu an toàn: mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng dự
trữ đủ để có thể bán ra thường xuyên liên tục.
• Mục tiêu kinh tế: đảm bảo cho chi phí dự trữ là thấp nhất có thể.
3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong những năm gần đây,nghiên cứu về những hoạt động của Công Ty XNK
INTIMEX được chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo thực tập là khá nhiều
nhưng xét đến tính cấp thiết của việc cung ứng hàng hóa trong doanh nghiệp
INTIMEX nói riêng, cũng như đối với các doanh nghiệp nói chung. Đây là cơ sơ để
chúng em tìm hiểu, nghiên cứu và học hỏi để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Sau đây là một số đề tài đã được thực hiện liên quan đến vấn đề mà bài nghiên cứu
khoa học của chúng em đang nghiên cứu:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác thu mua cà phê nguyên vật liệu tại công ty XNK
INTIMEX.”
Đề tài này đã chỉ ra được những thành công cũng như những khó khăn trong thu mua
nguyên liệu cà phê của công ty XNK INTIMEX giai đoạn 2000 – 2003, từ đó đề ra
những giải pháp hoàn thiện hoạt động thu mua cà phê nguyên liệu trong 5 năm 2003 –
2007, giai đoạn Việt Nam chưa gia nhập WTO do vậy nhưng biện pháp hoàn thiện
cũng như thúc đẩy các hoạt động thu mua trong doanh nghiệp không còn phù hợp
trong giai đoạn mở cửa hiện nay.
Với đề tài “ Hoàn thiện hoạt động cung ứng mặt hàng cà phê của công ty XNK
INTIMEX sang thị trường Trung Quốc” của chúng tôi đã đề cập những thuận lợi và
khó khăn mà các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty XNK INTIMEX nói

riêng đang phải đối mặt từ đó đề, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp để đối với
công ty để hoàn thiện hoạt động mua hàng và một số đề xuất đối với nhà nước nhằm
có những chính sách tốt để giúp công ty INTIMEX nói riêng và các doanh nghiệp nói
chung đang hoạt động trong lĩnh vực này có điều kiện cạnh tranh tốt hơn đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
12
2. Đề tài: “ Các giải pháp để giảm chi phí dự trữ hàng nông sản của công ty
TNHH Thái Hòa”
Ở đề tài này của sinh viên Lê Thị Hoa, trường Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí
Minh, các giải pháp đưa ra còn mang tính chung chung, chưa sát thực tế, không bám
sát vào các hạn chế của đơn vị nghiên cứu, thực tập để đề xuất kiến nghị và giải pháp
hợp lý.
13
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích hoạt động cung
ứng mặt hàng cà phê sang thị trường Trung Quốc của công ty XNK
Intimex
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nhằm thu thập được các dữ liệu và tài liệu như giáo trình, sách tham khảo, các
đề tài luận văn, chuyên đề có liên quan đề về các hoạt động cung ứng của các doanh
nghiệp thương mại và các dữ liệu,tài liệu liên quan đến hoạt động cung ứng của Công
ty trong ba năm gần đây, từ đó lựa chọn được các dữ liệu,tài liệu phù hợp phục vụ cho
việc nghiên cứu vấn đề hoàn thiện hoạt động cung ứng mặt hàng cà phê để xuất khẩu
của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng em đã tìm được những dữ liệu cần
thiết từ Phòng Hành chính, Phòng Kinh doanh, Phòng kế toán… bao gồm: các thông
tin liên sơ lược về công ty, tổng vốn đầu tư ban đầu và hiện tại, số cán bộ công nhân
viên, sơ đồ tổ chức, cấu trúc và nhiệm vụ của các phòng ban, ngành nghề kinh doanh,
báo cáo kết quả hoạt động 2010.
1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp

Đây là phương pháp phân tích dựa trên kết quả dữ liệu đã qua xử lý nhằm mục
đích so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây để
từ đó so sánh hiệu quả quá trình cung ứng của công ty, so sánh số liệu của các năm vơi
nhau để đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu đề ra để tìm ra được khâu nào là
quan trọng cần phải thực hiện tốt trong hoạt động cung ứng. Các phương pháp được sử
dụng phân tích đó là:
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này để so sánh số liệu qua các
năm của các chi tiêu, so sánh sự tăng giảm của số lượng thu mua, dự trữ cũng như xuất
khẩu của mặt hàng cà phê, qua đó Công ty XNK INTIMEX có những hướng giải
quyết cụ thể trong tương lai. Phương pháp này được tiến hành qua việc tổng hợp các
số liệu và đem ra đối chiếu để thấy sự thay đổi qua các năm. Ví dụ như về chỉ tiêu
doanh thu và lợi nhuận của từng năm, so sánh để thấy sự chênh lệch giữa các năm với
nhau nhằm đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
14
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Dùng phương pháp phân tích tổng hợp để
có cái nhìn tổng quan nhất về quá trình cung ứng của Công ty XNK INTIMEX từ đó
có thể thấy được những thành công, những tồn tại và nguyên nhân, dự báo được tình
hình phát triển của Công ty trong thời gian tới.
- Phương pháp quan sát tổng hợp: Đây là phương pháp dựa trên những quan
sát tổng hợp của người điều tra. Những quan sát này có được trong quá trình tham gia
vào các công việc thực tế của Công ty XNK INTIMEX.
1.3: Phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp
• Phương pháp điều tra điều tra,khảo sát (xem phụ lục 1)
Xây dựng phiếu điều tra cho các đối tượng là cán bộ công nhân viên trong Công
ty XNK INTIMEX bao gồm ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty.
Phương pháp điều tra khảo sát là phương pháp điều tra thực tế, nhằm có được những
kết quả về thực trạng cung ứng tại Công ty XNK INTIMEX. Để tiến hành điều tra,
chúng em đã phát ra 10 phiếu cho ban lãnh đạo cũng như các nhân viên và thu lại 10
phiếu, mục đích phát các phiếu này nhăm tìm hiểu quá trình cung ứng của công ty và
qua đó cũng thấy được những phản ứng của những người ra quyết định về quá trình

cung ứng.
Phương pháp điều tra sử dụng những câu hỏi được thiết kế dựa trên nội dung lý thuyết
cề quá trình cung ứng bao gồm mua và dự trữ hàng hóa, nhận thức của những người
trực tiếp tham gia tại Công ty XNK INTIMEX….các câu hỏi bao gồm các đáp án để
lựa chọn. Mục đích của việc điều tra nhằm đánh giá được thực trạng của quá trình
cung ứng của Công ty XNK INTIMEX để từ đó có thể tìm ra được nguyên nhân và đề
xuất được giải pháp phù hợp.
• Phương pháp phỏng vấn (xem phụ lục 2)
Phỏng vấn đối với đối tượng là lãnh đạo của Công ty XNK INTIMEX, những người
đưa ra quyết định đối với quá trình cung ứng trong công ty.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp dựa trên kết quả đánh giá của các cấp lãnh
đạo trong Công ty XNK INTIMEX về quá trình cung ứng để thu thập ý kiến và làm rõ
hơn những vấn đề mà phương pháp điều tra chưa có được.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là phương pháp sử dụng bảng câu hỏi để phỏng
vấn mà không có đáp án cũng như những ý kiến gợi mở nhằm mục đích để người được
phỏng vấn vẫn có thể tự do đưa ra các ý kiến đánh giá một cách khách quan về hoạt
15
động kiểm soát của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn có nội dung tập trung chủ yếu vào
vấn đề về quá trình mua và dự trữ của Công ty XNK INTIMEX ,hình thức mua hàng,
….Đồng thời nêu lên những khó khăn về quá trình cung ứng tại công ty trong thời gian
tới.
1.4: Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Là việc tổng hợp các chỉ tiêu bằng cách tiến hành đánh giá các kết quả điều tra thu
thập được và từ đó đưa ra nhận xét. Phân tích dữ liệu sơ cấp dựa trên kết quả phiếu
điều tra và tính tỷ lệ % trên tổng mẫu và tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia
dựa trên kết quả phỏng vấn để có cái nhìn sâu sắc hơn về quá trình cung ứng của công
ty, từ đó nhận thấy những khó khăn trong hoạt động cung ứng mà Công ty xuất nhập
khẩu thương mại và dịch vụ INTIMEX đang gặp phải để có hướng giải quyết phù hợp
2. Khái quát về công ty INTIMEX
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX được thành lập tháng 10/1979 lúc đó có tên
là Tổng Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã trực thuộc Bộ Ngoại
Thương, gọi tắt là Công ty xuất nhập khẩu nội thương.
Ngày 22/10/1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc Bộ Nội
thương thông qua nghị định số 225/HĐBT chuyển Công ty xuất nhập khẩu nội thương
và Hợp tác xã trực thuộc Bộ Nội thương thành Tổng Công ty xuất nhập khẩu nội
thương và Hợp tác xã.
Ngày 8/3/1993 căn cứ vào Nghị định 387/HĐBT và theo Nghị định của Tổng
giám đốc Công ty xuất nhập khâủ nội thương và Hợp tác xã. Bộ trưởng Bộ Thương
mại ra quyết định tổ chức lại Công ty thành hai Công ty trực thuộc Bộ:
- Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã Hà Nội
- Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã thành phố Hò Chí Minh
Tháng 3/1995 Bộ trưởng Bộ Thương mại đã quyết định hợp nhất công ty
thương mại - dịch vụ Việt Kiều và Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã
trực thuộc Bộ. Căn cứ pháp lý để Bộ thương mại hợp nhất hai công ty là Nghị định
59/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ, quyết định số 629/TM - TCCB ngày 25/9/1993
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy và thành lập lại Công ty
xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã - dịch vụ phục vụ Việt Kiều của Bộ Thương
mại.
16
Do biến động của lịch sử, xã hội lúc bấy giờ khi mà các nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu tan rã, việc trao đổi hàng hoá theo hệ thống nội thương không còn phù hợp
nữa. Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã Hà Nội hoạt động không phù
hợp với bối cảnh kinh tế xã hội. Cho nên ngày 8/6/1995 căn cứ vào Nghị định 59/CP
ngày 4/12/1993 của Chính phủ và văn bản số 192/UB-KH ngày 19/1/1995 của Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước và theo đề nghị của Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp
tác xã Hà Nội tại công văn số 336/IN-VP ngày 25/5/1995 đã đổi tên công ty thành
công ty xuất nhập khẩu - dịch vụ thương mại trực thuộc Bộ Thương mại.
Trước đà tăng trưởng kinh tế của đất nước cùng với bắt đầu quá trình tham gia
hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngày 24/6/1995 Bộ

Thương mại chính thức ra quyết định công nhận công ty là doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Bộ Thương mại. Phê duyệt điều lệ, tổ chức và hoạt động của công ty và lấy
tên là Công ty xuất nhập khẩu thương mại và dịch vụ INTIMEX. Công ty thực hiện
chế độ hạch toán độc lập, tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo chính
sách và pháp luật của Nhà nước.
Căn cứ quyết định số 1078/2000/QĐ-BTM ngày 1/8/2000 của Bộ Thương mại
phê duyệt đổi tên công ty thành: Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX, trực thuộc Bộ
Thương mại và quy định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
công ty.
Ngày nay, Công ty có trụ sở chính tại 96 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội. Số điện thoại: 942 4565. Tên giao dịch: Foreign Trade Enterprise.
Tên viết tắt: INTIMEX - Hanoi.
Công ty có quyền tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân được mở tài khoản
tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định. Với số
vốn đăng ký ngày 09/2004 là 25.040.229.868 đồng.
Vốn cố định : 4.713.927.284 đồng
Vốn lưu động : 20.326.302.584 đồng
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã bắt tay vào nhiệm vụ của mình là đổi
hàng trong khối xã hội chủ nghĩa, trong khối nội thương và hợp tác xã của các nước,
xuất nhập khẩu qua thị trường khu vực 2 để cung hàng về phục vụ cho cung cầu trong
nước. Công ty kết hợp với ngành ngoại thương thực hiện giao hàng xuất khẩu. Từ một
cơ sở nhỏ bé ở Minh Khai công ty mở thêm các chi nhánh và trực thuộc dải từ Hải
17
Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Đồng Nai, Vinh… Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ chỗ chỉ quan hệ với 2 hay 3 nước nay Tổng Công ty đã trở thành bạn hàng tin cậy
của nhiều công ty hàng đầu trên thế giới và khu vực, quan hệ với hầu hết các nước ở
Châu lục. Kim ngạch xuất khẩu ban đầu chỉ có 20 triệu USD/năm thì nay kim ngạch
hàng năm lên tới 200 triệu USD/năm.
Trải qua những biến cố thăng trầm lịch sử, nền kinh tế nước ta bước vào thời kỳ
cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Tổng công ty cũng đã có rất nhiều

những thay đổi để phù hợp với từng bối cảnh cụ thể. Đưa ra những chính sách, những
nhân viên tạo cho mọi người có tinh thần trách nhiệm và hăng say với công việc…
như sử dụng tiền lương để khuyến khích vật chất đối với người lao động, trả lương
theo thời gian, trách nhiệm, trình độ, điểm xếp loại lao động…
Ngày nay Công ty xuất nhập khẩu thương mại và dịch vụ INTIMEX là một
trong những Nhà nước có tốc độ tăng trưởng khá cao và bền vững. Dưới sự dìu dắt của
những nhà lãnh đạo đầy kinh nghiệm và tài năng, chịu sự giám sát chỉ bảo của Bộ
Thương mại, luôn làm theo định hướng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Chắc chắn rằng công ty sẽ phát triển mạnh hơn nữa.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xuất nhập khẩu
INTIMEX
* Chức năng của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp và gia công, liên doanh, liên kết hợp tác, đầu tư với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng…
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư, máy móc
thiết bị, công nghệ, nguyên liệu hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải…
- Dịch vụ phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài, kinh doanh khách sạn, du lịch,
kinh doanh các loại đá quý, gia công lắp ráp, bán buôn, bán lẻ…
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các loại mặt hàng nông - lâm -
thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến tạp phẩm, khoáng sản, giống thuỷ
sản… và các mặt hàng do công ty sản xuất như: may mặc, gia công chế biến, liên
doanh liên kết tạo ra…
* Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng các phương án sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch và
mục tiêu của Công ty đã đề ra.
18
- Lập các chiến lược kinh doanh để tạo ra một chiến lược hoàn hảo cạnh tranh
và đối phó được với đối thủ cạnh tranh đồng thời tổ chức nghiên cứu khoa học, công
nghệ và nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu khách hàng đưa ra sản phẩm phù hợp với

thị hiếu của khách hàng.
- Xây dựng, tổ chức các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về các lĩnh vực kinh doanh
của công ty như: Kinh doanh xuất nhập khẩu khách sạn du lịch, tổ chức sản xuất, gia
công hàng xuất khẩu, và ngoài nước, phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài… theo
đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
- Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức trong
nước và ngoài nước khác đúng với thời gian, tiến độ và hợp lý.
- Kinh doanh theo đúng pháp luật Nhà nước, thực hiện chính sách, quản lý và
sử dụng tiền vốn, vật tư, nguồn lực, tài sản, thực hiện hạch toán kế toán theo đúng
pháp luật, bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Quản lý một cách toàn diện, đào tạo và phát triển cán bộ công nhân viên chức
theo pháp luật, chính sách Nhà nước. Dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thương mại
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống công nhân, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động, thực hiện phân phối công bằng, vệ sinh môi trường, bảo
vệ doanh nghiệp. Giữ gìn an ninh chính trị của pháp luật và phạm vi quản lý của công
ty.
* Hệ thống quản lý của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là Giám đốc do Bộ Thương
mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của công ty
và chịu trách nhiệm các vấn đề của công ty trước pháp luật, Bộ Thương mại và cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Để hỗ trợ cho Giám đốc là 3 phó Giám đốc. Phó Giám đốc do Giám đốc lựa
chọn và đề nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Người có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, thống kê, thông tin kế toán và hạch toán kế toán của Công ty là kế toán
trưởng. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và có nhiệm vụ phân
tích kế toán, báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà
nước (tháng, quý, năm).
19
Để công ty hoạt động một cách có hiệu quả tốt nhất thì phải có sự phối hợp chặt

chẽ giữa các phòng ban. Khi có nghiệp vụ phát sinh các phòng ban phải nhanh chóng
đưa giấy tờ, hoá đơn lên phòng kế toán để phòng kế toán phản ánh một cách trung
thực và hiệu quả nhất tình hình của doanh nghiệp để giám đốc có những chiến lược
kinh doanh tốt nhất.
Bộ máy quản lý gồm 1 giám đốc, 3 phó giám đốc trong đó 1 phó giám đốc ở
khu vực phía Nam, hai phó giám đốc ở khu vực phía Bắc. Khối các phòng quản lý
gồm: phòng kế toán, phòng kinh tế tổng hợp, phòng thông tin và tin học, phòng tổ
chức cán bộ, phòng quản trị, văn phòng. Khối các phòng kinh doanh gồm 4 phòng
kinh doanh tại công ty và 11 chi nhánh và trực thuộc dải từ Hải Phòng, Thanh Hoá,
Nghệ An… đến thành phố Hồ Chí Minh. Các phòng thì có 1 cấp trưởng, hai cấp phó.
Sơ đồ hệ thống quản lý công ty.
20
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH TẾ
TỔNG HỢP
PHÒNG
THÔNG TIN VÀ
TIN HỌC
PHÒNG QUẢN
TRỊ
PHÒNG
TỔ CHỨC
CÁN BỘ
VĂN PHÒNG
HÀNH CHÍNH

Phòng nghiệp vụ
(XNK) kinh doanh1
Phòng nghiệp vụ
(XNK) kinh doanh2
Phòng nghiệp vụ
(NXK) kinh doanh3
Phòng nghiệp vụ
(XNK) kinh doanh6

nghiệp
may
Xí nghiệp
KDXK
chế biến
hàng thuỷ
sản
Nhà
máy tinh
bột sắn

nghiệp
TMDV
lắp ráp
xe máy
Thanh
Hoá
Nghệ
An
Đà
Nẵng

Đồng
Nai
Vinh Hải
Phòng
Thành
phố Hồ
Chí
Minh
21
* Nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.
* Phòng Kế toán: Thực hiện toàn bọ công tác kế toán thống kê, thông tin kế
toán, hạch toán kế toán, báo cáo chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước theo định
kỳ về chế độ tài chính kế toán. Chấp hành tốt các quy định về sổ sách kế toán và thống
kê bảng biểu theo quy định của Nhà nước. Các hoá đơn chứng từ, sổ sách rõ ràng và
hợp lệ. Là nơi phản ánh toàn cảnh về tài sản, nguồn vốn của công ty, nơi đề xuất với
cấp trên về chính sách ưu đãi, trợ cấp, lương, thưởng… của người lao động, chế độ kế
toán hỗ trợ, đáp ứng và giúp cho công ty kinh doanh hiệu quả.
* Phòng kinh tế tổng hợp: Là nơi tham mưu, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp
vụ như kế hoạch thống kê, đối ngoại pháp chế, và một số công việc chung của công ty.
Là nơi đề xuất những định hướng, chiến lược phát triển kinh doanh, tổng hơp, nơi
nghiên cứu các phương hướng, biện pháp, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
Đồng thời phối hợp với các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu để thực hiện hoàn chỉnh
quá trình kinh doanh, tổ chức thực hiện các phương án, kế hoạch của công ty tham gia
đấu thầu, quảng cáo, hội chợ triển lãm,… Nơi hướng dẫn thực hiện công tác đối nội,
đối ngoại hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế áp dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
* Phòng Hành chính quản trị và phòng Tổ chức lao động tiền lương
Quản lý các loại công văn, giấy tờ, hồ sơ của cán bộ công nhân viên và của
công ty. Chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính, văn phòng, công văn đến, đi, con
dấu của công ty, quản lý đồ dùng văn phòng. Liên hệ và phối hợp chặt chẽ với các tổ

chức lao động để giải quyết các chế độ về chính sách, tiền lương, đời sống vật chất,
tinh thần, đào tạo cán bộ và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công
ty.
* Phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu: Tổ chức hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ theo điều lệ và giấy phép kinh doanh
của công ty. Được uỷ thác trực tiếp đám phán, giao dịch ký kết hợp đồng cùng với các
đối tác kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương
mại dịch vụ và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Trực tiếp xuất nhập khẩu với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước, nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá và bán hàng ký
gửi. Liên doanh liên kết trong kinh doanh xuất nhập khảu, kinh doanh thương mại và
dịch vụ với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.
22
Các phòng ban cơ sở luôn chịu sự giám sát trực tiếp của giám đốc và tất cả đều
có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ chứng từ cho phòng kế toán tài chính để phòng có thể
phản ánh một cách chính xác, kịp thời tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo ra bức
tranh đầy đủ về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất để đem
lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
3.Thực trạng hoạt động cung ứng nguyên vật liệu cà phê tại công ty
3.1 Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty XNK INTIMEX sang thị trường
Trung Quốc.
Với 1,3 tỉ dân, người dân có thói quen uống cà phê hòa tan, Trung Quốc được coi là
thị trường rất tiềm năng. Nên chỉ cần tiếp cận và xâm nhập thị trường tại một số tỉnh
của Trung Quốc giáp biên giới với VN, doanh nghiệp cà phê trong nước đã có được
một thị trường rộng lớn.
Bảng 3: tình hình xuất khẩu cà phê thô của Việt Nam, nửa đầu niên vụ 2009/2010
và niên vụ 2010/2011 sang thị trường Trung Quốc
Thị
trường
Niên vụ
2009/2010

(T10/2009–
T3/2010)
Niên vụ
2010/2011
(T10/2010–
T3/2011)
% thay đổi của niên
vụ 2010/11 so với
niên vụ 2009/10
Khối
lượng
(nghìn
tấn)
Giá trị
(nghìn
USD)
Khối
lượng
(nghìn
tấn)
Giá trị
(nghìn
USD)
Khối
lượng
Giá trị
Trung
Quốc
9 12.496 13 23.968 44% 92%
Thế

giới 515 725.401 601 1.194.183 17% 65%
Nguồn: Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam
Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2010 ,2011
23
Nhu cầu cà phê của người dân Trung Quốc rất cao hàng năm trên 100 ngàn tấn.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu robusta dưới dạng thô.
3.1.1: Môi trường kinh tế
- GDP 4400 tỷ USD (2011), tăng 9% . Mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2012
của Trung Quốc sẽ thấp hơn 8%
- Tổng GDP tính theo PPP: 7.043 tỷ USD
- TRUNG QUỐC là quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới trong vòng
10 năm trở lại đây (tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn từ năm 2000-2005 đạt trên
10 %).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc đã tăng mạnh trong năm 2010, một
phần do sức kéo của giá lương thực và thực phẩm dưới ảnh hưởng của thời tiết xấu và
thiên tai. Bên cạnh đó, tình trạng dư thừa thanh khoản trong nền kinh tế cũng được cho
là một nguyên nhân chính phía sau tình trạng tăng giá. Theo một báo cáo của WB ra
hồi tháng 11/2010, lạm phát của Trung Quốc sẽ còn giữ ở mức trên 3% trong một thời
gian trong năm 2011 do giá thực phẩm còn cao.
Học viện Khoa học xã hội Trung Quốc dự báo chỉ số CPI của nước sẽ tăng 3,3% trong
năm 2011, trong khi ngân hàng Goldman Sachs của Mỹ dự báo, mức tăng sẽ là 4,3%.
Kế hoạch 5 năm lần thứ 12 (2011- 2015).
Kế hoạch này nhấn mạnh các điều chỉnh cơ cấu trong nền kinh tế và mô hình tăng
trưởng của Trung Quốc. “Đi lên trong chuỗi giá trị” là thông điệp chính mà kế hoạch
nêu ra cho lĩnh vực công nghiệp. Nội dung của khẩu hiệu bao gồm cải thiện khoa học-
kỹ thuật, thu hẹp các ngành sản xuất truyền thống và phát triển những ngành chiến
lược mới
Năm
Thị trường
2007 2008

Mức tăng
tương đối
Mức tăng
tuyệt đối
Trung Quốc (triệu USD) 21 31,5 + 50% + 10,5
Thế Giới (tỷ USD) 1,9 2,1 + 10,53% + 0,2
24
- Trung Quốc sẽ tiếp tục đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng các nền kinh tế
hùng mạnh nhất thế giới.
3.1.2: Môi trường chính trị pháp luật
Tên nước : Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Quốc khánh : 01/10/1949
Nhà lãnh đạo hiện nay: Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào.
Hiến pháp hiện hành được ban hành 14/12/1982 và được sửa đổi 4 lần (năm
1988, 1993, 1999 và 2004) Trung Quốc theo thể chế Cộng hoà dân chủ Nhân dân, chế
độ một viện (từ năm 1949).
Trung Quốc đang tiến hành xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Theo dự đoán, đến năm 2010 sẽ hoàn thiện cơ bản và đến năm 2020, sẽ xây dựng hoàn
chỉnh.
Chế độ chính đảng của Trung Quốc chính là chế độ hợp tác đa đảng và hiệp
thương chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc . Đảng Cộng sản và
các đảng dân chủ khác làm việc chặt chẽ, cùng hợp tác và giám sát lẫn nhau trên tinh
thần hoà hợp trong công cuộc xây dựng CNXH mang bản sắc Trung Quốc. (theo “Chế
độ chính đảng của Trung Quốc”, Quốc vụ viện Trung Quốc,15/11/2007).
Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế (MOFTEC : Ministry Of Foreign Trade and
Economic Cooperation) được Hội đồng Nhà nước trao quyền ban hành các luật ngoại
thương, các chính sách, quy định và là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm thực hiện
chúng. MOFTEC xem xét và phê chuẩn việc thành lập, hợp nhất, hay xoá bỏ các công
ty ngoại thương và chịu trách nhiệm phân bổ giấy phép và hạn ngạch. MOFTEC là cơ
quan duy nhất có thể kí các hiệp định thương mại cấp chính phủ thay mặt cho Nhà

nước Trung Quốc.
Các chính sách: Ủng hộ tự do mậu dịch, tích cực phát triển quan hệ thương mại
với các nước trên thế giới.Trung Quốc có cả một quốc sách về biên mậu với tất cả các
nước. Trung Quốc cũng thực hiện chính sách ưu đãi và giảm 50% thuế VAT đối với
hàng nhập khẩu từ Việt nam vào các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông và Quảng Tây của
Trung Quốc.
25

×