Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại và công nghệ Hồng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.7 KB, 40 trang )

GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường,
cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế. Trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh, nó ảnh
hưởng tới tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp, mang lại cả
những tác động tích cực và tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp. Cạnh tranh không
những là môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các mối quan
hệ kinh tế - chính trị - xã hội.
Ngày nay nhu cầu năng lượng của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng ngày
một gia tăng, dầu nhớt là một trong những sản phẩm quan trọng. Các sản phẩm dầu nhớt của
Shell đóng vai trò trong việc giúp đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày một gia tăng của thế
giới. Trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ
xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, không chỉ là các đối thủ trong cùng một ngành, mà ngay
cả giữa các nhà phân phối cùng phân phối các sản phẩm cảu Shell như công ty TNHH
Thương mại và Công nghệ Hồng Dương. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho ngành kinh
doanh dầu nhớt nói chung, cho công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương nói
riêng.
Đứng trước những khó khăn trên, doanh nghiệp muốn duy trì và phát triển được không
còn cách nào khác là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm đứng vững trước
những khó khăn, sóng gió trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương, tác
giả nhận thấy rằng công ty hiện nay cũng đang phải chịu những tác động tiêu cực đến từ
cuộc khủng hoảng và lạm phát, bên cạnh đó là những khó khăn trong ngành kinh doanh mà
công ty đang tham gia. Do đó cần có thêm những giải pháp phù hợp với công ty và đi từ
thực tế nhằm giúp cho khả năng cạnh tranh của công ty được tăng lên là yêu cầu cấp thiết
đặt ra đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại và công
nghệ Hồng Dương” được lực chọn làm đề tài khóa luận.


SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại
và công nghệ Hồng Dương” tập trung trả lời các câu hỏi sau:
Đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp là những doanh nghiệp nào?
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở
nào?
Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp được đánh giá như thế nào?
Năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh được đánh
giá như thế nào?
Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng các giải pháp
marketing?
Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng các giải pháp phi
marketing?
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại
và công nghệ Hồng Dương” được thực hiện nhằm ba mục đích sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh bao gồm các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh tranh
Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thương mại và Công nghệ Hồng Dương.
Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về thực trạng
triển khai chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và
Công nghệ Hồng Dương, đề tài đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện việc triển khai
chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh cho công ty.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Là các yếu tố ảnh hưởng, quy trình phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh và các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng

Dương.
Phạm vi nghiên cứu:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thương mại và Công nghệ Hồng Dương chủ yếu trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận
như Bắc Ninh, Hải Dương
Về thời gian: các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong
thời gian từ 2009 – 2012, đề tài có ý nghĩa ứng dụng đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để tìm hiểu thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại và Công
nghệ Hồng Dương, tác giả đã sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu đó là phương
pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: Phương pháp quan sát, tiếp cận thông qua các dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp vận dụng lý thuyết, các lý luận cơ bản về quản trị chiến lược và quản trị
marketing làm nền tảng cho nâng cao năng lực cạnh tranh. Phương pháp phân tích, logic,
tổng hợp.
Phương pháp định lượng: sử dụng phương pháp thống kê, phần mềm excel để xử lý dữ
liệu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo thì khóa luận được
chia làm 3 chương:
Chương 1. Một số cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH thương mại và cộng nghệ Hồng Dương
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH thương mại và cộng nghệ Hồng Dương
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH
1.1. Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế cơ bản, là một khài niệm được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm khác nhau dưới cá góc độ khác nhau:
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam (tập 1) thì Cạnh tranh (trong kinh doanh) là sự ganh
đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ người tiêu dùng, thương
nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình.
Theo Các Mác: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi
nhuận siêu ngạch’.
Theo Hữu Khuê Mai, cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay
quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không
phải ai cũng có thể giành được. (Nguồn: Từ điển Thuật ngữ kinh tế học, NXB Từ điển Bách
Khoa, 2001).
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh kiểm
soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh có thể được hiểu là
sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách
hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh
cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trường như
vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Từ các định nghĩa trên có thể tiếp cận cạnh tranh ở những góc độ:
Thứ nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giành lấy phần thắng.
Thứ hai, mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp

GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
Thứ tư, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: chất
lượng, giá bán sản phẩm dịch vụ, bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
Thứ năm, ngày nay cạnh tranh còn được xem là sự ganh đau mang tính hợp tác,
Từ đó, theo tác giả: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.
1.1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo GS.TS. Nguyễn Bách Khoa, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm nói riêng được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn lực
để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm
đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên thị trường muc tiêu
xác định. (Nguồn: Bài viết : Phương pháp luận xác định cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc
tế của doanh nghiệp, Tạp chí khoa học thương mại).
Theo slide bài giảng quản trị chiến lược của bộ môn quản trị chiến lược trường Đại học
Thương mại: Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt
hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là các thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh không dễ
dàng thích ứng hoặc sao chép.
Theo tác giả: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực doanh nghiệp có thể
tự duy trì vị trí của nó lâu dài trên thị trường cạnh tranh, vượt trội đối thủ cạnh tranh, đảm
bảo duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và những mục têu mà doanh nghiệp đề ra.
1.1.2. Phân loại năng lực cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cân phải đánh giá theo năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh vùng, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng
lực cạnh tranh sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng
lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn
định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF, năng lực cạnh tranh của quốc gia được đo bằng
tám chỉ tiêu: mức độ mở của nền kinh tế, vai trò của Nhà nước, vai trò của thị trường tài

chính, môi trường công nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng quản trị kinh doanh, hiệu quả và
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
tính linh họat của thị trường lao động, môi trường pháp lý.
Năng lực cạnh tranh ngành: Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia làm
hai loại :
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất kinh
doanh một loại dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là một cuộc cạnh tranh tất yếu phải
xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
mỗi doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, năng lực quản lý nhằm nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm để tìm lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế
và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của vốn đầu tư sang các
ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm: Năng lực cạnh tranh của ngành hay doanh nghiệp lại
được thể hiện thông qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của nó. Đây cũng là cái
thể hiện rõ nhất năng lực cạnh tranh của các chủ thể nói chung.
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS Nguyễn Văn
Thanh: “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được nhằm
duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh”
Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có thể
được đánh giá thông qua: giá sản phẩm, sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu
dáng sản phẩm, thương hiệu… so với đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường
vào cùng một thời điểm.
Mối quan hệ giữa ba cấp cạnh tranh
Có thể nói ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự độc lập tương đối nhưng
giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản

phẩm là yếu tố cơ bản, cốt lõi tạo nên năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp), và
tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Ngược lại năng lực cạnh
tranh của quốc gia sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh ngành (doanh nghiệp), và
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp
dẫn với sản phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng từ đó tạo nên năng lực cạnh tranh của sản
phẩm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh.
Hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn nằm trong mối quan hệ tác động qua lại giữa
các nhân tố ảnh hưởng của môi trường. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cũng sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, các nhân tố thuộc nội bộ
ngành cũng như các yếu tố trong bản thân nội tại doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản
phẩm.
1.1.3.1 Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô
Tự nhiên: tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản
thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm
theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch.
Kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức
mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái tất cả các yếu tố này đều ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỹ thuật - Công nghệ: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các
yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu
mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng
Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết
các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính
trị các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định

về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố môi trường vi mô.
Khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các hoạt động của doanh nghiệp
suy cho cùng là để phục vụ khách hàng.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
Đối thủ cạnh tranh
Muốn thành công khi phát triển thị trường, không những doanh nghiệp cần hiểu khách
hàng mà còn cần hiểu được đối thủ. Doanh nghiệp cần xác định được ai là đối thủ trực tiếp,
ai là đối thủ gián tiếp. Doanh nghiệp nên mở rộng thị trường, xâm nhập ở những thị trường
mà đối thủ còn gặp hạn chế, là điểm mạnh của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp
Nhà cung ứng có vai trò hết sức quan trọng, cung cấp đầu vào cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Một trong những nguyên tắc của doanh nghiệp đó là không hoàn
toàn phụ thuộc vào một nhà cung ứng. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, doanh nghiệp
nên có nhiều nhà cung ứng, phân loại nhà cung cấp chính phụ. Khi đó sẽ có sự lựa chọn tối
ưu cho doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhóm nhân tố bên trong gồm nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp.
Nguồn lực là những yếu tố đầu vào, bao gồm: nguồn lực hữu hình (vật chất, tài chính,
con người, tổ chức,…) và nguồn lực vô hình (công nghệ, danh tiếng, bí quyết,…)
Năng lực thể hiện khả năng sử dụng nguồn lực để tạo nên sản phẩm, dịch vụ.
Doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị kỹ về mặt nguồn lực, đặc biệt là về tài chính và nhân
lực khi thực hiện chiến lược phát triển thị trường
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh. Sau đây tác giả xin giới thiệu một số công trình tiêu biểu mà tác giả đã biết:
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ngoài đã được nhiều nhà
nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến đề tài
này, ở nước ngoài đã có những công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến. Điển hình như:
[1] W. Chan Kim & R. Mauborgne (2005), “Chiến lược đại dương xanh”, NXB Tri
thức.
[2] Fred David (2004), “Khái luận về quản trị chiến lược”, NXB Thống kê.
[3] Michael Porter (năm 1998), “Chiến lược cạnh tranh” (Competitive Strategy),
NXB Khoa học & Kỹ thuật.
[4] PhilipKoler (năm 2009), “Quản trị marketing”, NXB Lao Động.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta, các doanh nghiệp, sản
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
phẩm, đã được giới học thuật, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, quản lý
doanh nghiệp, rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến đề tài này, ở Việt Nam đã có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ kinh tế, đề cập. Chẳng hạn:
[1] Lê Duy Thắng (2012), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim Chi nhánh Hải Phòng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại
học Thương mại.
[2] Lê Thị Hồng Huê (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường nội địa, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
[3] Phạm Thu Huyền (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hải
Anh, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
[4] PGS Lê Thế Giới, TS. Nguyễn Thanh Liêm (2007), “ Quản trị chiến lược”, NXB
Thống kê.
[5] GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2003), “Chiến lược kinh doanh quốc tế”, NXB Thống
kê.
[6] Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2006), “Chiến lược và chính sách kinh
doanh”, NXB Lao động xã hội.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích các vấn đề:

Lý luận cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Các quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, doanh
nghiệp và ngành trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
thương mại và công nghệ Hồng Dương” là hoàn toàn mới, chưa có ai nghiên cứu, Vì vậy tác
giả lựa chọn đề tài này.
1.3. Phân định nội dung nghiên cứu
1.3.1 Mô hình nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả sẽ nghiên cứu theo mô hình như sau:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
Nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
BH 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh
1.3.2. Nội dung nghiên cứu
1.3.2.1. Nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp
Ngày nay trong kinh doanh các doanh nghiệp chỉ mới hiểu được các khách hàng của
mình thôi là chưa đủ thành công. Họ còn phải am hiểu về các đối thủ cạnh tranh của mình
nữa, để có thể hoạch định các chiến lược marketing cạnh tranh có hiệu quả.
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp xác định rõ đối thủ cạnh
tranh chính của doanh nghiệp mình, xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ, tương
quan lực lượng giữa sản phẩm của doanh nghiệp và đối thủ. Từ đó doanh nghiệp có những
quyết định chính xác chiến lược kinh doanh phù hợp trong môi trường cạnh tranh.
Những người làm marketing cân biết rõ năm vấn đề về năng lực cạnh tranh:
Những ai là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp?
Chiến lược của họ như thế nào?
Mục tiêu của họ là gì?
Các điểm mạnh điểm yếu của họ như thế nào?
Cách thức phản ứng của họ ra sao?
1.3.2.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty, cần phải xác định được các yếu tố
phẩn ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cấn thực hiện việc
đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ở
những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau.
Mặc dù vậy, dựa trên các tài liệu nghiên cứu cạnh tranh, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng các giải pháp phi marketing
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng các giải pháp marketing
Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty thường bao gồm: năng lực cạnh tranh
marketing và năng lực cạnh tranh phi marketing.
Năng lực cạnh tranh marketing:
Tổ chức Marketing.
Hệ thông tin Marketing.
Hoạch định chiến lược Marketing.
Các chương trình Marketing hỗn hợp.
Kiểm tra Marketing.
Hiệu suất hoạt động Marketing.
Năng lực cạnh tranh phi marketing:
Vị thế tài chính.
Năng lực quản trị và lãnh đạo.
Nguồn nhân lực.
Năng lực R&D.
Năng lực sản xuất tác nghiệp.
1.3.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp hiện nay, thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu tố nêu
trên để đánh giá năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ cạnh tranh. Đây là phương
pháp truyền thống và phần nào phản ánh được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy

nhiên, hạn chế của phương pháp này là không cho phép doanh nghiệp đánh giá tổng quát
năng lực cạnh tranh của mình với đối tác cạnh tranh mà chỉ đánh giá được từng mặt, từng
yếu tố cụ thể. Để khắc phục nhược điểm trên việc nghiên cứu sử dụng ma trận đánh giá các
yếu tố môi trường nội bộ qua đó giúp doanh nghiệp so sánh năng lực cạnh tranh tổng thể của
mình với các đối thủ trong ngành là một giải pháp mang tính khả thi cao.
Các bước cụ thể để xây dựng công cụ ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ
doanh nghiệp gồm:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0
(quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện. Cho điểm yếu lớn nhất khi phân
loại bằng 1, điểm yếu nhỏ nhất khi phân loại bằng 2, điểm mạnh nhỏ nhất khi phân loại bằng
3 và điểm mạnh lớn nhất khi phân loại bằng 4. Đây là điểm số phản ánh năng lực cạnh tranh
từng yếu tố của doang nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh kinh doanh.
Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của yếu tố đó
với điểm số phân loại tương ứng.
Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma trận bằng cách
công điểm số các yếu tố thành phần tương ứng của mỗi daonh nghiệp. Tổng số điểm này cho
thấy đây là năng lực cạnh tranh tuyệt đối cảu doanh nghiệp.
1.3.2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh
Dựa trên tổng điểm quan trọng đã thu được từ năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh
nghiệp, lập tỷ lệ để cho thấy công ty có chiến lược ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh cùng
ngành hay không, từ đó đánh giá được sự chủ động của công ty trước những thay đổi và đe
dọa từ phía dối thủ cạnh tranh.
Các bước xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp.
Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.

Bước 2: Xây dựng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh
này.
Bước 3: Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cho tổng
điểm năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh để xác định năng lực cạnh tranh tương đối
của doanh nghiệp.
1.3.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho của doanh nghiệp bằng các giải pháp marketing
Sản phẩm: Chất lượng sẩn phẩm dịch vụ là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu năng
lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ là yếu tố
cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp theo đuổi chiến
lược khác biệt hóa, Do đó chất lượng sản phẩm dịch vụ là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Giá cả: Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hóa trong cơ chế thị trường. Giá
cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi các sản phẩm đó
trên thị trường.
Phân phối: Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và các nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu
dùng. Cách thức bán hàng và phân phối một sản phẩm hay dịch vụ có tác động không nhỏ
đến doanh số bán hàng. Bởi nó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khách hàng. Hệ thống
kênh phân phối khắc phục những hạn chế về không gian, thời gian. Nếu nhà cung ứng sản
phẩm hoặc nhà sản xuất thực hiện đầy đủ mọi hoạt động phân phối để hàng hóa đến tay
người tiêu dùng thì chi phí bỏ ra là rất lớn. Nhưng khi thiết lập một hệ thống kênh phân phối
hợp lý thì giá thành sản phẩm giảm, tăng khả năng tiếp xúc của người tiêu dùng với sản
phẩm của doanh nghiệp.
Xúc tiến thương mại: Bản chất của hoạt động xúc tiến là truyền tin về sản phẩm và doanh
nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Một số dạng chủ yếu được các công ty sử
dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là:
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức truyền tin chủ quan và gián tiếp về những ý tưởng,

hàng hóa hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải
thanh toán các chi phí.
Khuyến mại (xúc tiến bán) là tất cả các biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến
khích việc dùng thử hoặc mua nhiều hơn sản phẩm hay dịch vụ nhờ cung cấp những lợi ích
bổ sung cho khách hàng.
Tuyên truyền (quan hệ công chúng - PR) là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt
đẹp cho thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng.
Bán hàng cá nhân: là hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp của người bán
cho tập khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng hóa và thu nhận những thông tin
phản hồi từ phía khách hàng.
Cần phải biết kết hợp các công cụ xúc tiến để tăng diện tích tiếp xúc với khách hàng,
làm cho sự biết đến của khách hàng tăng lên và lôi kéo khách hàng về sản phẩm kinh doanh
của công ty mình.
1.3.2.6. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho của doanh nghiệp bằng các giải pháp phi
marketing
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
Tài chính: Năng lực tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng, là yếu tố
chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực tài chính là một điều tất
yếu, nhất là trong điều kiện có nhiều đối thủ cạnh tranh với tiềm lực tài chính vững mạnh.
Nguồn nhân lực: Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp. Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng của
sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Con người phải có trình độ, cùng với
lòng hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc thiết bị công nghệ
cao. Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Năng lực R&D: Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện
và ứng dụng những công nghệ mới kịp thời, để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như:
phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
quy trình sản xuất để giảm chi phí Hoạt động này có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp,
giữa các ngành đồng thời còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc trưng của sản phẩm,

nguồn nhân lực, nguồn vốn, sự trợ giúp của Chính phủ… Các doanh nghiệp theo đuổi chiến
lược phát triển sản phẩm mới rất quan tâm đến hoạt động R&D, họ còn hợp tác với các cơ
quan nghiên cứu như các trường đại học để đưa các công trình nghiên cứu mới vào sản xuất.
Năng lực quản trị và lãnh đạo: Đây là tiêu chí đánh giá trình độ quản lý, lãnh đạo
doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu chí về năng lực quản lý và điều
hành doanh nghiệp được xác định bởi hiệu quả và hiệu lực của các chiến lược, chính sách
kinh doanh cụ thể sau: các chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm, các chính sách
Marketing (các chính sách xúc tiến và khuếch trương thương mại ), chính sách đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, chính sách đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý và điều hành
doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc đưa doanh nghiệp giành thắng lợi trên
thương trường trước các áp lực cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ CÔNG NGHỆ HỒNG DƯƠNG.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
2.1 Khái quát về công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại và công nghệ Hồng Dương
Tên giao dịch: Hong Duong technology and traning company limited
Tên viết tắt: HONG DUONG CO.LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 19, tổ 26, phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 7670539
Số giấy phép: 0102019411
Người đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Quang Trương
Website: hongduong.com.vn
Công ty được thành lập vào ngày 18/03/2005 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Hồng Dương là nhà phân phối của công ty Shell Việt Nam, công ty chuyên cung cấp
các sản phẩm dầu mỡ trong công nghiệp.
Bắt đầu kinh doanh từ một công ty nhỏ cho tới nay công ty đã mở rộng phạm vi kinh

doanh trên toàn quốc, khách hàng của công ty trải dài từ Bắc vào Nam, và thuộc nhiều
nhành nghề khác nhau như: ngành điện, ngành thép, ngành xây dựng, ngành xi măng, các
nhà máy công nghiệp vừa và nhỏ…, xây dựng bộ máy điều hành quản lý chuyên nghiệp biết
phối hợp với nhau một cách hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh doanh không ngừng nâng
cao, tới nay công ty đã vươn lên vị trí dẫn đầu về doanh thu trên toàn khu vực miền Bắc và
không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngành nghề kinh doanh
Mua bán, sản xuất các chất bôi trơn dùng trong công nghiệp và giao thông vận tải.
Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn được thu thập từ trước và đã qua sử lý. Cụ thể
trong bài khóa luận tốt nghiệp tác giả đã thụ thập được một số thông tin về công ty và hoạt
động kinh doanh của công ty bao gồm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và công nghệ
Hồng Dương.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu, trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Các kế hoạch, chính sách kinh doanh của công ty TNHH thương mại và công nghệ
Hồng Dương.
Các chiến lược của công ty hiện tại và trong những năm tới.
Ngoài ra tác giả cón sử dụng thông tin từ một số website của đối thủ cạnh tranh.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả đã sử dụng phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm
và phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn: để phục vụ tốt cho quá trình nghiên cứu phân tích, tác giả đã
xây dựng 7 câu hỏi phỏng vấn với độ mở trong trả lời câu hỏi. Đối tượng được phỏng vấn
bao gồm giám đốc, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kế toán. Đây là những người

nắm rõ về mức độ, khả năng cạnh tranh của công ty hiện nay. Nội dung phỏng vấn là: tình
hình kinh doanh chung của công ty, thực trạng khả năng cạnh tranh và các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của công ty, những vấn đề tồn tại và giải pháp mà công ty đã áp dụng
trong hoạt động này.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: để thu thập được đầy đủ và chính xác các thông tin
cần thiết cho chuyên đề, tác giả đã xây dựng phiếu điều tra và phát cho hai đối tượng: nhà
quản trị và nhân viên trong công ty TNHH thương mại và công nghệ Hồng Dương. Với tổng
số phiếu là 10, trong đó các phiếu được phát cho bao gồm: giám đốc, trưởng phòng kinh
doanh, trưởng phòng kế toán, trưởng phòng nhân sự và một số nhân viên của công ty. Nội
dung phiếu điều tra bao gồm: tình hình kinh doanh tại công ty, các yếu tố cấu thành khả
năng cạnh tranh của công ty như: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, uy tín doanh nghiệp,
nhân tố môi trường, nguồn lực vật chất.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phục vụ cho qua trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp phân tích
dữ liệu bao gồm: phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: bao gồm phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp.
Phương pháp phân tích tổng hợp: từ tất cả các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được, tác giả
tiến hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu còn hạn chế của doanh nghiệp. Đánh giá tổng quan
nhất khả năng cạnh tranh của công ty trong giai đoạn hiện nay từ đó đưa ra các giải pháp phù
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
hợp.
Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp những đặc điểm của doanh nghiệp và đối thủ,
những tiêu chí chỉ dựa vào việc quan sát có thể trực tiếp đánh giá được.
Phương pháp định lượng: sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu
số liệu, phần mềm excel để xử lý dữ liệu.
Phương pháp thống kê kinh doanh: tổng hợp từ các nguồn thu thập được về số liệu tổng
hợp thống kê các chỉ tiêu trong từng năm, từng giai đoạn nhằm phục vụ công tác phân tích.
Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu: từ những kết quả của quá trình thống
kê tổng hợp. Tác giả tiến hành phân tích các dữ liệu, so sánh đối chiếu giữa các năm so với

các đối thủ cạnh tranh, so sánh với chỉ tiêu đề ra để có sự phân tích, đánh giá chính xác nhất
về khả năng cạnh tranh của công ty.
Sử dụng phần mềm excel để xử lý dữ liệu: từ những dữ liệu thu thập được tiến hành sử
dụng phần mềm excel để đánh gía năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đối thủ,năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ.
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến khả năng cạnh tranh của
công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương.
2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh gồm môi trường vĩ mô và vi
mô. Trong đó môi trường vĩ mô và môi trường vi mô lại gồm nhiều nhóm môi trường nhỏ
hơn, mỗi nhóm môi trường lại có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng cạnh tranh của
công ty, qua tổng hợp kết quả phỏng vấn lãnh đạo doanh nghiệp ta thu được kết quả như
sau:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
Mức độ ảnh hưởng
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
1 là ít ảnh hưởng 3 khá ảnh hưởng
2 là ảnh hưởng bình thường 4 là rất ảnh hưởng
BH 2.1: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài tới khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương.
Sau đây tác giả sẽ phân tích cụ thể những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp:
2.3.1.1. Môi trường vĩ mô.
Nhân tố kinh tế: Mọi doanh nghiệp khi bắt đầu tham gia vào sản xuất trên thị trường
đều chịu ảnh hưởng từ nền kinh tế hiện tại, một nền kinh tế ổn định sẽ kích thích sự phát
triển cho các doanh nghiệp và ngược lại. Năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác
động không nhỏ tới tình hình kinh tế trong nước. Khi nền kinh tế bị ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng, giá dầu nhớt cũng như những mặt hàng khác tăng cao khiến cho hàng loạt
doanh nghiệp phá sản, một trong số đó là khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp. Tình

trạng đóng băng của hệ thống tài chính tiếp tục dẫn đến sự giảm sút trong các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp cũng như chi tiêu của người dân, ảnh hưởng tới sản hượng dầu nhớt
mua của các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên khi nền kinh tế trong tình hình ổn định, phát
triển thì mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội lớn trong kinh doanh. Cụ thể cuối năm
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
2009 đầu nền kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ khó khăn nhất và đầu 2010 đã có đấu hiệu
phục hồi trở lại do đó sản lượng và doanh thu của công ty tăng giúp cho lợi nhuận của công
ty tăng.
Nhân tố chính trị - pháp luật: Nhân tố chính trị pháp luật tác động tới công ty theo
nhiều hướng khác nhau, sự biến động của chính trị cũng như các quy định pháp luật tạo ra
những cơ hội cũng có thể mang tới những khó khăn cho doanh nghiệp. Sự thay đổi pháp luật
ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của các công ty nói chung và của công ty
TNHH thương mại và công nghệ Hồng Dương nói riêng. Công ty phải điều chỉnh hoạt động
kinh doanh của mình dựa trên điều luật có liên quan như: luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật
lao động, luật chống phá giá các chính sách như: chính sách thuế tiêu thụ, thuế thu nhập
Tất cả các điều luật, chính sách trên của chính phủ đều ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Nước ta vốn có môi trường chính trị ổn định, đất nước an toàn, không bạo động, không
chiến tranh. Đây là điều kiện thuận lợi cho các công ty nói chung và cho công ty TNHH
thương mại và công nghệ Hồng Dương nói riêng yên tâm đầu tư cho việc kinh doanh. Bên
cạnh đó còn là những chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước của
thành phố Hà Nội như hỗ trợ bảo hộ, vay vốn, tạo sân chơi bình đẳng đã làm tăng khả
năng cạnh tranh của công ty.
Yếu tố tự nhiện: Công ty có trụ sở tại Hà Nội, một vị trí thuận lợi, một trung tâm kinh
tế lớn, nơi hội tụ hàng ngàn doanh nghiệp. Điều này mang lại những lợi thế cho công ty
trong việc tiếp cận với khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tiết kiệm thời gian, chi
phí tìm kiếm khách hàng cũng như chi phí vận chuyền và đây chính là một lợi thế cạnh tranh
của công ty.
2.3.1.2. Môi trường vi mô.

Khách hàng: Khách hàng là yếu tố sống còn, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp,
do đó việc tạo lập, thu hút, lôi kéo và duy trì khách hàng là điều vô cùng quan trong đối với
công ty. Khách hàng của công ty chủ yếu là những doanh nghiệp lớn với tiềm lực tài chính
tương đối mạnh. Hiện tại công ty có hai tập khách hàng: khách hàng mua buôn và khách
hàng mua lẻ về sử dụng. Với lượng khách hàng hiện có, công ty cố gắng duy trì mối quan hệ
và hợp tác một cách chặt chẽ vì khi có được một lượng khách hàng thường xuyên, trung
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
thành với công ty sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra được liên tục và tạo
dựng được uy tín cho công ty do đó khách hàng đóng vai trò quan trọng đối với việc tạo
dựng lên khả năng cạnh tranh của công ty, bên cạnh đó khi khách hàng hài lòng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty sẽ là người quảng cáo tốt nhất đến với những khách
hàng tiềm năng cho công ty.
Nhà cung ứng: Lựa chọn được nhà cung ứng có uy tín, có chất lượng, có tiềm lực sẽ tạo
cho công ty một thế mạnh trong cạnh tranh. Nhà cung cấp chính của công ty TNHH Thương
mại và Công nghệ Hồng Dương là công ty Shell Việt Nam, Một công ty có uy tín, thương
hiệu, có tiềm lực tài chính mạnh, có khả năng hỗ trợ cả về tài chính, công nghệ và một số
hoạt động marketing luôn đảm bảo về chất lượng và số lượng hàng bán, đã có một vị thế tốt
trong tâm trí người tiêu dùng, điều này góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương.
Đối thủ cạnh tranh: Những đối thủ cạnh tranh là những người luôn mong muốn chiếm
được phần lớn hơn về thị trường, khách hàng và lợi nhuận về họ. Hiện nay trên địa bàn Hà
Nội có khá nhiều doanh nghiệp phân phối các sản phẩm dầu nhớt, tuy nhiên đối thủ cạnh
tranh chính của công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương là công ty cổ phần
vận tải và dịch vụ Chem - lube Thiên Long, tiếp đó tới công ty TNHH Thương mại Bee.
Trong đó công ty TNHH Thương mại Bee vừa là đối thủ cạnh tranh, lại vừa là một khách
hàng lớn của doanh nghiệp, chuyên mua buôn các sản phẩm của Shell từ công ty TNHH
Thương mại và Công nghệ Hồng Dương để bán cho các doanh nghiệp khác do chưa tạo
được mối quan hệ tốt với công ty Shell Việt Nam như công Ty TNHH Thương mại và Công
nghệ Hồng Dương.

2.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong
Khả năng về tài chính: Vốn điều lệ thành lập công ty là 900.000.000 đồng, bên cạnh đó
công ty còn huy động nguồn vốn từ tổng công ty Shell Việt Nam đưới dạng hàng hóa, cho
tới nay cá khoản tiền lương của cán bộ, nhân viên trong công ty đều được thanh toán hàng
tháng đúng hạn tạo niềm tin đối với người lao động, bên cạnh đó công ty còn thanh toán
đúng hạn các khoản vay mua hàng từ đó tạo được uy tín trên thị trường góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty.
Đội ngũ lao động:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
Tổng số cán bộ, nhân viên công ty là 30 người, công ty sử dụng cả lao động phổ thông
và lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học trong đó trình độ đại học là 12 người
(chiếm 40%) trên tổng số, trong đó chủ yếu tốt nghiệp từ các trường kinh tế như: Thương
mại, kinh tế quốc dân, đại học kinh tế, học viện tài chính.
Số người tốt nghiệp cao đẳng là 15 người, chiếm 50% trong tổng số. Số lao động phổ
thông là 3 người, chiếm 10% so với tổng số, chủ yếu làm việc tại các kho. Số cán bộ, nhân
viên có tuổi đời trên 30 tuổi là 11 người, chiếm 36,67% trên tổng số cán bộ, công nghên
viên. Từ đó cho thấy công ty có đội ngũ nhân lực trẻ, có trình độ, đây cũng là một lợi thế với
công ty.
Bộ máy quản lý: việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý công ty theo hướng, gọn nhẹ,
hiệu quả, bên cạnh đó là đội ngũ quản lý kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực,
nhanh nhạy trong việc ra quyết định, biết nắm bắt thời cơ, biết quan tâm người lao động đã
tạo cho công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương những lợi thế trong cạnh
tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương
Mại và Công nghệ Hồng Dương
2.4.1 Nhận diện các đối thủ cạnh tranh chính của công ty TNHH Thương Mại và công
nghệ Hồng Dương.
Theo kết quả phỏng vấn, điều tra trắc nghiệm, hai đối thủ cạnh tranh chính của công ty
trên địa bàn Hà Nội là: Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ chem – lube Thiên Long và

Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Bee.
Đây là hai công ty hoạt động với quy mô trung bình nhưng do mỗi công ty đều nằm
trên những địa thế thuận lợi cho giao thương nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu
của công ty trong thời gian qua, thị phần trên thị trường đã bị cơ cấu lại.
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ chem – lube Thiên Long.
Là một công ty được cơ cấu hợp lý với đường lối rõ ràng, vị trí tại số 35 Trúc Bạch –
Ba Đình - Hà Nội. Công ty có trang web riêng tiện lợi cho khách hàng tra cứu và tìm hiểu,
song tranh web này còn thiếu sót, đưa ra các sản phẩm của mình nhưng không giới thiệu rõ
ràng về sản phẩm, chỉ đưa ra hình ảnh chung cho một nhóm sản phẩm. Không đưa ra các
dịch vụ tiện ích hỗ trợ. Công ty này chưa chú trọng tới quảng bá hình ảnh của công ty trên
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
trang web, chưa đưa ra phần giới thiệu về doanh nghiệp cũng như những mục tiêu, chiến
lược và lịch sử cho khách hàng, chưa thấy được mức độ tin cậy cũng như độ lớn mạnh của
công ty. Sản phẩm của công ty từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, điều này vừa đem lại
những cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức, bất lợi trong việc nhận được các dịch vụ hỗ trợ,
những ưu tiên từ nhà cung cấp.
Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Bee:
Địa chỉ tại phường Văn Quán, quận Hà Đông, Hà Nội, một vị trí tương đối thuận lợi,
đang trong giai đoạn phát triển, hứa hẹn sẽ đem lại nhiều điều kiện thuận lợi trong tương lại.
Chính vì những thuận lợi đó công ty cổ phần đầu tư thương mại Bee sẽ có những thuận lợi
riêng, nhưng quy mô công ty chưa đủ lớn, chưa chú trong đến việc nâng cao hình ảnh và
dịch vụ của công ty, bằng chứng cụ thể là công ty chưa có trang web riêng của mình. Công
ty chưa tạo được mối quan hệ tốt với công ty Shell Việt Nam, cụ thể công ty cổ phần đầu tư
thương mại Bee là một trong những khách hàng thường xuyên của Công ty TNHH Thương
mại và Công nghệ Hồng Dương, mua lại sản phẩm từ công ty TNHH Thương mại và Công
nghệ Hồng Dương, điều này cũng là một bất lợi cho công ty cổ phần đầu tư thương mại Bee.
Bảng 2.1: Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh
Tiêu chí Công ty TNHH
Thương mại và Công

nghệ Hồng Dương
Công ty cổ phần Vận
tải và Dịch vụ
chemlube – Thiên
Long
Công ty cổ phần Đầu
tư Thương mại Bee
Điểm mạnh Thị phần tương đối lớn
Giá cả cạnh tranh.
Sản phẩm có thương
hiệu.
Có mối quan hệ tốt với
nhà cung cấp và nhiều
khách hàng.
Vốn chủ sở hữu lớn.
Chủng loại sản phẩm đa
dạng.
Sản phẩm có thương
hiệu.
Đa dạng về chủng loại
sản phẩm.
Nhân lực có chất lượng
cao.
Đã có một số hoạt động
xúc tiến.
Đa dạng về chủng loại
sản phẩm.
Sản phẩm có thương
hiệu.
Điểm yếu Các chương trình xúc Nguồn vốn chưa được Chưa tạo được mối

SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
tiến chưa được quan
tâm nhiều.
Công ty chưa có phòng
marketing riêng.
Nguồn nhân lực chất
lượng chưa cao.
huy động hiệu quả.
Thị phần chưa rộng.
Giá thành sản phẩm
chưa cạnh tranh.
Chưa tạo được mối
quan hệ tốt với khách
hàng và nhà cung cấp.
quan hệ tốt với khách
hàng và nhà cung cấp.
Nguồn nhân lực chất
lượng chưa cao.
Thương hiệu công ty
chưa được nhiều người
biết tới.
Chưa có hoạt động xúc
tiến.
Thị phần tương đối hẹp.
Giá thành sản phẩm
chưa cạnh tranh
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điểu tra)
2.4.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương
Mại và công nghệ Hồng Dương.

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu
tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện
việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng.
Thông qua quá trình phỏng vấn điều tra, tác giả đã xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty và các đối thủ cạnh tranh như sau:
Theo năng lực cạnh tranh marketing:
[1]Giá cả: Với độ quan trọng là 0.125 giá cả là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra
quyết định mua của khách hàng, để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả (thu được nhiều lợi
nhuận). Do sự cạnh tranh gay gắt nên khách hàng có quyền lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất
với cả sản phẩm và các dịch vụ liên quan hợp lý nhất cho mình sao cho giảm được tối đa chi
phí, giá cả sản phẩm dịch vụ ngoài việc phụ thuộc vào giá thành sản phẩm còn phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường, giá cả phải thích hợp theo những biến động của thị
trường, theo thời gian, mùa vụ, nhu cầu và thị hiếu, chính sách giá của đối thủ cạnh tranh ở
một số quốc gia khác có cùng sản phẩm, sự co giãn của giá cả sản phẩm theo quy luật cung
cầu. Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương là nhà phân phối chính hãng
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
của Shell nên các sản phẩm của công ty đều có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh. Công ty
không những bán lẻ mà còn bán buôn cho các công ty khác nên công ty luôn có lợi thế về
giá.
[2] Sản phẩm: Sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng các loại máy
móc, thiết bị khác nhau là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh dầu nhớt và sự đa dạng về
chủng loại sản phẩm được đánh giá với độ quan trọng 0.075. Ngoài ra chất lượng sản phẩm
với độ quan trọng là 0.1 là một yếu tố vô cùng quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh dầu
nhớt, tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng cho khách hàng đó là một lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Shell là một thương hiệu lớn, có tên tuổi, các sản phẩm của Shell luôn đảm
bảo chất lượng, được khách hàng tin tưởng lựa chọn tiêu dùng. Là nhà phân phối của công
ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương nên các sản phẩm của công ty luôn đảm
bảo chất lượng và uy tín.
[3] Hệ thống phân phối với độ quan trọng 0.1: Việc tổ chức quản lý đưa hàng hóa từ

nhà sản xuất hoặc tổ chức đầu nguồn tới tay người tiêu dùng phải được đảm bảo hợp lý, đơn
giản, hiệu quả nhất để đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng hóa khi mà cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiên nay. Tránh việc hệ thống phân phối giàn trải, lãng phí nhưng đảm bảo thuận
tiện nhất cho việc tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại công ty TNHH Thương mại và Công nghệ
Hồng Dương đang sử dụng hai kênh phân phối chính là kênh bán buôn và kênh bán lẻ, tuy
nhiên với hệ thống phân phối như hiện nay vẫn chưa bao phủ được toàn bộ thị trường Hà
Nội, các tỉnh lân cận như Hải Dương, Bắc Ninh hệ thống phân phối chưa thực sự hiệu quả.
[4] Các chương trình xúc tiến với độ quan trọng 0.05: thông qua nhiều hình thức như
hoạt động quảng cáo trên báo chí, các phương tiện truyền thông nhằm cung cấp thông tin về
thị trường và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng, tham gia các hội chợ, là hình thức nâng
cao năng lực marketing của doanh nghiệp, tiếp cận nhanh và hiệu quả nhất đối với hàng hóa,
nhằm cho khách hàng một cái nhìn trực quan về sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay công
ty TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương vẫn chưa quan tâm và chưa có nhiều hoạt
động xúc tiến để giới thiệu sản phẩm của mình.
[5] Quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp: Với độ quan trọng 0.1 lá một nhân tố quan
trọng, khi tạo dựng được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp đảm báo số lượng, chất lượng,
giá cả và thời gian nguồn hàng cung cấp, tạo niềm tin, uy tín và nâng cao năng lực cạnh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp
GVHD: Ths Đỗ Thị Bình Khóa luận tốt nghiệp
tranh cho doanh nghiệp. Tạo dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng cho phép doanh
nghiệp duy trì lượng khách hàng trung thành hiện tại, từ những khách hàng trung thành này
sẽ mở ra cho doanh nghiệp cơ hội tiếp cận với khách hàng nhiều hơn nữa. Hiện tại công ty
TNHH Thương mại và Công nghệ Hồng Dương đã có quan hệ tốt với nhà cung cấp, nhưng
trước tình hình kinh tế và cạnh tranh như hiện nay thì mối quan hệ này chưa đủ để tạo nên
lợi thế cạnh tranh cho công ty, mối quan hệ với khách hàng cũng tương tự như vậy.
[6] Thương hiệu: Với độ quan trọng 0.05, có thể nói thương hiệu doanh nghiệp hay
thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó cũng góp phần tạo dựng năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp và ngược lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng được
phản ánh phần nào qua sức mạnh của thương hiệu doanh nghiệp hoặc của thương hiệu sản
phẩm của doanh nghiệp đó. Việc xây dựng một thương hiệu uy tín là một tiêu chí cần thiết

cho mỗi công ty. Các sản phẩm dầu nhớt của công ty được cung cấp bởi Shell, một thương
hiệu nổi tiếng và có uy tín, công ty cần làm nổi bật đặc điểm này hơn nữa, góp phần nâng
cao uy tín doanh nghiệp hơn nữa.
Theo năng lực cạnh tranh phi marketing:
[7] Năng lực tài chính: với độ quan trọng 0.075, tài chính doanh nghiệp là công cụ huy
động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục, có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả, là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy một doanh nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh sẽ góp phần tạo dựng lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đó. Năng lực tài chính của công ty TNHH Thương mại và
Công nghệ Hồng Dương tương đối mạnh, tuy nhiên tỷ lệ vốn chủ sử hữu/nguồn vốn tương
đối thấp, mức độ chủ động và an toàn trong kinh doanh chưa cao, dễ bị ảnh hưởng từ các
nhân tố kinh tế như lái suất ngân hàng, lạm phát
[8] Lãnh đạo: Với độ quan trọng là 0.1, là một nhân tố quan trọng, lãnh đạo là người
quyết định những mục tiêu, chiến lược và phương hướng hoạt động cho công ty. Muốn
công ty vững mạnh thì người lãnh đạo cần có đủ phẩm chất cần thiết và năng lực chuyên
môn để phản ứng kịp thời với các tình huống có thể xảy ra. Với trình độ, kinh nghiệm và
phẩm chất hiện có, lãnh đạo công ty có đủ khả năng phẩn ứng kịp thời trước những tình
huống có thể xảy ra.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Thùy An K45A4 – Khoa Quản trị doanh nghiệp

×