Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty TNHH Youngon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.22 KB, 15 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
MỤC LỤC
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tiễn đã chứng mỉnh rằng thực tập là một phần không thể thiếu trong
hành trong hành trang tri thức của học sinh, sinh viên. Đây là phương pháp thực tế
hóa kiến thức giúp cho chúng ta khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp
ứng được yêu cầu cuả xã hội nói chung và của các công việc nói riêng. Với sự tạo
điều kiện của trường, khoa đã giúp em được hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi
thực tập. Cùng với sự đồng ý của Công Ty TNHH Youngone Nam Định đã cho em
cơ hội để được thực tập tại công ty .
Trong khoảng thời gian thực tập, kiến thức cơ bản giảng dạy của nhà trường
đã được vận dụng vào công việc thực tập của em. Với sự giúp đỡ,hướng dẫn nhiệt
tình của thầy Bách Khoa và các cô, các chú, các anh các chị ở Công Ty TNHH
Youngone đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Bản báo cáo thực tập này gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
Phần 2 : Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần 3 : Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phần 4 :Đề xuất hướng đề tài luận văn,chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
1.Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
1.1.Quá trình hình thành và phát triển :
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước ,ngành dệt may
Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát
triển khá mạnh .Với những lợi thế riêng biệt như vốn đầu tư không lớn ,thời gian


thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường
trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở
rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
khác nhau.
Vì vậy ,có rất nhiều tập đoàn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực dệt may của
Việt Nam .Youngone Nam Định là điển hình,một tập đoàn lớn của Hàn Quốc về
may mặc và dệt.
Tên công ty: Công Ty TNHH Youngone Nam Định.
Địa chỉ: Khu CN Hòa Xá - Tp Nam Định.
Quận/huyện :thành phố Nam Định
Tỉnh/thành phố:Nam Định
Quốc gia:Việt Nam
Điện thoại:0943848055
Fax:843503670481
MST: 0600327800.
Ngày thành lập: 23 tháng 12 năm 2003.
Giấy phép đầu tư: Số 2369/GP do Bộ KHDT cấp.
Diện tích đất thuê: 46,2
Youngone Nam Định là công ty 100% vốn nước ngoài.Với trụ sở chính tại
Seoul-Hàn Quốc, Youngone đã thành lập được 4 chi nhánh hoạt động tại
Bangladesh, Trung Quốc, Elsalvador, Việt Nam.
.Đầu tư vào Việt Nam từ 2003, Youngone Nam Định bắt đầu sản xuất tại KCN Hoà
Xá, Nam Định với diện tích 46 ha, 8 xưởng sản xuất may với hơn 1000 công nhân,
2 căng tin lớn, 1 trạm y tế,khuôn viên đẹp và sân chơi cho cán bộ công nhân viên
chơi thể thao sau giờ làm việc.Công ty chính thức sản xuất vào năm 2005 với 4 nhà
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
xưởng .Năm 2006 Công ty hoàn thiện thêm 02 nhà xưởng (số 5 & 6).Năm 2007,
Công ty hoàn thiện 04 nhà xưởng (số 7 đến 10).Từ khi thành lập đến nay ,công ty
luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới các trang thiết bị sản xuất ,mở rộng sản

xuất ,nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên ,đa dạng hóa các sản
phẩm trong công ty .Hàng năm ,công ty mở các cuộc thi tay nghề cho công nhân
nhằm lựa chọn những người có tay nghề cao,động viên khuyến khích kịp thời thúc
đẩy cho công nhân trong các dây chuyền sản xuất cố gắng phấn đấu hơn nữa .Trong
những năm gần đây,tình hình sản xuất công ty không ngừng phát triển .Hiện tại
Công ty có tổng 10 nhà xưởng trong đó có 06 xưởng may, 01 xưởng túi xách, 01
xưởng dệt nhuộm, 01 xưởng dệt vải, 01 xưởng túi nylon, 02 căn tin và 01 phòng y
tế, 02 nhà ăn, 01 kho tổng, 01 nhà đa năng, 01 nhà văn phòng đa chức năng.Hiện tại
công ty có hơn 8.500 cán bộ công nhân viên.
1.2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là dệt may xuất khẩu, in và
hoàn thiện sản phẩm, các dịch vụ ngành may. Công ty đã đăng ký các ngành nghề
kinh doanh sau:
-Sản xuất ,xuất khẩu trong lĩnh vực quần áo may sẵnloại áo jacket, quần,
quần áo trượt tuyết, có cả áo phông và sơ mi.
-Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu phục vụ lĩnh vực sản xuất.
-Dạy nghề ngắn hạn cho công nhân may công nghiệp.
-Mua bán các thiết bị phục vụ văn phòng .
-Tuyển dụng việc làm vào các vị trí còn trống.
Mục tiêu của công ty là hướng tới huy động và sử dụng có hiệu quả trong
việc sản xuất kinh doanh về may mặc và các lĩnh vực khác nhằm thu được lợi nhuận
tối đa ,tạo việc làm cho người lao động đồng thời chăm lo cải thiện đời sống cho
cán bộ công nhân viên.
Công ty Youngone Nam Định từ khi thành lập cho đến nay nhiệm vụ chính
là sản xuất các mặt hàng may mặc cho khách nước ngoài.Công ty chủ yếu xuất hàng
sang các nước EU và Mỹ. Một số sang Hàn Quốc, các nước Châu Á.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại áo jacket, quần, quần áo trượt
tuyết, có cả áo phông và sơ mi. Sản xuất hàng xuất khẩu :căn cứ vào hợp đồng tiêu
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh

thụ sản phẩm đã ký kết với khách hàng ,công ty tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm
cho khách hàng theo hợp đồng (mua nguyên liệu bán thành phẩm).Công ty xuất
khẩu ra nước ngoài 100% không sản xuất phục vụ tiêu thụ trong nước.
1.3.Cơ cấu tổ chức :

Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy củaYoungone
(Nguồn :phòng quản lý nhân sự)
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
P.hành
chính
P. kinh
doanh
P.Thí
nghiệm
P.Nhân
sự
P.Vật

P.KT
Giác mẫu
P.Kế
toán
Tổng giám đốc
Tổ cơ
điện
Tổ bảo
vệ
P.Y
tế
Nhà

ăn
Tổ vệ
sinh
Tổ
đóng
gói
Tổ nhà
cắt
Tổ
KCS
PX6PX1 PX2
PX10
PX3 PX9PX5PX4
P
.XNK
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
Nhận xét:Nhìn vào bộ máy quản lý gọn nhẹ,cơ cấu quản lý theo mô hình cả
phân quyền và chức năng dễ kiểm soát và dễ quản lý.
Bộ máy tổ chức được phân rõ quyền hạn ,chuyên môn hóa các phòng
ban.Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm công việc khác nhau nên sẽ chuyên môn hóa
công việc của mình ,giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Tổng giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh .Mọi vấn đề
của Công ty đều do Tổng giám đốc quyết định, phê duyệt với sự kiểm tra, xác nhận
của trưởng các bộ phận trước khi trình ký.Qua đó có thể thấy rõ tổng giám đốc là
người chịu toàn bộ trách nhiệm khi đưa ra quyết định.Vì vậy cần phải có thêm hội
đồng quản trị hay đại hội cổ đông cùng giúp đỡ giám đốc trong việc điều hành công
ty.
Dưới tổng giám đốc là trưởng phòng các bộ phận giúp tổng giám đốc kiểm
soát,quản lý ,hướng dẫn ,chỉ đạo việc sản xuất có hiệu quả .
+)Ưu điểm của cơ cấu :tạo ra sự chuyên môn hóa sâu sắc ,cho phép thành viên

trong ban quản lý công ty tập trung vào chuyên môn của mình và có khả năng nâng
cao hiệu suất công việc.
+)Ngoài ra,khi hoạt động của công ty tăng về qui mô,số lượng sản phẩm tăng,số
lượng nhân công cũng tăng thì sự tập trung của người quản lý đối với lĩnh vực
chuyên môn của Ban giám đốc sẽ bị dàn mỏng,do đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới
các phân đoạn sản phẩm cụ thể ,nhóm khách hàng và nhu cầu của công nhân .Điều
này ảnh hưởng tới công tác triển khai các hoạt động và làm giảm hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
 Các phòng ban chức năng:
Tất cả các phòng ban và các tổ sản xuất đều có quan hệ mật thiết với nhau
,có nghĩa vụ giúp Tổng giám đốc một cách tích cực trên tất cả các lĩnh vực để Tổng
giám đốc ra được những quyết định kịp thời và đạt được hiệu quả cao nhất .
 Phòng nhân sự :có nhiệm vụ hoạch định nguồn nhân lực ,theo dõi và đánh
gía tình hình nguồn nhân lực ,thống kê nhu cầu nhân viên cho công ty .Thêm
vào đó ,phòng nhân sự còn đưa ra kế hoạch đào tạo nhân viên mới , hướng
dẫn cách thức làm việc, nghiệp vụ cho nhân viên mới .Phòng nhân sự có
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
nhiệm vụ quan trọng là đánh giá thành tích lao động,chấm công cung câp cấp
các số liệu cần thiết phục vụ việc tính bảng lương của công ty.
 Phòng kế toán: kiểm tra việc kiểm tra tài chính của cả doanh nghiệp cũng
như của các phòng ban .Hướng dẫn ,chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận
trực thuộc thực hiện việc ghi chép ban đầu đúng chế độ,phương pháp.
 Phòng xuất ,nhập khẩu: Tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện
các lĩnh vực: Xuất khẩu các mặt hàng may mặc của công ty; nhập khẩu và
mua sắm thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu đáp ứng sản xuất .
 Phòng kinh doanh:Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực
hiện.Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà
phân phối.Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại
Doanh thu cho Doanh nghiệp.Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế

toán nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho phía khách hàng.
 Phòng tổ chức hành chính:Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ
chức,sắp xếp ,bố trí lực lượng cán bộ ,lực lượng công nhân sản xuất ,làm các
thủ tục tuyển dụng ,tiếp nhận ,thôi chuyển,thôi việc cho các cán bộ công
nhân viên ,quản lý cán bộ công nhân viên ,quản lý hồ sơ ,theo dõi thi đua
,khen thưởng .
 Phòng kỹ thuật giác mẫu :tạo mẫu mã ,sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý
,chỉnh sửa hàng ,giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật ,giác sơ đồ cho tổ cắt.
 Phòng kế hoạch vật tư:Có chức năng cung cấp vật tư,nguyên vật liệu,bảo
quản vật tư ,lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng,kiểm tra
,giám sát nguyên phụ liệu và xuất giao thành phẩm ,khai thác tìm kiếm thị
trường.
 Ngoài ra,các phòng định mức ,phòng y tế,phòng CNTT,tổ bảo vệ,tổ cơ
điện,nhà ăn đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc
2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
2.1.Các thị trường chính:
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng ,mẫu mã phong phú đáp ứng thị hiếu
cao của khách hàng .Sản phẩm mà công ty sản xuất gồm có:các loại áo jacket, quần,
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
quần áo trượt tuyết, có cả áo phông và sơ mi. Sau khi hoàn thiện , 100% sản phẩm
đều được xuất khẩu sang nước ngoài :Châu Âu, Mỹ,Châu Á,Hàn Quốc.Theo báo
cáo năm 2010 xuất khẩu sang Châu Âu là 42,5% ,Mỹ 34% ,Châu Á 15,5%,Hàn
Quốc 8%.Năm 2011 xuất khẩu sang Châu Âu chiếm 42%,Mỹ chiếm 33,5%,Châu
Âu chiếm 14,5% và Hàn Quốc chiếm 10%.Như vậy,hai thị trường Mỹ và Châu Âu
là 2 thị trường chính của công ty. Sau đây là số liệu mà công ty đã xuất khẩu trong
năm 2010-2011:
TT Mặt hàng Năm 2010 Năm 2011
1 Sản phẩm SX chủ yếu ( áo jacket)9.627.000 11.319.000
2 Một số các sản phẩm khác:

- Quần các loại
- Quần áo trượt tuyết
- Áo phông
- Áo sơ mi
1.010.000
424.186
707.586
1.194.467
1.023.000
502.000
987.000
987.000
(Nguồn:Phòng kinh doanh)
Bảng 2.2:Bảng tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của công ty
Qua bảng số liệu ta thấy hoạt động xuất khẩu của công ty trong 2 năm 2010-
2011 không ngừng tăng lên .Năm 2010 doanh nghiệp đã xuất khẩu sang các thị
trường áo jacket :9.627.000 chiếc ,quần :1.010.000 chiếc,quần áo trượt tuyết :
424.186 bộ,áo phông :707.586 chiếc, áo sơ mi: 1.194.467 chiếc ,đến năm 2011 đã
tăng lên cụ thể ,mặt hàng áo jacket :11.319.000 chiếc,quần :1.023.000 chiếc,quần áo
trượt tuyết :502.000 bộ ,áo phông: 987.000 chiếc,áo sơ mi lại giảm : đang ở mức
1.194.467 chiếc giảm xuống còn 987.000 chiếc.Sản phẩm chủ yếu mà công gty sản
xuất là áo jacket. Thông qua cách thức làm việc và mức độ chuyên nghiệp của công
ty làm cho khách hàng rất tin tưởng vào chất lượng sản phẩm mà công ty cung
cấp.Càng ngày càng có nhiều khách hàng tin tưởng vào thương hiệu và chất lượng
sản phẩm của công ty.Vì thế ,số lượng đơn đặt hàng cũng tăng,công ty đã phải mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ,xây dựng thêm phân xưởng ,tuyển thêm nhân
viên để đáp ứng kịp thời nhu cầu tăng cao của khách hàng.
2.2.Thực trạng hoạt động của công ty:
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh

2.2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính:Triệu đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh
2010/2009(tỷ lệ %)
1 Doanh thu thuần 238.500 254.600 106,75
2 Tổng chi phí 210.800 224.500 106,5
3 Tổng lợi nhuận trước
thuế
27.700 30.100 108,66
4 Tổng lợi nhuận sau thuế 19.940 21.670 108,67
5 Thu nhập bình quân đầu
người
1.500.000 2.000.000 133.3
(Nguồn : phòng kế toán)
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009-2010.
Từ bảng số liệu của công ty ta có thể thấy được doanh thu và lợi nhuận của
công ty tăng liên tục qua 2 năm .Trong năm 2010 doanh thu đã tăng 106,75% so với
năm 2009 và lợi nhuận sau thuế tăng 108,67% .Chi phí cũng tăng liên tục qua các
năm vì công ty luôn đầu tư vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nguồn
nhân lực mới .Thu nhập bình quân /đầu người không ngừng được nâng cao và đóng
góp vào ngân sách nhà nước ngày càng nhiều.
Từ những con số trên chứng tỏ trong những năm gần đây hoạt động kinh
doanh của công ty có hiệu quả và có triển vọng trong tương lai.
2.2.2.Chi phí và cơ cấu chi phí:
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chi phí tài chính 45.300 57.700
Chi phí bán hàng 54.500 66.500
Chi phí quản lý doanh
nghiệp

71.000 80.000
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
Chi phí khác 40.000 50.000
Tổng chi phí 210.800 254.200
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Bảng 2.4:Cơ cấu chi phí và cơ cấu chi phí 2 năm 2010-2011.
Từ bảng số liệu của công ty cho ta thấy được tổng doanh thu của công ty có
xu hướng tăng lên rõ rệt từ mức 210.800 triệu đòng trong năm 2010 tăng lên
254.200 triệu đồng năm 2011.Sở dĩ doanh thu của công ty tăng là do công ty ngày
càng khẳng định được chỗ đứng trên thị trường ,sản phẩm của công ty ngày càng
thu hút được khách hàng .Sự thay đổi này cho thấy công ty đã và đang phát triển
trên thị trường nước ngoài ,do đó mà có thể nhận thấy tình hình tiêu thụ của công ty
có những chuyển biến rất tốt .Chi phí cũng tăng lên vì công ty luôn đầu tư vào xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực mới,chi phí bán hàng
54.500 triệu đồng và Chi phí quản lý DN :71.000 triệu đồng năm 2011 tăng lên
66.500 triệu đồng đối với chi phí bán hàng, 80.000 triệu đồng đối với chi phí quản
lý doanh nghiệp.Qua những con số trên có thể đánh giá khái quát rằng hoạt động
kinh doanh của công ty có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cho công ty.
2.2.3.Cơ cấu lao động và tiền lương:
Đơn vị tính:Người
Trình độ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Sau đại học 0 0 0
Đại học 50 60 75
Cao đẳng 300 400 450
Trung cấp 410 500 600
Tổng 760 960 1125
(Nguồn: Báo cáo thường niên của phòng nhân sự)

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động trong công ty may Youngone.

Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thu nhập bình
quân/người
1.500 2.000 2.500
(Nguồn:phòng kế toán tài chính)
Bảng 2.6: Báo cáo thu nhập bình quân của công ty trong 3 năm gần đây.
Qua 2 bảng 2.5 và 2.6 cho ta thấy cơ cấu lao động của công ty ngày càng có
chuyên môn ,tăng cả về chất lượng và số lượng.Chất lượng nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty.Vì
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
vậy ,mà công ty trong mấy năm gần đây luôn đưa ra những chính sách đãi ngộ thích
hợp thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên.Thu nhập bình quân
/người cũng tăng theo ,trong năm 2009 mức lương bình quân của nhân viên là 1.500
triệu đồng đến năm 2010 tăng lên 2.000 triệu đồng ,năm 2011 tăng thêm 500 nghìn
đồng so với năm 2010,tăng 1.000 .000 đồng so với năm 2009.
2.2.4.Vốn và cơ cấu vốn của công ty:
Đơn vị :Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009
1 Vốn cố định 6,376,890,156 7,083,467,889 706,577,733
2 Vốn lưu động 2,876,029,403 3,949,159,010 1,073,130
3 Sức sản xuất của
vốn cố định
3.78 4.5 0.72
(Nguồn: phòng kế toán Công ty Youngone)
Bảng 2.7:Báo cáo kết quả sử dụng vốn của Công ty trong 2 năm 2009-2010.
Về hiệu quả sử dụng vốn :Năm 2010 so với năm 2009,vốn lưu động của
công ty tăng lên 1,073,130 triệu đồng ,vốn cố định tăng lên 706,577,733 triệu đồng.
Sức sản xuất của vốn cố định năm 2009 là 3.78 triệu đồng, sức sản xuất của vốn cố

định của năm 2010 tăng lên 0.72 triệu đồng. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của
công ty ngày càng có hiệu quả,vốn ngày một nhiều chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng
2.2.5.Doanh thu và cơ cấu doanh thu:
Đơn vị:Đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh (tỷ lệ)
Doanh thu bán
hàng
27,383,997,245 30,525,228,738 11.4
Doanh thu thuần
về bán hàng
27,383,997,245 30,525,228,718 11.4
Doanh thu hoạt
động tài chính
56,175,584 174,319,919 210.3
(Nguồn:Phòng kế toán công ty may Yongone)
Bảng 2.8:Cơ cấu doanh thu của công ty qua các năm 2009,2010.
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:Năm 2009 doanh thu bán hàng là
27,383,997,245 triệu đồng,năm 2010 doanh thu bán hàng là 30,525,228,738 triệu
đồng tăng 11.4% tương ứng với số tiền là 3,141,231,493 triệu đồng so với năm
2009.Năm 2009 doanh thu hoạt động tài chính là 56,175,584 triệu đồng,năm 2010
là 174,319,919 triệu đồng tăng 210.3% tương ứng với số tiền là 118,144,335 triệu
đồng so với cùng kỳ năm 2009.Như vậy trong các năm tiếp theo công ty nên chú
trọng vào việc bán hàng để mang lại doanh thu cao cho công ty.
2.2.6.Lợi nhuận và cơ cấu lợi nhuận:
Đơn vị :Đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh (tỷ lệ %)
Lợi nhuận gộp về

bán hàng
4,354,666,942 4,036,571,007 -7.3
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
2,847,491,856 2,929,992,881 2.9
Lợi nhuận khác 33,856,259 206,592,100 510.2
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
2,881,348,115 3,136,584,981 8.8
Lợi nhuận sau thuế 2,881,348,115 2,886,422,257 0.17
(Nguồn:Phòng kế toán Công ty may Youngone)
Bảng 2.9:Cơ cấu lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2009,2010
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:Năm 2009 lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh đạt 2,847,491,856 triệu đồng đến năm 2010 lợi nhuận thuần đạt
2,929,992,881 triệu đồng tăng 2.9% tương ứng với số tiền là 82,501,025 triệu đồng
so với năm 2009.Qua phân tích số liệu ta thấy kinh doanh công ty có hiệu quả ,thu
được lợi nhuận cao .
3.Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
3.1.Những thành công đạt được :
Bằng những nỗ lực của Ban lãnh đạo ,cán bộ công nhân viên trong việc triển
khai các kế hoạch sản xuất công ty đã đạt những thành công đáng khích lệ:
-Sản phẩm may mặc của công ty ngày càng thâm nhập vào thị trường ,mở rộng
thị phần ,nâng cao uy tín ,tạo điều kiện thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
,đảm bảo thực hiện các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của công ty.
-Chính sách sản phẩm có ý nghĩa quan trọng với ngành công nghiệp dệt may ,và
ngành nội thất vì đặc điểm khác biệt của nó ngoài những nhân tố quan trọng như
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
chất lượng tốt và giá cả đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng ,đảm bảo hợp thời

trang ,hợp mốt và mang đậm bản sắc dân tộc.
-Công ty đã xây dựng được chính sách sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và đa dạng hóa sản phẩm .Trong quy trình xây dựng chính sách sản phẩm
công ty đã thực hiện rất đúng quy trình ,tiêu chuẩn quốc tế .Các thành phần cơ bản
của chính sách sản phẩm như:quyết định về chủng loại hàng hóa,về chất lượng sản
phẩm ,về nhãn hiệu và bao bì…được công ty quan tâm và cải thiện đổi mới .Nhờ
thế mà sản phẩm của công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
-Chủng loại sản phẩm đa dạng với mẫu mã độc đáo được tung ra thị trường
cùng với màu sắc phong phú đã tạo ra một bộ sưu tập hàng đa dạng ,độc đáo.Nhãn
hiệu sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người biết đến .Đây là những thành
tựu mà công ty đã đạt được .
3.2.Các hạn chế và nguyên nhân.
3.2.1.Những hạn chế của công ty:
-Có thể nói ,so với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và sự mong muốn của
lãnh đạo đôn vị thì chính sách sản phẩm của Công ty Youngone vẫn còn nhiều bất
cập .Điều này thể hiện qua các vấn đề sau:
+)Các mẫu sản phẩm mới chưa tự thiết kế một cách chủ động .Công tác
nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện đúng mức và chưa chuyên sâu nên
không có cơ sở để tiến hành đồng bộ công tác thiết kế mẫu mã ,bao bì sáng tạo sản
phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng theo từng mùa vụ và theo từng khu
vực trong các nước EU ,Mỹ từng đối tượng khác nhau .Bên cạnh đó ,mẫu mã sản
phẩm hiện nay chủ yếu dựa theo yêu cầu của khách hàng ,và của đối thủ cạnh tranh.
+)Chất lượng sản phẩm chưa thực sự ổn định và đáp ứng đồng bộ được 3
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000,SA 8000 ,ISO 14000.Đây là vấn đề
công ty cần quan tâm khi mở rộng thị trường ,hoạt động sản xuất kinh doanh theo
hướng xuất khẩu .
+)Công tác bảo quản ,vận chuyển ,sắp xếp các sản phẩm hàng hóa đang
trong quá trình dự trữ hoặc hàng hóa tồn kho vẫn chưa được quan tâm đúng mức
làm cho chất lượng bị giảm sút.
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
+)Việc nghiên cứu và dự báo môi trường vẫn còn hạn chế ,thông tin mới
chỉ thu thập qua báo,tạp chí ,hoặc của đối thủ cạnh tranh mà chưc phân tích tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng một cách chân thực .Các biến động của thị trường về sản
phẩm theo mùa vụ chưa được thống kê xem xét để làm căn cứ cho việc hoạch định
kế hoạch sản xuất sản phẩm và chủ động nguồn dự trữ .
+)Một vấn đề cuối cùng là công ty chưa chủ động trong khâu khai thác
nguyên phụ liệu ,nguồn nguyên phụ liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu đặc biệt
là đối với những nguyên phụ liệu cao cấp .Các cơ sở cung cấp nguyên phụ liệu hiện
chưa thật sự ổn định về chất lượng và mẫu mã theo yêu cầu giá và giá cả còn
cao.Điều này ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất của công ty,Công ty cần có tính
toán để có biện pháp xử lý hài hòa các mâu thuẫn :Sự thỏa mãn người tiêu dùng -giá
cả hàng hóa -chất lượng nguyên phụ liệu -uy tín doanh nghiệp.
+)Chưa có chính sách đãi ngộ nhân viên thích hợp và chưa đáp ứng được
nhu cầu của công nhân viên khiến họ bỏ làm hoặc chuyển sang một đơn vị sản xuất
khác .
3.2.2.Các nguyên nhân :
+)Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được diễn ra một cách đồng bộ
chặt chẽ ,các hình thức thu thập thông tin còn quá ít .Nên việc phân tích nhu cầu
khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế.
+)Các nội dung của chính sách sản phẩm còn chung chung ,chưa cụ
thể .Mà một chính sách sản phẩm được coi là đạt tiêu chuẩn khi các nội dung trong
kế hoạch được chi tiết.
+)Việc mở rộng các nguồn hàng mới chưa được quan tâm .Công ty vẫn
còn phụ thuộc vào nguồn hàng rất nhiều ,điều này làm hạn chế khả năng sản xuất
của công ty.
+)Tổ chức công đoàn trong công ty còn thờ ơ ,chưa quan tâm tới nhân
viên ,chưa đại diện và bảo vệ được quyền lơi của họ.
Qua việc phân tích và đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty chúng ta có thể thấy được những thành công mà công ty đã đạt được cũng như

những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục .Từ đó để đưa ra những biện pháp để khắc
phục nhằm nâng cao hơn nũa hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa tiếng anh
4.Đề xuất hướng đề tài luận văn ,chuyên đề:
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Youngone em xin đề xuất một số
đề tài luận văn ,chuyên đề nhằm giải quyết những vấn đề gặp phải của công ty đứng
trên phạm vi kiến thức chuyên ngành Tiếng Anh Thương Mại.
-Đề tài 1:Giải pháp nâng cao chính sách Marketing sản phẩm may xuất khẩu của
công ty .
-Đề tài 2:Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty TNHH
Youngon


Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Youngone Nam
Định 2009-2010-2011.
2. Bảng cân đối kế toán 2009,2010,2011 của Công ty TNHH Youngone Nam
Định.
3. http:// Youngone.com.vn

Lớp K44N5 SV: Trần Thị Hồng Nhung

×