Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.46 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế nào cũng đều quan
tâm đến vấn đề năng xuất – chất lượng – hiệu quả, đây là những chỉ tiêu quan trọng
hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là thước đo
trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh là động cơ chủ yếu của các nhà đầu
tư. Vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là điều kiện để quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên
thị trường. Tạo ra lợi nhuận sẽ có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp như: khả năng thanh toán, khả năng quay vòng vốn…Không những thế, lợi
nhuận còn là động lực để các doanh nghiệp sử dụng tối đa các nguồn lực vốn có của
mình.
Do vậy em đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp “Nâng cao lợi nhuận tại
Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh”.
Sau quá trình nghiên cứu và hoàn thiện, luận văn đã đạt được những kết quả
sau:
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về nâng cao lợi nhuận tại công ty
- Phân tích, tìm hiểu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh trên cơ sở vận dụng lý thuyết.
- Đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty TNHH công nghệ và
thương mại Hoàng Anh cũng như những kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước trong
việc nâng cao lợi nhuận tại công ty.
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại và thời gian thực tập tại
Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh, em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp: “Nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng
Anh”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại và đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa Kế Toán – Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy, cung cấp
những kiến thức bổ ích đồng thời giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình học tập, thực tập và làm luận văn. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến


thầy giáo ThS. Lê Đức Tố đã rất tận tình quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo em trong quá
trình thực tập và thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng
Anh, ban giám đốc, phòng nhân sự, phòng kế toán, các anh chị làm việc tại các bộ
phận của công ty đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập.
Cùng với sự giúp đỡ từ nhiều phía, em đã nỗ lực để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, tuy nhiên do những hạn chế nhất định về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian và
thông tin nên bài khóa luận của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự cảm thông, bổ sung, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc
để luận văn của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Quản Thị Mơ
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu
số
Tên biểu Trang
2.2
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của công ty
TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh giai đoạn 2010–
2011
23
2.3
Phân tích tình hình doanh thu của công ty TNHH công nghệ và
thương mại Hoàng Anh theo nguồn hình thành giai đoạn 2010-
2011
25
2.4

Phân tích ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuận công ty TNHH
công nghệ và thương mại Hoàng Anh giai đoạn 2010-2011
27
2.5
Phân tích ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuận công ty TNHH
công nghệ và thương mại Hoàng Anh giai đoạn 2010-2011
28
2.6
Phân tích lợi nhuận của công ty TNHH công nghệ và thương mại
Hoàng Anh trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, vốn
29
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình số Tên hình Trang
2.1
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH công nghệ và thương
mại Hoàng Anh
18
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nội dung
1
BGĐ ban giám đốc
2
CP chi phí
3 DN doanh nghiệp
4 HĐ SXKD hoạt động sản xuất kinh doanh
5 HĐTC hoạt động tài chính
6
KD kinh doanh
7
KT kế toán

8
NVL nguyên vật liệu
9
SX sản xuất
10 TNDN
thu nhập doanh nghiệp
11
TNHH trách nhiệm hữu hạn
12
TSCĐ tài sản cố định
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Mục tiêu mà mọi doanh nghiệp hướng tới là lợi nhuận . Lợi nhuận là một chỉ tiêu
tổng hợp, tuyệt đối phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó phản ánh nhiều mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu đầu
vào đến khâu đưa sản phẩm dịch vụ ra thị trường để tiêu thụ. Vì vậy, thông qua việc
phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận có thể đánh giá được trình độ của mỗi doanh
nghiệp trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động, tiền vốn, vật tư. Hay nói cách
khác lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
khai thác triệt để các nguồn lực có sẵn để làm sao hiệu quả kinh tế được cao nhất. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh là để thu được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi
nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, không phải doanh nghiệp nào
cũng thành công. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề khác nhau, kinh
doanh trong những điều kiện khác nhau lại thực hiện lợi nhuận theo những đặc điểm
khác nhau. Do đó, nghiên cứu về lợi nhuận ở mỗi doanh nghiệp là điều rất cần thiết để
hiểu hơn về thực trạng và khả năng của doanh nghiệp nhằm mục tiêu đưa doanh
nghiệp hoạt động tốt hơn trong tương lai. Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi

nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nó có tính chất
quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Rõ ràng, lợi nhuận không
chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp khai thác triệt để các
nguồn lực có sẵn để làm sao hiệu quả kinh tế được cao nhất.
Lợi nhuận còn góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống cho
người lao động, góp phần khơi dậy tiềm năng vì sự phát triển vững chắc của doanh
nghiệp. Với nền kinh tế ngày càng khó khăn, các doanh nghiệp cần phải có các giải
pháp phù hợp để gia tăng lợi nhuận. Và để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải
luôn biết phát huy hết những nguồn lực sẵn có, khai thác được những thế mạnh của
doanh nghiệp mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Không chỉ có vậy lợi
nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước bằng việc trích nộp một khoản lợi nhuận vào Ngân sách Nhà nước dưới hình
1
thức đóng thuế. Do vậy, lợi nhuận có vai trò không thể phủ nhận đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Một doanh
nghiệp muốn tăng trưởng, mở rộng sản xuất phải tạo ra nhiều lợi nhuận, nhiều doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi sẽ đưa nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát
triển.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng
Anh, với kiến thức bản thân và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú
trong phòng kế toán; em đã được tìm hiểu về tình hình tài chính, kế toán ở công ty.
Tuy nhiên, với thế và lực của công ty thì thực sự tiềm năng của công ty chưa được
khai thác triệt để, nên đã làm hạn chế lợi nhuận của công ty. Nhìn chung, trong các
năm gần đây, lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước nhưng tỉ tăng chưa
cao. Qua thời gian tìm hiểu đã phát hiện ra những vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty làm giảm lợi nhuận nên cần tìm ra giải pháp nhằm
nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, qua quá trình điều tra,
khảo sát trực tiếp tại công ty em xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài là nâng cao lợi
nhuận và lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao lợi nhuận tại Công ty

TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH công nghệ và thương mại
Hoàng Anh” sẽ giúp cho ban lãnh đạo công ty có cái nhìn sâu sắc hơn nữa về thực
trạng lợi nhuận tại công ty, những ưu điểm và tồn tại trong việc tăng lợi nhuận kinh
doanh cua doanh. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nâng cao
lợi nhuận tại Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh. Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về nâng cao lợi nhuận tại công ty. Việc tìm
hiểu và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận sẽ là cơ sở quan trọng và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu thực trạng lợi nhuận tại công ty
- Điều tra, phân tích, tìm hiểu thực trạng nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
công nghệ và thương mại Hoàng Anh trên cơ sở vận dụng lý thuyết. Nghiên cứu thực
trạng qua việc tìm hiểu thực công ty trong thời gian thực tập
2
- Đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH công nghệ và thương
mại Hoàng Anh. Trên cơ sở các dữ liệu đã nghiên cứu kết hợp với những vấn đề lý
luận có liên quan, đánh giá những ưu điểm và hạn chế về vấn đề nâng cao lợi nhuận
của công ty cũng như phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Từ đó đưa ra một
số đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH công nghệ và thương mại
Hoàng Anh cũng như những kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước trong việc nâng cao
lợi nhuận cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: chú trọng và đi sâu nghiên cứu lợi nhuận của Công ty TNHH công
nghệ và thương mại Hoàng Anh.
Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh.
Địa chỉ: Đồng Tỉnh – Nghĩa Trụ - Văn Giang – Hưng Yên. Cụ thể là tại bộ phận kế
toán tại công ty.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng, nghiên cứu số liệu, thông tin về đặc điểm
và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của Công ty TNHH công nghệ và

thương mại Hoàng Anh trong khoảng thời gian hai năm 2010-2011 dựa trên các tài
liệu như: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán…đã được công bố và một số tài liệu
khác của công ty.
4. Phương thức thực hiện đề tài
Đề tài sử dụng 3 phương pháp sau:
- Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: Phiếu điều tra được thiết kế riêng cho hai
đối tượng là: Nhà quản trị và nhân viên của công ty
- Phương pháp phỏng vấn: Cũng tương tự như phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn
cũng được thiết kế phù hợp với từng đối tượng là nhà quản trị và nhân viên trong công
ty
- Phương pháp tìm hiểu tài liệu: Các tài liệu sử dụng bao gồm: Các chế độ chuẩn
mực kế toán, các sổ sách, chứng từ, báo cáo được thu thập từ các phòng ban, các bộ
phận như: phòng kế toán, phòng nhân sự, bộ phận sản xuất.
Căn cứ thu thập dữ liệu:
Dữ liệu được thu thập căn cứ vào những nội dung lý thuyết về nâng cao lợi
nhuận của công ty. Các dữ liệu được em tiến hành thu thập phục vụ cho mục đích
3
nghiên cứu lợi nhuận của Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh bao
gồm: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu lao động, …
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, các nội dung chính,tài liệu tham khảo và phụ lục,thì luận văn
được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận tại công ty
Chương 2. Thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH công nghệ và thương mại
Hoàng Anh
Chương 3. Kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công
ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TẠI

DOANH NGHIỆP
1.1. Một số quan điểm và khái niệm cơ bản về lợi nhuận
1.1.1. Một số quan điểm về lợi nhuận của các nhà kinh tế học
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Vì vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh,
người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu về từ hoạt động đó. Vì
vậy, lợi nhuận luôn là đề tài được nhiều nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu và tranh
luận. Bởi vì qua các thời đại khác nhau, dưới các góc nhìn khác nhau, mỗi nhà kinh tế
lại đưa ra quan điểm của riêng mình. Từ nhiều góc độ xem xét khác nhau mà các nhà
khoa học đã có nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
AdamSmith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã nghiên cứu
khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Theo A.Smith: Nếu chất lượng
của lao động chi phí cho việc sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị trao
đổi của nó cũng càng lớn. Ông khẳng định giá trị của một hàng hóa quy định giá trị
trao đổi: Trong cấu thành giá trị của hàng hóa có tiền lương, địa tô và lợi nhuận. Theo
A.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất, là hình thái
biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao động không được trả công
tạo ra. Lợi nhuận là nguồn gốc của các thu thập trong xã hội và của mọi giá trị trao
đổi. AdamSmith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công
nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản sản xuất vay vốn và
nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu hiện khác của lợi nhuận đã được tạo ra
trong sản xuất. Chính các nhà tư bản sẽ thỏa thuận để phân chia giá trị thặng dư được
tạo ra từ sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng
phát triển thì tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt. A.Smith còn phát hiện viện phân
chia lợi nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản càng lớn
thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút.
Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhưng A.Smith đã chỉ ra
được rằng: Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo ra, còn lợi
nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác nhau của giá trị thặng
dư mà thôi. D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của
mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith. D.Ricacdo đã khẳng định:

Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng hóa sản phẩm lao động được phân
5
thành các nguồn thu nhập tiền lương, địa tô, lợi nhuận. D.Ricacdo coi lợi nhuận là
phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn
hơn số tiền công, số chênh lệch đó chính là lợi nhuận. Việc hạ thấp tiền lương làm cho
lợi nhuận tăng và ngược lại, tiền lương làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hóa
không thay đổi. Ông nhận thấy sự đối lập giữa tiền lương và lợi nhuận, tức sự đối lập
lợi ích kinh tế của công nhân và các nhà tư bản.
Nhưng theo C.Mác thì “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ
giá trị của hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công của
công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là lợi nhuận”.
Trong khi đó các nhà khoa học hiện đại như Samuelson có quan điểm: “Lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi ra”. Cụ thể
hơn thì ông định nghĩa lợi nhuận là “ Sự chênh lệch giữa tổng lợi nhuận và chi phí của
doanh nghiệp”.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, khi kết thúc một quá trình sản xuất
kinh doanh đều thu về một khoản tiền nhất định gọi là doanh thu. Từ doanh thu này
doanh nghiệp sẽ trích ra một phần để bù đắp các chi phí đã bỏ ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Phần còn lại sau khi trừ đi các chi phí có liên quan thì được
gọi là lợi nhuận. Như vậy thực chất lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu từ các
hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Từ những định nghĩa trên có khái niệm chung nhất: “Lợi nhuận là kết quả tài
chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh
thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại”. ( Theo giáo trình Tài chính
doanh nghiệp chủ biên Nguyễn Đình Kiệm – NXB Tài chính năm 2009)
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Như vậy để xác định được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tính toán chính xác được
chi phí đã bỏ ra và doanh thu đạt được

1.1.2. Các khái niệm cơ bản
 Lợi nhuận:
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa, để
đứng vững trên thị trường họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
6
hay chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận.Có rất nhiều quan điểm khác nhau về
lợi nhuận.
Theo GS.TS Đinh Văn Sơn (giáo trình tài chính DNTM- Đại học Thương Mại) thì
lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu
được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kì nhất
định.
Song bên cạnh đó, PGS.TS Trần Thế Dũng lại cho rằng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa doanh thu đạt được với toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó (theo giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
thương mại)
Hay “Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang
lại”. ( Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp chủ biên Nguyễn Đình Kiệm – NXB
Tài chính năm 2009).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 17 (thuế TNDN): Lợi nhuận kế toán là
lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác
định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận nhưng hiểu theo một cách tổng
quát lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập phát sinh trong một thời kì
nhất định với chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó. Để xác định
lợi nhuận thì ta phải tính toán một cách chính xác các chi phí đã bỏ ra và doanh thu đạt
được. Cụ thể như sau:
 Doanh thu:

Có thể hiểu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà DN thu được trong kỳ
từ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” (PGS.TS Đinh Văn Sơn)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 (Doanh thu và thu nhập khác) thì doanh
thu chỉ bao gồm tổng các lợi ích kinh tế mà DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ
sở hữu của DN sẽ không được gọi là doanh thu.
7
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu bao gồm: doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính. Trong
đó doanh thu thuần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Doanh thu thuần là
khoản doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp (nếu có).
 Chi phí kinh doanh:
Chi phí của daonh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao
động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định.
Trong chi phí, giá vốn hàng bán được coi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn,
quyết định chủ yếu đến khối lượng lợi nhuận thu được.
 Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ và chi phí khác liên quan
ở khâu mua hàng của hàng hóa đã tiêu thụ như phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho
bãi, thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại và thuế giá trị gia tăng tính

theo phương pháp khấu trừ), lệ phí, chi phí bảo hiểm hàng hóa, lương cán bộ chuyên
trách ở khâu mua. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán là trị giá vốn
của hàng hóa đã tiêu thụ là giá thành sản xuất của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Khi
xác định doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm hàng hóa xuất khẩu cũng được phản
ánh vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. Do vậy việc xác định đúng giá vốn
hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng.
8
1.2. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận
1.2.1. Kết cấu lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh
doanh của DN được mở rộng, DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được của DN cũng đa dạng theo phương thức
đầu tư. Kết cấu lợi nhuận của DN bao gồm:
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD): hoạt động kinh
doanh của DN là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu
được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
+ Hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ: Đây là hoạt động chủ yếu của DN
thương mại dịch vụ, là nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dùng. Hoạt động này
thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của DN.
+ Hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các DN có thể tham gia
vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra
bên ngoài DN như: góp vốn liên doanh liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu,
cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản
lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho DN
Công thức tính lợi nhuận thu được từ hoạt động SXKD:
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
= Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD hàng hóa
+ Lợi nhuận từ

hoạt động TC
 Lợi nhuận khác: Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động, nghiệp vụ riêng
biệt nằm ngoài hoạt động nêu trên, những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên
(hay còn gọi là bất thường). DN không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước những ít
có khả năng thực hiện. Lợi nhuận này thường gồm: thu từ các khoản phải trả không
xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, khoản thu bán
vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, tiền phạt, tiền được bồi thường…Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do
chủ quan đơn vị hay do khách quan đưa tới.
Tổng lợi nhuận trong DN =
Lợi nhuận hoạt động
SXKD
+
Lợi nhuận
khác
1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
9
Theo chuẩn mực chung “Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh
thu, thu nhập khác và chi phí. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như
sau:
Tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp
= Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
+ Lợi nhuận từ hoạt
động khác
Dưới đây là phương pháp xác định lợi nhuận
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận

Hoạt động SXKD
=
Doanh thu từ
hoạt động SXKD
-
Chi phí của
hoạt động SXKD
+ Thứ nhất, về doanh thu từ hoạt động SXKD:
Doanh thu từ
Hoạtđộng SXKD
=
Doanh thu thuần từ
hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
DT thuần
từ hoạt
động BH&
CCDV
=
DT
BH&
CCDV
trong kỳ
-
Chiết
khấu
thương

mại
Giảm
giá
hàng
bán
-
DT
hàng
bán bị
trả lại
-
TTTĐB,
TXK,VAT
(theo pp
trực tiếp)
Trong đó:
- Doanh thu bán hàng và CCDV: Là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) trong kỳ của DN. Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT nếu tính theo
phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và CCDV: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
10
- Giá trị hàng bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa xác định là đã tiêu thụ bị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán ( vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách).
- Doanh thu từ hoạt động tài chính của DN bao gồm:
• Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế.
• Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu.
• Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác.
• Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
• Thu nhập từ việc cho thuê tài sản.
• Thu nhập tài chính khác.
+ Thứ hai, về chi phí hoạt động SXKD
Chi phí
hoạt động
SXKD
=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí
quản lý DN
+
Chi phí
tài chính
Trong đó:
- Chi phí hoạt động SXKD: Là toàn bộ chi phí SXKD phân bổ cho hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong phạm vi chi phí SXKD
Nhà nước đã quy định. Các khoản chi phí SXKD trên sẽ không bao gồm thuế GTGT
nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính theo phương
pháp trực tiếp.

- Giá vốn hàng bán: Được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cấu
thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức DT của số hàng đã bán được tạo ra
từ các chi phí này.
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa.
- Chi phí quản lý DN: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ DN, chi phí này
tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của DN.
- Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài DN nhằm sử
dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
DN.
 Xác định lợi nhuận từ hoạt động khác:
Lợi nhuận khác được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
11
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập phát sinh bất thường, các khoản thu nhập này
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung thu nhập khác của
doanh nghiệp bao gồm:
• Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
• Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
• Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản
• Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
• Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
• Các khoản thuế ngân sách nhà nước hoàn lại
• Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
• Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản

phẩm, dịch vụ không mang tính doanh thu (nếu có)
• Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
Chi phí khác: là chi phí phát sinh bất thường được xác định là hợp lệ theo chế độ của
Nhà nước. Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
• Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố
định, nhượng bán.
• Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
• Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
• Bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp trong thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của
doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi
nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên và liên tục.
1.2.3. Đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.3.1. Tổng mức lợi nhuận
12
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra
trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau mỗi một năm hay một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu con số lợi
nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối nên để có thể đưa ra
được những đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị thì cần phải
kết hợp với các chỉ tiêu bên dưới.
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở
hữu. Thông qua chỉ tiêu tỷ suất này ta có thể biết được 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra
thì thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bên cạnh đó còn cho ta thấy nguồn vốn chủ

sở hữu của công ty đã được sử dụng một cách hiệu quả hay chưa.
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ
lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp sẽ có
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng lớn thì kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
Để đạt được điều đó thì doanh thu phải được tăng lên với tốc độ tăng chậm hơn
mức tăng lợi nhuận. Ta biết: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, cho nên cần đồng
thời tăng doanh thu và quản lý tốt chi phí thì lợi nhuận mới đảm bảo có lãi. Không
nhất thiết chi phí kỳ sau phải nhỏ hơn chi phí kỳ trước, trong những trường hợp chi phí
tăng lên là do tăng theo quy mô kinh doanh nên cần có biện pháp sử dụng chi phí hợp
lý là được
Tuy nhiên, nếu đơn thuần chỉ sử dụng tỷ suất này thì sẽ không đưa cho ta đánh giá
chính xác về hiệu quả kinh doanh. Bởi có thể tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao
nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không cao.
13
1.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu lợi nhuận/ Vốn kinh doanh là một chỉ tiêu khá quan trọng đối với
doanh nghiệp nói riêng và đối với các nhà đầu tư, các tổ chức ngân hàng tài chính,
những người quan tâm đến doanh nghiệp nói chung. Chỉ tiêu này nói lên hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Nó cho ta biết cứ
100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh càng lớn hơn 1 càng tốt. Để làm được điều
này có nghĩa nâng cao lợi nhuận bằng cách đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn. Đây
là một phương pháp hiệu quả nhất để đạt được mức tăng lợi nhuận
1.2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng
lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.

= x x100
Qua chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Trong kinh doanh thương mại, các doanh
nghiệp luôn muốn tăng nhanh Tỷ suất lợi nhuận/ Chi phí, bằng cách tăng mức chi phí
nhưng phải đảm bảo mức tăng lợi nhuận là nhanh hơn mức tăng chi phí. Vì vậy, để
hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhà quản lý phải tìm cách quản lý tốt các khoản
chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí được coi là biện pháp phổ biến và
hữu hiệu nhất. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường mục
tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp không những muốn tăng lợi nhuận
về chỉ tiêu tuyệt đối mà còn tăng cả chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận vì tỷ suất lợi
nhuận là chỉ tiêu phản ánh mặt “chất lượng” của lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh
nghiệp nắm được tình hình sử dụng chi phí trong đơn vị tiết kiệm hay lãng phí để từ đó
đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả.
14
Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
1.2.4. Ý nghĩa tăng lợi nhuận
 Đối với doanh nghiệp:
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, việc Nhà nước mở rộng
quyền tự chủ cho các doanh nghiệp đã tạo ra sự cạnh tranh thực sự giữa các đơn vị,
các thành phần kinh tế. Bởi vì, lợi nhuận trở thành mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Vì vậy việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay là cần thiết
cho mọi doanh nghiệp vì nó mang những ý nghĩa sau:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh
doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa
hóa lợi nhuận.
Thứ nhất, Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là chỉ

tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như ta đã
biết kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm chủ yếu vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Nguồn vốn vay tạo cho doanh nghiệp đòn bẩy tài chính xong cũng đem lại không ít rủi
ro. Nguồn vốn chủ sở hữu được lấy từ lợi nhuận sẽ là nguồn đảm bảo vững chắc nhất
cho hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Nó thể hiện sự lành mạnh về tài
chính cũng như khả năng thanh toán nợ, tạo sự tin cậy cho các chủ đầu tư khi doanh
nghiệp có nhu cầu huy động vốn. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến, đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công nghệ, sử dụng tốt
các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận. Để làm được như vậy doanh nghiệp lại phải
thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh . Cứ như vậy theo những chu trình mục
tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp phát triển.
Thứ hai, Lợi nhuận ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo
toàn được vốn kinh doanh mà còn dư ra một khoản lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn
kinh doanh. Khi có thêm vốn doanh nghiệp lại có thể bổ sung để thực hiện các dự án
kinh doanh lớn hơn góp phần nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh trên thi trường.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại hay
phá sản của các doanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, do
vậy lợi nhuận trở thành mục tiêu sống còn đối với doanh nghiệp
Thứ ba, lợi nhuận nâng cao đời sống cho người lao động. Khi người lao động
được trả lương thỏa mãn họ sẽ yên tâm lao động, phát huy hết khả năng sáng tạo của
15
mình và năng suất lao động cũng sẽ tăng lên, từ đó lợi nhuận cũng tăng lên.
Thứ tư, hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với cuộc CMKH - KT phát
triển như vũ bão, trong cuộc CMKH- KT ai nắm được khoa học kỹ thuật mới nhất
người đó sẽ chiến thắng, bởi vì chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật
và công nghệ sử dụng. Hơn nữa chỉ có công nghệ cao mới hạ giá thành sản phẩm. Một
sản phẩm có chất lượng cao, giá bán hạ với các sản phẩm cùng loại thì chắc chắn sẽ
được thị trường tiêu thụ chấp nhận. Nhưng để có được máy móc thiết bị công nghệ cao

đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn lớn mà nguồn vốn này chủ yếu lấy từ lợi nhuận. Như
vậy lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
 Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Lợi nhuận là một trong những thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế
vĩ mô của nhà nước đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Mặt khác, khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu vào
Ngân sách nhà nước cũng sẽ tăng lên đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện quá
trình đầu tư phát triển đất nước đó là cơ sở để Nhà nước huy động một lượng của cải
vật chất vào quỹ ngân sách thông qua hình thức thu thuế thu nhập, sau đó tiến hành
điều hòa lợi ích giữa các thành phần kinh tế, đầu tư xây dựng thêm các doanh nghiệp
mới, đảm bảo thực hiện tái sản xuất mở rộng trên phạm vi toàn xã hội.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG ANH
2.1. Các nhân tố tác động đến vấn đề nâng cao lợi nhuận Công ty TNHH công
nghệ và thương mại Hoàng Anh
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Địa chỉ : Đồng Tỉnh - Nghĩa Trụ - Văn Giang – Hưng Yên
- Email :
- Điên thoại : 03213.728.074
- Quá trình hình thành và phát triển:
16
- Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh được thành lập vào ngày
30-6-2006. Số vốn điều lệ ban đầu là 3.000.000.000 đ (ba tỷ đồng). Với mục tiêu
không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nên trải qua hơn 5 năm hoạt
động quy mô của công ty đã không ngừng mở rộng cả về số vốn và số lượng lao động,
hiện tại luôn tạo được công ăn việc làm ổn định cho 67 công nhân viên, góp phần giữ
gìn an ninh trật tư cho khu vực mà công ty đóng trụ sở. Những ngày thành lập ban đầu
công ty không tránh khỏi nhưng khó khăn từ vốn, năng lực quản lý, nhưng qua thực

tiễn hoạt động vị thế của công ty đã dần khẳng định và thêm mở rộng lĩnh vực kinh
doanh của mình. Công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh là công ty
chuyên gia công, sản xuất và cung cấp mọi sản phẩm làm từ chất liệu Inox đảm bảo uy
tín tại khắp các tỉnh thành
- Công ty với kinh nghiệm hơn 5 năm hoạt động trong các lĩnh vực sau:
+ Chuyên sản xuất các thiết bị dùng cho ngành nước như : Bình lọc nước Inox đủ
mọi kích thước, băng tải sử dụng cho các công ty sản xuất nước tinh khiết, vòi chiết
rót, bình lọc tinh, khung R.O, v.v
+ Chuyên tư vấn thiết kế, gia công nội thất dân dụng theo yêu cầu của các công
ty thiết kế nội thất kiến trúc.
+ Gia công sản xuất các sản phẩm Inox dùng trong chế biến thực phẩm, bếp công
nghiệp, nhà hàng, khách sạn, quân đội, trường học…
+ Cung ứng và bán các sản phẩm cao cấp: bàn ghế, giàn phơi, bồn rửa, kệ, giá,
hệ thống ray kéo bếp gia đình…với mẫu mã đẹp, hiện đại, chất lượng và đa dạng.
Sản phẩm của Inox của công ty rất nhiều mẩu mã kích thước đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Inox Hoàng Anh luôn đưa uy tín là chất lượng sản
phẩm đảm bảo yêu cầu của khách hàng về kỹ thuật củng như tính thẩm mỹ của sản
phẩm lên hàng đầu trong tiêu chí kinh doanh và sản xuất của mình. Với đội ngũ công
nhân có trình độ tay nghề cao Inox Hoàng Anh luôn đảm việc sản xuất sản phẩm đáp
ứng đúng thời hạn của đơn hàng cho khách hàng.
Các mặt hàng mà công ty cung cấp ra thị trường ngày càng đa dạng hơn, nguồn
gốc hàng hóa đầu vào luôn là các sản phẩm có thương hiệu, chính hãng bên cạnh đó có
đội ngũ lắp đặt, bảo dưỡng nhiều kinh nghiệm, nên công ty đã là nhà cung cấp có uy
tín cho thị trường Hưng Yên và các tỉnh thành như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng,
Thanh Hóa, Hải Dương, Nghệ An, Hà Nội, Quảng Ninh,… Nhờ được trang bị tốt về
17
máy móc, kỹ thuật, nên hiệu quả công việc đạt được ngày càng cao và góp tỷ trọng lớn
trong tổng lợi nhuận.
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập chung, chức năng gọn nhẹ theo
sơ đồ 2.1:

2.1.2. Đánh giá các nhân tố môi trường có tác động đến lợi nhuận của Công ty
TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động của tất cả các doanh nghiệp đều
chịu sự tác động của những nhân tố nhất định. Tập hợp các nhân tố này tạo thành môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân tố có thể mang lại thuận lợi hoặc khó
khăn nhưng đều có tác động, ảnh hưởng và quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được những yếu tố này, mỗi doanh nghiệp mới có
thể đưa ra được mục tiêu, phương hướng và giải pháp kinh doanh hiệu quả. Do vậy,
việc nghiên cứu môi trường kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp nói chung là vô
cùng quan trọng. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai: môi
trường kinh doanh bên ngoài và môi trường kinh doanh bên trong. Các nhân tố môi
trường bên ngoài bao gồm: đối thủ cạnh tranh, các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội,
pháp luật, công nghệ, môi trường tự nhiên… Các nhân tố môi trường bên trong bao
gồm: các nguồn lực của doanh nghiệp (nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính…), uy tín, vị
thế, văn hoá doanh nghiệp…
2.1.2.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
Những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài là những ảnh hưởng từ bên ngoài tác
động đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố này vừa
có thể ảnh hưởng tốt cũng có thể là không tốt đến doanh nghiệp. Có thể kể đến một vài
nhân tố cơ bản tác động đến tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:
a) Các chính sách của Nhà nước
 Chính sách tỷ giá:
18
GIÁM ĐỐC
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận kế toán
Bộ phận kỹ thuật Bộ phận vận
chuyển
Việc cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà cung cấp trong nước có ảnh hưỏng rất

lớn đến hoạt động thương mại của công ty. Do việc phân phối công ty không chủ động
trong việc giá cả trong thương mại. Hiện nay Nhà nước đang áp dụng chính sách tỷ giá
hối đoái thả nổi có kiểm soát và tình tăng trưởng kinh tế đất nước đang có những bước
suy giảm nên đồng tiền Việt Nam vẫn biến động trong thời gian . Tỷ giá tăng làm cho
chi phí liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá như thuế GTGT nhập khẩu, thuế
xuất nhập khẩu, chi phí mua hàng của công ty tăng lên. Với cùng một lượng hàng nhập
giờ công ty phải chi một khoản tiền Việt Nam lớn hơn. Chi phí này tăng đẩy giá và phí
bán tăng nhưng công ty không thể tăng giá bán lên cao để bù đắp hết khoản chi phí
thêm này. Tỷ giá tăng khiến cho khách hàng cân nhắc nhiều hơn trước khi ra quyết
định mua hàng, tăng giá bán lúc này là đồng nghĩa với việc giảm lượng tiêu thụ. Vì
vậy nên tỷ giá tăng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty, lợi nhuận
giảm mạnh.
 Chính sách thuế:
Thuế không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà nó còn là
nguồn thu không nhỏ của Nhà nước. Chính vì vậy tỷ lệ thuế thu hợp lý sẽ làm cho nền
kinh tế phát triển tốt nhất.
Trong giai đoạn 2010, một sự tác động tích cực của Nhà nước về chính sách thuế
phải kể đến đó là Nhà nước đã giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 29% xuống còn
25%. Khi phần thu nhập bị trích ra để nộp thuế giảm xuống làm cho phần thu nhập sau
thuế tăng lên giúp cho công ty có thêm một khoản vốn đầu tư không hề nhỏ để có thể
đầu tư thêm trang thiết bị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho
cán bộ công nhân viên toàn công ty.
 Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của các doanh nghiệp. Cụ
thể năm 2010, lãi suất tín dụng tăng lên cao làm chi phí lãi vay tăng cao dẫn đến lợi
nhuận doanh nghiệp giảm. Trước tình hình đó, từ đầu năm 2010, Nhà nước đã cố gắng
thực hiện các chính sách để ngăn chặn suy giảm kinh tế và duy trì tăng trưởng trong
bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế thế giới. Điển hình như,
Nhà nước đã nới lỏng chính sách tiền tệ bằng việc cắt giảm lãi suất cơ bản, hạ tỷ lệ dự
trữ bắt buộc tại các ngân hàng, nới lỏng tỷ giá hối đoái giữa USD và VND. Đặc biệt,

Chính phủ đưa ra các gói kích cầu kích thích kinh tế, hỗ trợ lãi suất cho vay đối với
các doanh nghiệp thông qua các Ngân hàng thương mại, từ đó đẩy mạnh tín dụng, tăng
19
cung tiền cho nền kinh tế. Nhờ hàng loạt các chính sách như vậy các doanh nghiệp đã
giải quyết được vấn đề khó khăn trong việc huy động vốn góp phần gia tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
b)Tình hình tăng trưởng kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tốc độ tăng
trưởng kinh tế những năm gần đây đều đạt từ 8% trở nên. Chính sách mở cửa thị
trường làm bạn với các nước trên thế giới đã tạo đà cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nói chung và công ty TNHH công nghệ và thương mại Hoàng Anh nói riêng
phát triển. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU rơi vào suy thoái. Và
nền kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Giá cả hàng hoá ngày càng
tăng đẩy chi phí nhất là những khoản chi phí cho dịch vụ mua ngoài, cho chi phí công
tác của công ty tăng lên. Do vậy doanh thu tăng cao nhưng lợi nhuận công ty thu được
chưa phải là tối đa.
c) Lạm phát
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ ở Mỹ và lan dần toàn thế giới, năm
2010 chỉ số giá tiêu dùng cao luôn ở hai con số. Điều này đã làm cho tình hình kinh
doanh của các doanh nghiệp vô cùng khó khăn, công ty TNHH công nghệ và thương
mại Hoàng Anh cũng nằm chung trong vòng xoáy này. Tình hình lạm phát tăng làm
cho đồng loạt các doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu, giá trị các hợp đồng ký kết cũng
giảm đi, từ đó dẫn đến lợi nhuận cũng giảm. Tuy nhiên so với trước thời điểm lạm
phát gia tăng, giá cả nhiều mặt hàng đã tăng gấp năm, gấp mười thậm chí hàng chục
lần. Để đảm bảo cuộc sống trong tình hình giá cả leo thang công ty phải tăng mức
lương tối thiểu cho nhân viên. Lạm phát cũng làm cho việc tiêu thụ hàng hoá trở nên
khó khăn, chính vì vậy mà năm 2010 lợi nhuận của công ty đạt được chưa cao. Đến
đầu năm 2011, nhờ những nỗ lực kiềm chế lạm phát và các chính sách đưa ra của
Chính phủ mà chỉ số lạm phát của Việt Nam đã giảm xuống chỉ còn một con số, tình

hình kinh tế của đất nước dần ổn định lạivà đầu năm 2011 đến nay lợi nhuận có chiều
hướng tăng trở lại.
d) Đối thủ cạnh tranh
Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm yếu tố đầu vào cho tới tiêu
thụ sản phẩm đều được thông qua thị trường, hoạt động theo quy luật của thị trường
20

×