Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Quản trị quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị của Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng (EVD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.94 KB, 32 trang )

Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
“Quản trị quy trình tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị của
Công ty Thiết bị và phát triển chất
lượng (EVD)”
Nguyễn Tuấn Anh
1
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, hoạt động thương mại quốc tế đã có những bước
tiến mạnh, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Nhờ có thương mại quốc tế, người tiêu dùng Việt Nam có cơ hội tiếp xúc với
các loại hàng hoá đa dạng và phong phú từ nước ngoài, các doanh nghiệp Việt
Nam có thêm các thị trường tiềm năng mới, đời sống của nhân dân được cải
thiện đáng kể. Không những vậy, hoạt động thương mại quốc tế cũng là 1 cầu
nối giúp Việt Nam dần khẳng đỉnh tiếng nói của mình trên trường quốc tế,
thông qua hợp tác với các quốc gia khác trên thế giới.
Việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO đã tạo ra một bước
ngoặt lịch sử cho hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Điều này tạo ra
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tìm kiếm các thị trường
mới, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, cũng như tạo điều kiện để các loại hàng
hoá từ nước ngoài dễ dàng đến Việt Nam hơn.
Trong những năm gần đây, nhu cầu nhập khẩu các loại thiết bị, vật tư của
doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng tăng. Năm 2008, kim ngạch nhập
khẩu thiết bị, vật tư, phụ tùng khoảng hơn 11 tỷ USD thì đến năm 2009, con số
này đã lên đến 12 tỷ USD, chứng tỏ nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này của Việt
Nam ngày càng cao.


Việc nhập khẩu các loại thiết bị, vật tư, phụ tùng có vai trò vô cùng quan
trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, trong bối
cảnh nền công nghiệp Việt Nam còn non trẻ, trình độ công nghệ lạc hậu, sản
xuất trong nước không thể đáp ứng yêu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng. Đối
với doanh nghiệp, nhập khẩu các mặt hàng này có ảnh hưởng lớn đến việc hiện
đại hoá dây chuyền sản xuất, cũng như đáp ứng nhu cầu đầu vào trong sản
Nguyễn Tuấn Anh
2
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
xuất, nhằm tăng hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, qua đó tăng cường khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sự phức tạp của mặt hàng , cũng như những rủi ro có thể gặp
phải trong quá trình nhập khẩu, đã gây cản trở không nhỏ đến việc thực hiện
các hợp đồng nhập khẩu thiết bị, vật tư của doanh nghiệp Việt Nam. Để quy
trình được thực hiện hiệu quả, từng khâu trong quy trình đều phải được tiến
hành một cách khoa học và hoàn thiện nhất.
Sau thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thiết bị và phát triển chất lượng
(EVD), cùng với việc phỏng vấn và điều tra, em nhận thấy quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu của công ty còn một số hạn chế, nhất là ở một số khâu
như làm thủ tục nhập hàng, kiểm tra hàng, bảo quản hàng.Việc hoàn thiện quy
trình nhập khẩu sẽ đóng góp lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trên cơ sở những kiến thức đã học, cùng với việc tìm hiểu thực tế và các tài
liệu đã thu thập được, em đã chọn đề tài : “Quản trị quy trình tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị của Công ty Thiết bị và phát triển chất
lượng (EVD)” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Thông qua đề tài, em muốn hệ thống quá cơ sở lý luận về quy trình tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Chuyên đề cũng khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện quy
trình nhập khẩu thiết bị, vật tư tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
EVD. Và qua đó đưa đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện nâng cao thiện quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị của Công ty Thiết bị và phát triển
chất lượng (EVD).
Nguyễn Tuấn Anh
3
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian : Trong môi trường kinh doanh của Công ty Thiết bị
và phát triển chất lượng (EVD).
Phạm vi về thị trường: Thị trường quốc tế.
Phạm vi về mặt hàng: Do mặt hàng nhập khẩu của công ty là khá đa dạng
về số lượng và chủng loại mà trong khuôn khổ của một chuyên đề không thể
truyền tải hết được, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu mặt hàng thiết bị.
Phạm vi về thời gian: Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như lượng
thông tin thu thập được nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích các số
liệu cũng như đánh giá hiệu quả của quy trình NK trong 2 năm 2008,2009.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Một số khái niệm
1.5.1.1 Khái niệm Hợp đồng thương mại quốc tế.
Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa bên đương sự có trụ sở
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu cho bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hóa
đồng thời bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền theo thỏa thuận.
Hợp đồng NK là một hình thức của hợp đồng thương mại quốc tế.
1.5.1.2 Nội dung chủ yếu của hợp đồng thương mại quốc tế

Một hợp đồng thương mại quốc tế thường gồm 2 phần chính là phần điều
khoản chung và phần các điều khoản của hợp đồng.
● Phần điều khoản chung bao gồm:
- Số hiệu của hợp đồng ( Contract No… )
- Đặc điểm và ngày tháng ký kết.
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
- Các định nghĩa dùng ttrong hợp đồng ( General definition ).
Nguyễn Tuấn Anh
4
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
● Các điều khoản của hợp đồng:
- Tên hàng ( Commodity ) : chỉ rõ đối tượng cần giao dịch.
- Số lượng ( Quantity ) : quy định số lượng hàng hóa giao nhận, đơn vị
tính, phương pháp xác định trọng lượng.
- Chất lượng ( Quality ) : quy định chất lượng hàng hóa giao nhận và là
cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hóa. Khi có tranh chấp xảy ra thì đây là
điều khoản để kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải quyết tranh chấp.
- Bao bì, ký mã hiệu ( Packing and Making ) : quy định loại bao bì, hình
dáng, kích thước, số lớp bao bì, chất lượng, cách thức cung cấp bao bì, giá
cả… Quy định về nội dung và chất lượng của ký mã hiệu.
- Giá cả ( Price ) : quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá,
phương pháp quy định giá và quy tắc giảm giá.
- Thanh toán ( Payment ) : quy định loại tiền thanh toán, thời hạn, địa
điểm bộ chứng từ và phương thức thanh toán.
- Giao hàng ( Shipment/Deivery ) : quy định số lần giao hàng, thời gian
giao hàng, địa điểm giao hàng, phương thức giao nhận, giao nhận cuối cùng,
thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm thông báo, nội dung thông
báo và một số quy định khác về việc giao hàng.

- Miễn trách ( Force majeure acts god ) : quy định những trường hợp
được miễn hoặc miễn thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
- Khiếu nại ( Claim ) : Quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại,
nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại.
- Bảo hành ( Waranty ) : quy định thời hạn bảo hành, địa điểm bảo hành,
nội dung bảo hành và nhiệm vụ của mỗi bên.
- Phạt và bồi thường thiệt hại ( Penalty )
Nguyễn Tuấn Anh
5
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
1.5.1.3 Phân loại hợp đồng
- Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng, có hai loại hợp đồng : hợp đồng
ngắn hạn và hợp đồng dài hạn. Hợp đồng ngắn hạn thường được ký kết theo
một thời gian tương đối ngắn, và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của
mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc. Hợp đồng
dài hạn có thời gian thực hiện tương đối dài mà trong thời gian đó việc giao
hàng được thực hiện nhiều lần.
- Theo nội dung quan hệ kinh doanh có : Hợp đồng nhập khẩu và hợp
đồng xuất khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân
nước ngoài, thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền
hàng. Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài,
thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá sang cho thương nhân
nước ngoài và nhận tiền hàng.
- Xét theo hình thức hợp đồng có các loại : Hình thức văn bản và hình
thức miệng. Ở Việt Nam, hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với
các hợp đồng TMQT. Chỉ có các hợp đồng TMQT với hình thức văn bản mới
có hiệu lực pháp lý, mội bổ sung sửa đổi hợp đồng TMQT cũng phải làm bằng
văn bản. Thư từ, điện báo và telex cũng được coi là hình thức văn bản.
- Theo cách thức lập hợp đồng : bao gồm hợp đồng một văn bản, hợp

đồng nhiều văn bản. Hợp đồng một văn bản là hợp đồng trong đó ghi rõ nội
dung mua bán, các điều kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của cả hai
bên. Hợp đồng gồm nhiều vặn bản như : Đơn chào hàng cố định của người bán
và chấp nhận của người mua, Đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của
người bán; Đơn chào hàng tự do của người bán, chấp nhận của người mua và
xác nhận của người bán, Hỏi giá của người mua, chào hàng cố định của người
bán và chấp nhận của người mua.
Nguyễn Tuấn Anh
6
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
1.5.1.4 Điều kiện hiệu lực của hợp đồng TMQT
Hợp đồng TMQT có hiệu lực pháp lý khi thoả mãn các nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một hình thức pháp lý của quan hệ
thương mại quốc tế, chính vì vậy nó bị sự điều chỉnh bởi nguồn luật thương
mại quốc tế, bao gồm các điều ước về mua bán hàng hóa quốc tế, các tập quán
quốc tế về thương mại, tiền lệ pháp và pháp luật quốc gia.
- Điều ước quốc tế về thương mại là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các
quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng,
nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ thương mại quốc tế. Căn cứ vào chủ thể, điều ước quốc tế được phân
thành hai loại là điều ước quốc tế song phương và điều ước quốc tế đa phương.
- Tập quán thương mại (lex mercatoria) là các thói quen thương mại được
hình thành từ lâu đời, có nội dung rõ ràng, được áp dụng liên tục trong thương
mại quốc tế, được chấp nhận có giá trị pháp lý bắt buộc. Thông thường, tập
quán, tập quán thương mại quốc tế trở thành luật áp dụng chung đối với hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế khi các bên lựa chọn. Một trong những tập
quán thông dụng trong thương mại quốc tế hiện nay là các điều kiện thương
mại quốc tế - Incoterms (International Commercial Terms)

- Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại là các quy tắc pháp luật hình thành
từ thực tiễn xét xử của Tòa án được gọi là tiền lệ pháp
- Pháp luật quốc gia với tư cách là nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua
bán hàng hóa của quốc gia đó. Luật quốc gia trở thành luật áp dụng cho hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong các trường hợp sau: Khi các bên ký kết
hợp đồng thỏa thuận trong điều khoản luật áp dụng của hợp đồng về việc chọn
luật của một bên hoặc bên thứ ba để điều chỉnh hợp đồng; Khi điều khoản về
luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được quy định trong các
điều ước quốc tế liên quan, luật quốc gia đương nhiên trở thành luật áp dụng;
Nguyễn Tuấn Anh
7
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
Khi có quy định của pháp luật quốc gia. Theo pháp luật Việt Nam thì tư cách
pháp lý của mỗi bên tham gia hợp đồng và hình thức của hợp đồng được quy
định tại Bộ luật dân sự 2005 (BLDS) và Luật thương mại 2005 (LTM).
1.5.1.5 Các chứng từ được sử dụng trong hợp đồng TMQT
- Hợp đồng (Sales contract)
- Hoá đơn/Hoá đơn thương mại (Invoice/Commercial Invoice)
- Phiếu đóng gói hàng (Packing List)
- Vận đơn (Bill of Lading)
- Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ)
- Certificate of Quantity (Giấy chứng nhận số lượng)
- Certificate of Quality (Giấy chứng nhận chất lượng)
- Thư tín dụng (Letter of Credit)
- Tờ khai hải quan XNK
- Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
1.5.2 Các bước trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1.5.2.1 Thuê phương tiện vận tải :
Là quá trình thuê phương tiện chuyên chở hàng hóa tơi nơi người mua theo

quy định của HĐ TMQT.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, việc thuê phương tiện vận tải
phải dựa vào các căn cứ sau :
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao thông của hợp đồng TMQT.
- Căn cứ vào khối lượng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải.
- Các điều kiện khác trong hợp đồng TMQT như : Quy định mức tải trọng
tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ…
Tuỳ theo trường hợp cụ thể, doanh nghiệp XNK có thể lựa chọn phương
thức thuê tàu chợ (Liner) hoặc thuê tàu chuyến (Voyage Charter).
Nguyễn Tuấn Anh
8
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
1.5.2.2 Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người
được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm
do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã
mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Các điều kiện bảo hiểm chính : Điều kiện bảo hiểm A, B, C.
Mua bảo hiểm hàng hoá cần dựa vào các căn cứ sau : điều kiện cơ sở giao
hàng trong hợp đồng TMQT, hàng hoá vận chuyển, điều kiện vận chuyển
Nghiệp vụ mua bảo hiểm hàng hoá :
- Xác định nhu cầu bảo hiểm
- Xác định loại hình bảo hiểm
- Lựa chọn công ty bảo hiểm
- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm, nhận
đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.5.2.3 Làm thủ tục hải quan
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua cử khẩu Việt Nam

phải làm thủ tục hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá XNK
theo luật hải quan Việt Nam bao gồm các bước chính sau đây :
- Khai và nộp tờ khai hải quan
Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở hải quan.
- Xuất trình hàng hoá
Là quá trình đưa hàng hoá đến địa điểm quy định để kiểm tra thực tế
hàng hoá. Kiểm tra thực tế hàng hoá XNK có 3 hình thức : Miễn kiểm tra thực
tế; Kiểm tra đại diện không quá 10%; Kiểm tra toàn bộ lô hàng XNK.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan và thực tế hàng hoá, hải quan sẽ có quyết
định : Cho hàng qua biên giới; Cho hàng qua biên giới có điều kiện; Không
được phép XNK.
Nguyễn Tuấn Anh
9
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
1.5.2.4 Nhận hàng từ phương tiện vận tải
- Nhận hàng từ tàu biển :
- Nhận hàng chuyên chở bằng container
- Nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt
- Nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ
- Nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không
1.5.2.5 Kiểm tra hàng nhập khẩu
Mục đích của việc kiểm tra hàng NK là để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người Mua và là cơ sở để khiếu nại sau này (nếu có).
Các nội dung cần kiểm tra là :
- Kiểm tra về số lượng.
- Kiểm tra về chất lượng.
- Kiểm tra bao bì.
- Kiểm dịch thực vật.

- Kiểm dịch động vật.
1.5.2.6 Thực hiện thủ tục thanh toán
Thanh toán là nội dung quan trọng trong hoạt động TMQT, chất lượng của
công việc này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Có nhiều phương thức thanh toán TMQT, bao gồm :
- Thanh toán bằng phương thức tín dụng
- Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
- Thanh toán bằng phương thức chứng từ trả tiền
- Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
1.5.2.7 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp
mang tính pháp lý, thoả mãn hay không thoả mãn các yêu của bên khiếu nại.
Các trường hợp khiếu nại bao gồm:
Nguyễn Tuấn Anh
10
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
- Người Mua khiếu nại người Bán.
- Người Bán khiếu nại người Mua.
- Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở.
- Người bán hoặc người mua khiếu nại người bảo hiểm.
Nguyễn Tuấn Anh
11
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN

CHẤT LƯỢNG EVD
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1 Thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn
Để có được các thông tin thực tế nghiên cứu đề tài chuyên đề này, em sử
dụng phương pháp phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn được sắp xếp để phục
vụ cho việc thu thập các thông tin từ ban quản trị công ty, các cán bộ nhân viên
trực tiếp tham gia quá trình thực hiện hợp đồng NK. Kết quả của việc phỏng
vấn chính là nguồn dữ liệu phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu. Cùng với
việc quan sát thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì việc sử
dụng phương pháp phỏng vấn sẽ giúp việc thu thập các thông tin chính xác và
khách quan hơn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn được gửi đến các cán bộ phòng
XNK và ban lãnh đạo công ty sẽ là cơ sở để phân tích thực trạng, tìm ra các bất
cập còn tồn tại liên quan đến đề tài, để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra
các giải pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại ở công ty.
Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thiết bị và phát triển chất lượng
EVD, em đã có điều kiện phỏng vấn trực tiếp với anh Nguyễn Đình Khang,
giám đốc công ty, và anh Nguyễn Đức Long, trưởng phòng XNK, cùng một số
nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình nhập khẩu hàng hoá cho công ty.
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phần chương 1 của chuyên đề được thực hiện bằng phương pháp thu thập
tài liệu từ nguồn tài liệu tham khảo có sẵn : Giáo trình Kỹ Thuật Thương Mại
Quốc Tế, Hợp đồng TMQT, internet, các công trình nghiên cứu có liên quan
Nguyễn Tuấn Anh
12
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
trước đó… v… v Dựa vào nguồn tài liệu đó em lựa chọn các kiến thức phù
hợp làm cơ sở lý luận cho thực trạng trình bày ở chương 1 này.
Phần chương 2 của chuyên đề có sử dụng nguồn tài liệu do công ty cung
cấp như: Các bản báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2007,2008,2009

các hợp đồng kinh tế, hợp đồng vận tải của công ty
2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được trong quá trình thực tập
ở công ty cùng với việc tham khảo, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt
động quản trị quy trình thực hiện HĐ NK để phân tích các dữ liệu trên, em đã
áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu qua việc sang lọc ,phân loại
các thông tin thứ cấp cùng với việc thống kê-phân tích-tổng hợp thông tin
Các phương thức được sử dụng trong phân tích dữ liệu: chủ yếu là tổng
hợp, đánh giá , phân tích
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị và phát triển chất lượng EVD
2.2.1.1 Giới thiệu chung
Tên đầy đủ : Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị và phát triển chất lượng EVD
Tên giao dịch : Equipment & Value Development Co., Ltd
Trụ sở chính : Tầng 2 - Số 10 - Lê Quý Đôn - Hà Nội
Điện thoại : (84) 043.9714980/9715287 Fax : (84) 043.9715266
Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Người đại diện pháp lý : Ông Nguyễn Đình Khang
Vốn đăng ký kinh doanh : 15 tỷ đồng
Công ty Thiết bị và Phát triển chất lượng EVD thành lập theo giấy phép số 3802
GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 4 /11/ 1998 và đăng ký
kinh doanh số 70367 do Sở KHĐT Hà nội cấp ngày 14 tháng 11 năm 1998
Nguyễn Tuấn Anh
13
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
2.2.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty :
- Phân phối các thiết bị và vật liệu hàn/cắt ESAB – Thụy Điển

- Phân phối các thiết bị và phụ tùng xe VOLVO xây dựng - Thụy Điển
- Phân phối trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao y tế.
- Đào tạo, nâng cao tay nghề và cấp chứng chỉ cho người sử dụng các thiết
bị hàn/cắt. Thực hiện các dịch vụ tư vấn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật trọn gói
trong lĩnh vực điện nói chung và hàn/cắt nói riêng.
- Sản xuất và kinh doanh các thiết bị hạ thế, trung thế và cao thế đến 110kV.
- Thực hiện xây lắp các công trình điện vừa và nhỏ, với đội ngũ kỹ sư và
công nhân bậc cao lành nghề.
- Cung cấp các thiết bị truyền dẫn, viễn thông.
2. Thị trường
Sản phẩm của Công ty TNHH Thiết bị và phát triển lượng (EVD) chủ yếu
phục vụ thị trường trong nước, với các khách hàng thường xuyên ở cả 3 miền,
tập trung ở nhóm các công ty đóng tàu, điện lực, xi măng và khai khoáng.
Trong thời gian tới, công ty sẽ mỏ rộng kinh doanh ở một số ngành mới, như
thiết bị và vật tư tiêu hao y tế, thiết bị viễn thông.
3. Nguồn lực
Công ty TNHH Thiết bị và phát triển lượng (EVD) có Tổng số 76 cán bộ
công nhân viên .
Trong đó:
- Cử nhân kinh tế: 10 người
- Kỹ sư các nghành nghề: 20
- Nhân viên và công nhân kỹ thuật (trung cấp): 46 người
Nguyễn Tuấn Anh
14
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
Công ty luôn chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân viên, với việc
hỗ trợ chi phí và tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên học tập, nâng cao
trình độ tay nghề.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007-2009

(Biểu số 1) (ĐVT : Triệu đồng)
TT Tài sản Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng tài sản có 19.296.897 23.811.991 38.117.662
2 Tổng nợ phải trả 16.658.986 22.352.028 29.852.840
3 Vốn lưu động 22.890.837 29.838.042 28.907.701
4
Vốn pháp định 3.000.000 3.000.000 3.000.000
5 Doanh thu 53.140.136 65.391.935 61.403.143
6 Lợi nhuận trước thuế 1.475.136 1.739.523 1.456.677
7 Lợi nhuận sau thuế 1.062.098 1.252.456 1.048.808
(Nguồn : Báo cáo tài chính 3 năm 2007-2009)
2.2.2 Tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh tới quản trị quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị, vật tư của công ty
2.2.2.1 Các yếu tố môi trường bên trong ảnh hưởng tới quản trị quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị, vật tư của công ty
1) Nhân tố con người : Các nhân tố bên trong công ty có tác động quyết
định tới sự thành công ,hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,
cũng như quy trình thực hiện HĐ NK nói riêng. Trong đó nhân tố con người
đóng vai trò là yếu tố trung tâm, có ảnh hưởng đến tất cả các yếu tố khác. Ý
thức được điều này, ban lãnh đạo của công ty luôn nỗ lực trong việc xây dựng
và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, hiểu biết, cũng như xây dựng phát triển văn hoá doanh nghiệp. Ngay
từ khâu tuyển dụng, công ty luôn chú trọng tìm người có kỹ năng và kinh
nghiệm, ưu tiên người có ngoại ngữ. Các nhân viên mới luôn được tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ từ các trưởng phòng, nhân viên kỳ cựu, hay của ban lãnh
đạo để nhanh chóng làm quen với công việc, cũng như hoà nhập với tập thể.
Nguyễn Tuấn Anh
15
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________

Ngoài ra, các nhân viên mới luôn được giao nhiệm vụ phù hợp với khả năng và
kinh nghiệm. Ban lãnh đạo công ty cũng chú trọng đến việc thắt chặt mối quan
hệ giữa các bộ phận trong công ty thông qua những buổi giao lưu, liên hoan,
cũng như giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn. Ngoài ra, ban lãnh đạo cũng tổ
chức và khuyến khích toàn thể các cán bộ, nhân viên trong công ty ăn trưa
miễn phí tại phòng ăn của cơ quan, qua đó tạo ra nhiều cơ hội để các bộ phận
có thể tiếp xúc, giao lưu với nhau.
Các cán bộ phòng XNK là những người trực tiếp thực hiện HĐ nên trình độ
chuyên môn và kinh nhiệm của họ có ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ thực hiện
hợp đồng và chất lượng của hợp đồng. Chính vì vậy cán bộ cần phải thường
xuyên trau dồi kiến thức và tích lũy kinh nhiệm chuyên môn đảm bảo đáp ứng
những yêu cầu về thực hiên nghiệp vụ XNK. Ý thức được điều này, công ty
luôn tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí để các cán bộ trong công ty tu nghiệp, bổ
sung các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc, thông qua các khoá học
về nâng cao nghiệp vụ XNK, Luật thương mại quốc tế, Luật hàng hải, và các
khoá học ngoại ngữ. Việc thực hiện các hợp đồng TMQT của cán bộ phòng
XNK cũng luôn được tạo điều kiện tốt nhất, với các ưu tiên về tài chính, kho
bãi, cũng như sự hỗ trợ từ phía ban lãnh đạo. Nhờ đó, các cán bộ phòng XNK
luôn có được những điều kiện tốt nhất trong công tác, góp phần làm tăng hiệu
quả của hoạt động thực hiện hợp đồng TMQT.
2) Nhân tố tài chính : Các yếu tố này là không thể thiếu khi công ty tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các bước của quy trình muốn thực
hiện được đòi hỏi phải có vốn. Vốn sẽ bảo đảm quá trình thực hiện được diễn
ra liên tục, bởi trong TMQT công ty không thể nhận được đầy đủ tiền hàng
trước khi giao hàng cho khách hàng. Không những vậy, khi thực hiện hợp
đồng, ngoài tiền hàng, công ty còn phải chi trả rất nhiều các khoản chi phí khác
như chi phí vận tải, thuế, chi bốc dỡ, bảo quản …. Vì thế công ty phải có đủ
vốn để thực hiện được các nội dung của quy trình thực hiện HĐ, nếu ách tắc
Nguyễn Tuấn Anh
16

Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
trong bất kỳ 1 khâu nào đó như thiếu vốn để thu gom hàng, thuê phương tiện
vận tải … thì tiến độ thực hiện HĐ có thể bị chậm lại, làm ảnh hưởng đến kết
quả của HĐ, cũng như ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với nhà cung cấp
và khách hàng
Ý thức được tầm quan trọng của nhân tố này, công ty luôn duy trì một
lượng vốn lưu động khá lớn, cũng như các phương án dự phòng để đảm bảo
luôn có đủ tiền mặt khi cần thiết. Để đảm bảo cho hoạt động thanh toán diễn ra
đúng thời hạn, ngay từ khi ký kết hợp đồng, công ty luôn bàn bạc cụ thể với
các đối tác về thời gian thanh toán theo một kế hoạch đã được chuẩn bị từ
trước, qua đó hạn chế tối đa các trường hợp thiếu vốn khi thanh toán. Ngoài ra,
công ty luôn lập ra một khoản dự phòng để sử dụng cho các chi phí phát sinh
khi thực hiện hợp đồng. Điều này vô cùng quan trọng đối với quy trình, vì việc
phát sinh chi phí trong một quá trình bao gồm nhiều khâu là khó tránh khỏi.
Việc dự báo các biến động của thị trường ngoại hối cũng luôn được công ty
quan tâm, nhằm tránh những thiệt hại do các biến động bất ngờ về tỷ giá hối
đoái. Đồng thời, công ty luôn duy trì và cố gắng tăng cường lượng ngoại tệ dự
trữ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán đối với các nhà cung cấp nước ngoài,
nhất là trong trường hợp ngoại tệ khan hiếm như thời kỳ cuối năm 2009. Việc
sử dụng đồng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh, hạn chế tối đa những
khoản nợ xấu từ phia khách hàng cũng là những điều kiện để công ty phát triển
hoạt động nhập khẩu.
Việc duy trì một nền tảng tài chính vững mạnh cũng có ảnh hưởng lớn đến
việc vay vốn ngân hàng của công ty. Với nguồn tài chính dồi dào, công ty có
nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận với các nguồn tín dụng xuất nhập khẩu,
cũng như việc đảm bảo nguồn vốn để thanh toán khi ký kết L/C với ngân hàng,
vốn là một yêu cầu khắt khe khi nghiên cứu và xét duyệt của ngân hàng, qua
đó giảm thiểu các thiệt hại cho công ty về cả thời gian lẫn tiền bạc.
Nguyễn Tuấn Anh

17
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
2.2.2.2 Các nhân tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến việc quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị, vật tư của công ty
Doanh nghiệp TMQT khi tham gia hoạt động kinh doanh thường chịu ảnh
hưởng tử nhân tố vĩ mô từ phía môi trường bên ngoài DN như : Chính sách
pháp luật trong nước và quốc tế, tỷ giá hối đoái, cơ sở hạ tầng và thông tin liên
lạc, tài chính ngân hàng, đối tác của doanh nghiệp, nhà cung cấp…….
Những nhân tố trên nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp.Do đó muốn
tồn tại phát triển công ty phải tự điều chỉnh thích ứng với xu hướng vận động
của các nhân tố này trong quá trình thực hiện HĐ
1) Tình hình kinh tế thế giới và trong nước : Các diễn biến của tình hình
kinh tế thế giới luôn có tác động ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty
nói riêng, cũng như tình hình kinh tế quốc gia nói chung. Trong thời gian vừa
qua, khủng hoảng tài chình toàn cầu và sự suy thoái của hàng loạt nền kinh tế
lớn trên thế giới đã làm hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
gặp khó khăn. Tình trạng lạm phát và suy thoái ở nền kinh tế trong nước cũng
khiến hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng. Một số mặt hàng bắt
buộc phải tăng giá, làm giảm sức cạnh tranh của công ty. Việc tìm kiếm khách
hàng mới, và duy trì khách hàng cũ cũng gặp nhiều khó khăn.
2) Chính sách pháp luật trong nước và quốc tế :Hoạt động NK được tiến
hành bởi các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau nên chịu tác động của các
chính sách pháp luật của các quốc gia khác nhau.Đồng thời do hoạt động có
tính quốc tế nên cũng chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc tế. Một sự thay đổi
chính sách pháp luật cũng có thể có những ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực
đến việc thực hiện HĐ. Sự thây đổi quy định về mức thuế quan ảnh hưởng tới
giá hàng của hàng hóa, lợi nhuận từ hoạt động NK, sự thay đổi về quy trình thủ
tục NK hàng hóa cũng có thể gây khó khăn cho công ty hoặc thuận lợi nếu các
thủ tục đó phức tạp hơn hoặc minh bạch, đơn giản hơn. Ở Việt Nam hiện nay,

việc minh bạch hoá, đơn giản hoá các thủ tục hành chính đang tạo ra nhiều
Nguyễn Tuấn Anh
18
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
chuyển biến có lợi cho các doanh nghiệp, giảm bớt sự phiền hà cũng như thời
gian thực hiện cũng các thủ tục hành chính, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
3) Tỷ giá hối đoái và tài chính ngân hàng : Công ty hoạt động NK nên chịu
tác động trực tiếp bởi tỷ giá hối đoái trên thị trường. Công ty NK hàng hóa và
thanh toán bằng ngoại tệ, nên việc thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.Trong hợp đồng TMQT các
bên thường quy định đồng tiền thanh toán là đồng tiền USD.Việc tính giá hàng
NK và thanh toán tiền giữa 2 bên được quy định cụ thể trong HĐ.Vì vậy để
quản trị quy trình thực hiện HĐ NK phải quan tâm tới khâu thanh toán để tránh
những thiệt hại gây ra do sự cố của tỷ giá hối đoái hay sự khan hiếm ngoại tệ
vào thời điểm thanh toán tiền hàng. Đồng thời khi 1 sự biến đổi tỷ giá quá đột
ngột có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận thực tế mà công ty thu được ,nó có
ảnh hưởng tới việc thực hiện HĐ.
4) Cơ sở hạ tầng & thông tin liên lạc: Những yếu tố này tác động trực tiếp tới
việc cung cấp hàng hóa nội địa và quốc tế, nó có ảnh hưởng tới tiến độ thực
hiện HĐ NK.Việc ký kết HĐ với các quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc,
điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển ,giao hàng và thanh toán tiền hàng. Nếu các yếu tố này kếm phát triển
sẽ gây cản trở cho việc thực hiện HĐ NK của công ty.
5) Đối tác của doanh nghiệp-Khách hàng : Là 1 bên trong HĐ. Đây là yếu tố
có ảnh hưởng rất lớn đến việc quản trị quy trình thực hiện HĐ NK của công ty,
bởi việc quản trị quy trình NK này suy cho cùng cũng nhằm thỏa mãn tốt nhất
yêu cầu cảu khách hàng theo HĐ đã ký kết, đồng thời đảm bảo lợi ích của công
ty (Thực hiện tốt HĐ, thu được tiền hàng , tránh những rủi ro phát sinh) Khi có

bất kỳ sự phản hồi không tốt nào từ phía khách hàng có thể làm ảnh hưởng tới
uy tín doanh nghiệp, hoặc có thể kéo dài quá trình thực hiện HĐ. Xây dựng
Nguyễn Tuấn Anh
19
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
mối quan hệ tốt với khách hàng là 1 kiều kiện đảm bảo tổ chức thực hiện HĐ
NK thành công.
6) Nhà cung cấp : Có tác động tới quy trình thực hiện HĐ NK, yếu tố này liên
quan trực tiếp đến quy trình thực hiện HĐ. Do công ty ty phải mua hàng từ nhà
cung cấp hàng hóa nên quá trình chuẩn bị hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
phía nhà cung cấp .Nếu nhà cung cấp cung cấp đầy dủ và đúng chất lượng ,số
lượng hàng hóa theo đúng HĐ thu mua ký kết giữa công ty với nhà cung cấp
giúp công ty thực hiện tốt HĐ hơn, ngược lại hàng hóa do nhà cung cấp bán
cho công ty không đảm bảo sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả HĐ, làm mất uy tin
của doanh nghiệp với đối tác hoặc có thể cảy ra các khiếu nại nếu công ty
không giao hàng đúng thời gian quy định
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1 Tình hình nhập khẩu thiết bị, vật tư của Công ty TNHH Thiết bị
và Phát triển chất lượng (EVD) trong 2 năm 2008,2009
Cơ cấu thị trường nhập khẩu :
(Biểu số 2) (ĐVT : ngìn đồng)
Thị trường
Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Châu Âu 16.458.350 69 15.596.474 63
Châu Á 6.932.760 31 9.230.960 37
Tổng Cộng 23.911.110 24827434
(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu)
Qua bảng trên, ta thấy trong năm 2009, tổng giá trị hàng nhập khẩu của

công ty EVD tăng 3.8% so với năm 2008, trong đó :
Thị trường châu Âu giảm từ 16.458.350.000 đồng xuống 15.596.474.000
đồng, tương đương gần 5%, song vẫn là thị trường nhập khẩu chủ yếu, với tỷ
trọng trên 60% của công ty.
Thị trường châu Á đã gia tăng đáng kể, từ 6.932.760.000 đồng lên
9.230.960.000 đồng , tương đương với 33%. Con số này có thể sẽ còn tăng lên,
Nguyễn Tuấn Anh
20
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
khi nhu cầu mua các thiết bị, vật tư từ Trung Quốc với giá thành rẻ và thời gian
vận chuyển ngắn ngày càng lớn.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu :
(Biểu số 3) (ĐVT : nghìn đồng)
Mặt hàng
nhập khẩu
2008 2009
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Thiết bị cỡ nhỏ 7.651.555 32 7.448.230 30
Thiết bị cỡ lớn 6.455.970 27 6.206.658 25
Vật tư khô 9.564.400 40 10.924.070 44
Vật tư lỏng 23.918 1 247.276 1
(Nguồn : Phòng XNK)
Qua bảng trên, ta có thể thấy mặt hàng vật tư khô là mặt hàng mà công ty
nhập khẩu nhiều nhất trong 2 năm 2008-2009, với tỷ trọng trên 40% tổng lượng
hàng nhập khẩu. Vật tư lỏng chỉ chiếm 1% lượng hàng nhập khẩu.
Các loại thiết bị có tỷ trọng khoảng trên 50% lượng hàng nhập khẩu, trong
đó thiết bị cỡ nhỏ khoảng hơn 30%, còn thiết bị cỡ lớn khoảng trên 25%.
2.3.2 Kết quả phân tích thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết
bị, vật tư ở Công ty TNHH Thiết bị và Phát triển chất lượng EVD

2.3.2.1 Thuê phương tiện vận tải:
Công ty chủ yếu NK theo điều kiện CIF Hải Phòng nên chỉ có trách nhiệm vận
chuyển hàng hóa từ cảng hải Phòng về cơ sở của công ty, và giao cho cơ quan vận
chuyển riêng biệt thực hiện quá trình này.
Theo kết quả phỏng vấn CBNV XNK của công ty cho thấy : Công ty
thường thuê 2 công ty vận tải chuyên chở hàng hóa và trong quá trình vận
chuyển nếu có tổn thất nào thì các công ty vận tải này phải bồi thường 100%
giá trị thiệt hại cho chủ hàng. Tuy nhiên, do mặt hàng của công ty khá đa dạng,
với kích cỡ và đặc điểm khác nhau, nên việc vận chuyển phải thay đổi linh
hoạt để phù hợp với từng loại mặt hàng. Tình trạng hỏng hóc, hư hại trong quá
trình vận chuyển vẫn thỉnh thoảng xảy ra, dù không gây ra các thiệt hại hay tai
Nguyễn Tuấn Anh
21
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
nạn đáng tiếc, hầu hết là do người vận chuyển không đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu về an toàn cho hàng hoá.
2.3.2.2 Làm thủ tục Hải quan
Công ty thường làm thủ tục hải quan tại các chi cục của Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội. Các bước làm thủ tục hải quan bao gồm :
- Khai và nộp tờ khai hải quan, trong đó bao gồm : Tờ khai hải quan với
hàng hoá nhập khẩu; vận đơn; Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice);
Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị tương đương; Đơn xin
chuyển tiếp hàng đến hải quan mở tờ khai. Các chứng từ phải nộp thêm đối với
các trường hợp cụ thể bao gồm: Bản kê chi tiết hàng hoá; Tờ khai trị giá hàng
nhập khẩu; Văn bản cho phép xuất khẩu; Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá;
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu nếu nhận uỷ thác nhập khẩu; Giấy đăng ký kiểm
tra chất lượng hàng hoá).
Các chứng từ phải xuất trình: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy
chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất khẩu.

Việc chuẩn bị hồ sơ hải quan đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm thủ
tục thông quan hàng hoá, tuy nhiên vẫn thường có thiếu sót khi thực hiện. Tình
trạng sai sót chủ yếu do sự thiếu trách nhiệm và tỉ mỉ của cán bộ phòng XNK
khi thực hiện, nhất là với các chứng từ như Bản kê chi tiết hàng hoá, tờ khai
giá trị hàng nhập khẩu … Trong một số trường hợp, do các đối tác nhập khẩu
chậm gửi các tài liệu như giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, vận đơn, các tài
liệu đi kèm với hàng hoá, nên công ty không thể nhanh chóng thực hiện thủ tục
thông quan cho hàng hoá. Cũng có không ít trường hợp, cán bộ hải quan cố
tình gây khó dễ cho các cán bộ phòng XNK khi làm thủ tục hải quan, như yêu
cầu cung cấp thêm nhiều tài liệu, văn bản, hoặc chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ
hải quan.
- Xuất trình hàng hoá : Công ty được miễn kiểm tra thực tế với hầu hết
các mặt hàng nhập khẩu thường xuyên nhờ chấp hành tốt pháp luật hải quan,
Nguyễn Tuấn Anh
22
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
chiếm 80% các mặt hàng nhập khẩu. Còn lại, với một số mặt hàng không
thường xuyên nhập, hoặc các mặt hàng đặc biệt, hình thức kiểm tra thường là
kiểm tra đại diện 10%. Thông thường, công ty hay gặp trở ngại khi làm thủ tục
thông quan với các mặt hàng này, chủ yếu do sự chênh lệch về thông tin sản
phẩm giữa nhà sản xuất và cơ sở dữ liệu của Hải quan. Việc mô tả hàng hoá
hay gặp khó khăn, và trong một số trường hợp, mức thuế nhập khẩu do Hải
quan đặt ra khác biệt lớn so với dự tính của công ty. Ví dụ như ngày
22/10/2009, khi làm thủ tục thông quan lô hàng điện cực Ôxít Titan nhập khẩu
từ Trung Quốc, nhân viên hải quan áp mức thuế là 45%, trong khi mức thuế dự
tính của công ty chỉ là 15-20%. Sự khác biệt này là do nhân viên hải quan nhận
định điện cực này làm bằng Ôxít Titan, là mặt hàng có mức thuế cao, trong khi
thực tế là điện cực này chỉ được mạ một lớp Ôxít Titan mỏng khoảng 0.5mm.
Một trường hợp khác là ngày 5/12/2009, công ty nhập về một đĩa CD chương

trình điều khiển của một máy hàn cỡ lớn. Khi làm thủ tục thông quan, nhân
viên hải quan không có dữ liệu đối chứng nhằm định giá sản phẩm, dù cán bộ
phòng XNK đã xuất trình đầy đủ hoá đơn mua hàng, chứng nhận xuất xứ hàng
hoá, cũng như các tài liệu kỹ thuật kèm theo, nên phải mất gần 1 tuần lễ, lô
hàng mới được thông quan.
- Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan : Công ty luôn nộp đầy
đủ thuế và lệ phí hải quan theo quy định. 100% hàng NK của công ty được
thông quan. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thủ tục nộp tiền và nhận xác
nhận của kho bạc Nhà nước còn chậm và bất đồng trong việc áp dụng mã số
thuế của hải quan là những vấn đề gây khó khăn cho việc thông quan hàng hoá.
Nguyên nhân là do quy định giữa luật quản lý thuế và chính sách áp thuế chưa
thống nhất.
2.3.2.3 Nhận hàng từ phương tiện vận tải
Nguyễn Tuấn Anh
23
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
Công ty phần lớn nhận hàng chuyên chở bằng tàu biển ở cảng Hải Phòng,
sau đó thuê công ty vận chuyển đưa hàng về. Hàng nhập khẩu được chuyển
vào hệ thống kho bãi đặt tại trụ sở của công ty. Các bước nhận hàng từ tàu biển
bao gồm :
- Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng, bản
kê khai hàng hoá, hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Xác nhận với cảng Hải Phòng về kế hoạch nhận hàng, cơ cấu mặt hàng,
điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ.
- Cung cấp các tài liệu, chứng từ cho việc giao nhận hàng hoá.
- Tiến hành nhận hàng : Kiểm tra mặt hàng về số lượng, chủng loại, tên
hàng, kích thước, chất lượng, bao bì, mã hiệu so với hợp đồng nhập khẩu.
- Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng cho cảng Hải
Phòng.

Điều tra thực tế cho thấy hiệu quả của việc kiểm tra hàng nhập khẩu tại
cảng có hiệu quả thấp trong việc phát hiện các thiếu sót về số lượng, chất
lượng, đặc biệt là các mặt hàng nhập khẩu không thường xuyên của công ty.
Nguyên nhân của tình trạng này là do các cán bộ phòng XNK đi kiểm tra hàng
thường thiếu hiểu biết và kiến thức về các mặt hàng nhập khẩu vốn khá đa
dạng của công ty, cũng như thiếu các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng. Ngoài ra,
tình trạng nhận nhầm, nhận thiếu hàng cũng hay xảy ra, do sơ suất và sự thiếu
trách nhiệm của các cán bộ phòng XNK, cũng như của cán bộ giao hàng tại
cảng. Trong một số trường hợp, sau khi mở các thùng hàng để kiểm tra tại
cảng, cán bộ phòng XNK cũng như nhân viên vận chuyển đã không đóng gói
hàng lại cẩn thận, dẫn đến việc hàng nhập khẩu bị hỏng hóc trong quá trình vận
chuyển về kho của công ty. Dù chưa có trường hợp mất hàng nào, song việc
nhận nhầm, nhận thiếu hàng vẫn ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện hợp
Nguyễn Tuấn Anh
24
Khoa : Thương mại Quốc Tế
________________________________________________________________________
đồng nhập khẩu nói riêng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
của cả công ty.
2.3.2.4 Kiểm tra hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu sau khi bốc dỡ từ phương tiện vận tải được được kiểm tra
và bảo quản trong hệ thống kho bãi của công ty. Do mặt hàng nhập khẩu đa
dạng, nên cán bộ nhân viên của ngành hàng nào sẽ kiểm tra hàng nhập khẩu
của ngành hàng nấy. Việc kiểm tra hàng nhập khẩu thường được tiến hành kỹ
lưỡng, với các thiết bị chuyên dụng, nhằm phát hiện các sai sót về số lượng,
chất lượng, chủng loại của hàng nhập khẩu, qua đó công ty làm thủ tục khiếu
nại với nhà cung cấp. Phần lớn các sai sót về hàng nhập khẩu được phát hiện
trong khâu này, chứng tỏ việc kiểm tra hàng nhập khẩu có vai trò vô cùng quan
trọng trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty.
2.3.2.5 Làm thủ tục thanh toán

Các hình thức thanh toán chủ yếu khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu mà
công ty thường sử dụng là L/C, TT . Do khách hàng của công ty thường là
những khách hàng quen thuộc nên quá trình thanh toán của công ty diễn ra
nhanh gọn và đạt hiệu quả cao. Hầu hết các hợp đồng được thanh toán đúng
thời hạn và giá trị trong hợp đồng nhập khẩu. Tuy nhiên, một số trường hợp,
công ty bị động trong việc sử dụng nguồn vốn, nên không đủ lượng vốn để
thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu. Ngoài ra, sự biến đổi về tỷ giá ngoại tệ
cũng không ít lần làm công ty bị thiệt hại. Trong khoảng thời gian cuối năm
2009, sự khan hiếm về ngoại tệ cũng ảnh hưởng khá lớn đến việc thanh toán
hợp đồng nhập khẩu của công ty, do công ty gặp nhiều khó khăn trong việc đổi
ngoại tệ. Những trường hợp này tuy không gây ra những thiệt hại lớn cho công
ty, song vẫn có ảnh hưởng nhất định trong việc làm chậm trễ quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty.
2.3.2.6 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Nguyễn Tuấn Anh
25

×