Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị công trình từ thị trường Trung Quốc tại công ty XNK Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.53 KB, 38 trang )

“Quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu thiết bị công trình từ
thị trường Trung Quốc tại công
ty XNK Intimex
1
LỜI CẢM ƠN
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển để hội nhập với
nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Ngành thép Việt Nam cũng không nằm
ngoài sự phát triển đó, ngành thép của nước ta đã có những bước tiến vượt
bậc thể hiện ở mức tăng trưởng cao và tương đối ổn định so với các ngành
khác. Theo cam kết gia nhập WTO, chính phủ Việt Nam đang dần dần tự do
hoá ngành thép, đặc biệt các công ty có vốn đầu tư nước ngoài được phép
nhập khẩu thép trực tiếp. Tuy nhiên họ chưa được phép phân phối thép tại
Việt Nam nên hệ thống phân phối là một lợi thế của các công ty trong nước.
Bởi vậy các công ty phân phối thép trong nước đã không ngừng nỗ lực phát
triển hệ thống kênh phân phối của mình với mục tiêu sẽ đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dùng một cách nhanh nhất và đáp ứng mọi yêu cầu của họ.
Qua nghiên cứu quá trình hoạt động và hoàn thiện kênh phân phối của
công ty XNK Intiemx, trong thời gian 2 tuần thực tập tại công ty kết hợp với
những kiến thức chuyên ngành đã được trang bị tại trường cùng sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong phòng kinh doanh của công ty, em đã tìm hiểu
được những điểm mạnh và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoàn
thiện hoạt động phân phối của công ty. Trên những cơ sở đó em xin đưa ra
một số đề xuất và kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế để hoàn thiện
phân phối của công ty ngày càng hiệu quả hơn. Tuy vậy, do hạn chế về mặt lý
luận và thực tế ngành thép còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
quý công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của cô
thuỷ,các thầy cô trong bộ môn Marketing; Cảm ơn quý công ty đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành khoá luận này.




Sinh viên thực tập
Ngô băng băng
2
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
1.1Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong công cuộc công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước,,Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra các đường lối phát triển nền kinh tế với mục tiêu:”Dân
giàu,nước mạnh,xã hội công bằng,văn minh ”Hơn 20 năm qua,kể từ năm
1986 đến nay,sư đổi mới của nền kinh tế nước ta đã đem lại những kết quả
ban đầu.Với việc chuyển đổi sang cơ chế thị trường,nền kinh tế mở cửa đã và
đang tùng bước kết nối nền kinh tế thế giới.Họat động xuất nhập khẩu ngày
càng giữ một vị trí hết sức quan trọng trong họat động kinh doanh trên phạm
vi quốc tế,là lĩnh vực sôi động nhất trong nền kinh tế hiện nay.
Cùng với quả trình đổi mới và mở cửa của nền kinh tế,ở Việt Nam họat
động kinh tế đối ngọai và trở thành nguồn tích lũy chủ yếu cho quá trình công
nghiệp hóa,hiện hóa đất nước,Nhận thức được tầm quan trọng trong đó ,Đảng
và Nhà nước ta đã khẳng định:’Không ngừng mở rộng và phân công hợp tác
quốc tế trên lĩnh vực kinh tế,khoa học,kỹ thuật,đẩy mạnh các họat động xuất
nhập khẩu”,đó là những đòi hỏi khách quan của thời đại.
Để đảm bảo cho họat động kinh doanh quốc tế được thực hiện một cách
thuật lợi và an toàn,một nghiệp vụ quan trọng đối mọi thương nhân là việc
xây dựng các dựng các hợp đồng.Như vậy,hợp đồng là cầu nối giữi người
xuất khẩu và người nhập khẩu trong hoạt động mua bán hàng và có ý nghĩa
đặt biệt quan trọng trong cả lợi ích kinh tế lẫn quan hệ ngoại giao đối với
những nước đó.Tuy nhiên,do hạn chế về nhiều mặt,việc mua bán thông qua
hợp đồng với bạn hàng quốc tế vẫn còn nhiều mới mẻ,bỡ ngỡ đối các doanh
nghiệp Việt Nam.Thực tế cho thấy,việc thiếu trang bị những kiến thức pháp lý

cần thiết trong hoạt động tổ chức và thực hiện hợp đồng đã mang lại hậu quả
khôn lường mà nhiều doanh nghiệp đã phải gánh chịu:những thua về tài
sản,tiền bạc,sư mất uy tín trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt khác
của các doanh nghiệp Việt Nam.Nguyên nhân có cả khách quan và chưa chú
trọng đúng mức đến tầm quan trọng của việc tổ chức và thực hiện hợp đồng
dã và đang trở thành vấn đề có tính cấp thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào khi
tham gia vào hoạt động khih doanh quốc tế đồng thời bảo vệ kịp thời quyền
3
và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp cũng như quốc gia đó,tránh bị thua
thiệt trong quan hệ với bạn hàng và rút ra dược nhiều kinh nghiệm làm tăng
hiệu quả cho hoạt đồng xuất nhập khẩu.
Uy tín của công ty ngày càng được củng cố,góp phần giúp công ty vây
dựng và phát triển thương hiệu do khả năng đáp ứng nhu cầu về vật tư và
trang thiết bị nhập khẩu cho các doanh nghiệp cao.
Thông qua hoạt động nhập khẩu,công ty mở rộng và phát triển các mối
quan hệ thương mại với bạn hàng nước ngoài,tạo điều kiện cho công ty phát
triển chiến lược kinh doanh trong tương lai.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Xuất phát từ những lý do trên em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị công trình từ thị trường
Trung Quốc tại công ty XNK Intimex
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Mỗi một đề tài nghiên cứu đặt ra đều có những mục tiêu nghiên cứu nhất
định.Với đề tài trên thì mục tiêu nghiên cứu đưa ra là:
-Hệ thống hóa một số vấn đề lý luật cơ bản về quy trình thực hiệnhợpđồng
nhập khẩu:Các khái niệm,nội dung và quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
-Từ quá trình thực tập tại công ty,phân tích thực trạng quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu phương tiện vận tải tại công ty XNK Intimex
-Với thực trạng đó của công ty,đề ra số giải pháp nhằm hoàn thiện quy

trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị công trình của công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu tại công ty XNK Intimex,đề tài sử dụng số liệu
từ năm2006 đến năm 2008.với mặt hàng nghiên cứu chính là các loại máy
móc thiết bị công trình được nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc.
1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung nghiện cứu
1.5.1.Một số khái niệm
1.5.1.1 khái niệm,đảt điểm và nguồn luật áp dụng của hợp đồng thương mại
quốc tế

Khái niệm
Hợp đồng thương mại quốc tế la sư thỏa thuẩn giữa các đương sự có trụ sở
4
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.theo đó một bên bán(bên xuất khẩu)có
nghĩa vụ chuyển quyến sở hữu cho một bên gọi là bên mua(bên nhập
khẩu)một tài sản nhất định gọi là hàng hóa.Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
và trả tiền hàng.

Đặt điểm của hợp đồngTMQT
Là hợp đồng mua bán thể hiện ở tính chất song vụ.ưng thuận,đền bù và có
sư di chuyển quyền sở hữu hàng hóa,Đây là đặt trưng rất cơ bản của hợp đồng
nói chung và hợp đồng nua bán hàng hóa quốc tế nói riêng.
Chủ thể của hợp đồng,Bên xuất khẩu và Bên nhâkp khẩu .là các thương nhân
có trụ sở kinh doanh đặt lại các quốc gia khác nhau.Nếu các bên không có trụ
sở kinh doanh thì sẽ dựa vào nơi cư trú của họ,còn quốc tịch của cá nhân
người đại diện của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố quốc
tế của hợp đồng.Hai người trục tiếp ký vào hợp đồng có thể đều mang quốc
tịchViệt Nam.nhưng họ dại diện cho các bên có trụ sở kinh doanh đặt tại các
quốc gia khác nhau thì hợp đồng ký kết giữa các bên này vẫn là hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế.

Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa di chuyển qua biên giới hải quan của
một nước.Biên giới hải quan được hiểu là tập hợp cửa khẩu,các văn phòng hải
quan nơi mà hàng hóa xuất khẩu của chính phủ các nước.Luật thượng mại
Việt Nam năm 2005 khẳng định đặt diểm này khi định nghĩa:“1Xuất khẩu
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặt đua vào khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.2.Nhập khẩu hàng hóa là Việc hàng hóa là việc hàng hóa được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặt từ khu Vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam đươc coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.”

Nguồn luật áp dụng
-Luật quốc gia ở nước người mua và nước người bán
-Luật quốc tế
-Tập quán thương mại quốc tế:Incoterms,UCP,ISP

Kinh doanh thương mại quốc tế có hiệu lực pháp lý khi thỏa mãn các
5
nguồn luật diểu chỉnh nó:
-Nguồn luật quốc tế:bao gồm các công ước quốc tế,song phương và đa
phương giữa các bên của hợp đồng,nó quy định hình thức hợp đồng,quy tắc
về vận tải cũng như những ưu đãi,hạn chế về trao đổi thương mại,thuế quan
giữa các quốc gia.Dưới đây là một số quy tắc và công ước:Quy tắc Hague-
Visby áp dụng cho các vận đơn được phát hành tại nước tham gia quy
tắc.Công ước của liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển ký
ngày 31/3/1978 tại Hamburg,áp dụng cho tất cả các hợp đồng chuyên chở
hàng hóa bằng đường biển.công ước Viên 1980(CISG),được toàn thế giới
công nhận về quy định hình thức,các vấn đề liên quan đến hợp đồng cũng như
các vấn đề liên quan thương mại quốc tế.
-Nguồn luật quốc gia:là nguồn luật từ nước bán và người mua,nguồn luật

này điều chỉnh về chủ thể cũng như hình thức và loại hàng hóa trong hợp
đồng phải tuân theo cả hai luật của hai bên mua và bán,loại hàng phải được
phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên bán và bên mua.
-Tập quán: là một tình cảm tâm lý của người mua và người bán,ảnh hưởng
đến hành vị của hai bên xuất nhập khẩu.
1.5.1.2.phân loại hợp đồng TMQT

Theo thời gian thực hiện hợp đồng
-Hợp đồng ngắn hạn
-Hợp đồng dài hạn

Theo nội dung quan hệ kinh doanh
-Hợp đồng xuất khẩu
-Hợp đồng nhập khẩu

Theo hình thức của hợp đồng
-Hình thức văn bản
-Hình thức miệng

Theo cách thức thành lập hợp đồng
-Hợp đồng một văn bản
-Hợp đồng gồm nhiều văn bản
6
1.5.1.3 Nội dung của hợp đồng TMQT

Nội dung chung
-Số hiệu của hợp đồng
-Dịa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
-Tên và địa chỉ các bên tham gia ký kết hợp đồng
-Các định nghĩa dùng trong hợp đồng

-cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.

Nội dung cơ bản các điều khoản của hợp đồng TMQT
-Điều khoản về tên hàng
-Điều khoản về chất lượng
-Điều khoản về số lượng
-Điều khoản về bao bì,ký mã hiệu
-Điều khoản giao hàng
-Điều khoản về trường hợp miễn trách
-Điều khoản khiếu nại
-Điều khoản bảo hành
-Phạt và bồi thường thiệt hai
-Điều khoản trong tài
1.5.1.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
7
Sơ đồ1.1:Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Xin giấy phép nhập khẩu
Chỉ có những hàng hóa nhập khẩu phải có điều kiện nhập khẩu và bắt buộc
xin giấy phép nhập khẩu thì mới phải xin giấy phép nhập khẩu.
Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu:doanh nghiệp khẩu:doanh nghiệp phải
làm đơn theo mẫu gửi lên cơ quan có thẩm quyền phụ trách hàng hóa đó,đi
kèm với đơn là hợp đồng nhập khẩu và bản sao của thư tín dụng.
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề về mặt pháp lý để tiến hành các khâu tiếp
theo trong quá trình nhập khẩu hàng hóa.Đối với hàng hóa thông thường thì
doanh nghiệp không cần xin giấy phép mà chỉ cần phải làm tờ khai hải quan
gửi Bộ Thương Mại lưu để thei dõi.Hiện nay việc cấp giấy phép quy định như
sau:
-Cục haiư quan các tỉnh mở tờ khai cho từng chuyến hàng nhập khẩu mậu
dịch dựa trên hạn ngạch do Bộ Thương Mại cấp cho doanh nghiệp.

-Dối với hàng nhập khẩu phi mậu dịch,tờ khai quan được mở tại cửa khẩu
-Hồ sơ giấy phép gồm có:
Xin giấy phép nhập khẩu
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Mở L/C (hoặt chuẩn tóan bằng thanh toán khác)
Thuê phương tiện vận tải
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa
Làm thủ tục thanh toán
Khiến nại và giải quyết khiếu nại(Nếu có)
8
+Dơn xin phép nhập khẩu
+Giấy phép hoặc công văn của Bộ chủ quan cho phép nhập khẩu loại hàng
hóa nhập khẩu có điều kiện
+Phiếu hạn ngạch(nếu có)
+Bản sao hợp đồng đã ký với nước ngoài kèm theo bản saoL/C
+Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
+Các giấy tờ liên quan khác(nếu có)


Mở L/C (hoặt chuẩn tóan bằng thanh toán khác)
Trước thời diểm người bán giao hàng thì người mua phải mở L/C
Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C tại ngân hàng.Nội dung của L/C phải
đưa vào nội dung của hợp đồng.Trong L/C người mua phải đưa ra điều kiện
để ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của người xuất khẩu và đặt biệt đối với bộ
chứng từ phải đảm bảo quy định bọ chứng từ chắc chắn người mua nhận được
hàng
Khi mở L/C người nhập khẩu phải nộp tiền ký quỹ cho ngân hàng.lượng
tiền ký quỹ nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với
người nhập khẩu.Do đó,người nhập khẩu nên ký quỹ và mởL/c ở những ngân

hàng đã có mối quan hệ làm ăn thân thiết.Trong quá tình mở L/C người nhập
khẩu tuân thủ nghiêm ngặt để giảm thiểu tối đa khả năng phải chỉnh sửa và bổ
xung nội dụngL/C.

Thuê phương tiện vận tải
-Thuê tàu chuyến:là việc doanh nghiệp thuê toàn bộ con tàu và tư đưa ra
hành trình và lịch trình của con tàu theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Với hình thức này,chi phí vận chuyển trên một đơn vị hàng hóa là rẻ,doanh
nghiệp có thể tự đưa con tàu đi theo lịch trình của mình.Nhưng hàng hóa phải
đủ số lượng nhất định mới thuê được tàu.thủ tục thuê tàu rất phúc tập.không
phải doanh nghiệp nào cũng thuê tàu được.
-Thuê tàu chợ:là phương thức các doanh nghiệp sử dụng chủ yếu trong việc
thuê phương tiện vận chuyển,doanh nghiệp dựa vào lịch trình đi đến của các
hãng tàu để đặt chỗ thuê tàu.Khi thuê tàu chợ.doanh nghiệ phải ký hợp đồng
thuê tàu và trả cước phí.
Chi phí thuê tàu chợ trên một dợn vị hàng hóa cao hơn tàu chuyến nhưng
9
cách thức thuê dơn giản ,phương thức này thường được sử dụng khi doanh
nghiệp có một số lượng hàng hóa không lớn do đó chi phí vận chuyển không
cao bằng tàu chuyến.

Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa,doanh nghiệp cần căn cứ vào:điêu kiện cơ
sở giao hàng,giá trị và tính chất của hàng hóa,thỏa thuận trong hợp đồng,loại
phương tiện vận chuyển,loại bao bì bốc dỡ,chất lương của phương tiện…

Làm thủ tục hải quan:bao gồm 3 bước
+Khai báo hải quan:là việc doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải và nộp tờ
khai quan,doanh nghiệp phải khai đầy đủ thông tin trên tờ khai hải quan nhập
khẩu,tự áp mã số thuế cho hàng hóa của mình.sau đó,doanh nghiệp nhập khẩu

sẽ chuẩu bị hồ sơ hải quan bao gồm:
-Tờ khai hải quan
-Hóa đơn thương mại
-Hợp đồng mua bán hàng hóa
-Các chứng từ khác:chứng nhận xuất xứ hàng hóa,giấy kiểm nghiệm hàng
hóa,chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm…
Doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ lên cơ quan hải quan tại trụ sở hải
quan.
+Kiểm hóa hàng hóa thực tế:được phân ra thàng 3 luồng
-Luồng xanh:đối với doanh nghiệp thực hiện tốt quyết định hải quan
-Luồng vàng:áp dụng với doanh nghiệp thực hiện tốt nhưng có vi phạm rồi.
-Luồng đỏ:áp dụng đối với doanh nghiệp đã vi phạm nhiều lần
+Thực hiện quyết định hải quan:
Sau khi kiểm tra hàng hóa và hồ sơ cơ quan hải quan thống nhất cho
thông quan hàng hóa.doanh nghiệp sẽ nộp thuế và chi phí khác để tiến hành
thông qua nhập khẩu.
Nếu doanh nghiệp vi phạm các điều khoản của cơ quan hải quan hoặc gian lận
thương mại,cơ quan hải quan tùy vào mức độ đưa ra biện pháp sử lý.

Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa
Nhận hàng ở cảng:doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ chứng từ để nhận
10
hàng hoặc ký hợp đồng ủy thác cho cảng nhận hàng,cung cấp đầy đủ các tài
liệu cần thiết,vận đơn,lệnh giao hàng…
Khi doanh nghiệp nhận hàng từ cảng phải kiểm tra hàng hóa về số
lượng,chủng loại,chất lượng,bao bì,mã hiệu của hàng hóa xem có trùng khớp
với hợp đồng không.Nếu thấy sai phạm phải lập ngay biên tản cảng và chờ xử
lý.khi nhận hàng,doanh nghiệp phải trả các loại phí liên quan đến giao nhận
hàng hóa.


Nhận hàng từ container
Doanh nghiệp nhập khẩu phải nhận vận đơn và chứng tự từ nhà XK hoặc
từ người vận chuyển.sau đó,phải xuất trình các chứng từ như hóa đợn thương
mại,phiếu đóng gói hàng hóa để đổi lấy lệnh giao hàng.

Làm thủ tục thanh toán
Khi người XK cung cấp chứng từ thì cần phải kiểm tra đầy đủ nội dung và
sự hợp lệ của bộ chứng từ.Nếu thấy bộ chứng từ chắc chắn sẽ nhận được hàng
hóa khi đó mới chuyển tiền thanh toán cho người XK.

Khiến nại và giải quyết khiếu nại(Nếu có)
Trong thực hiện hợp đồng thường gặp các trường hợp khiến nại như sau
+Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua.cụ thể
người ua thường khiếu nại người bán khi:
-Giao hàng không đúng về số lượng,chất lượng,quy cách.
-Hàng không đúng phẩm chất,nguồn gốc như hợp đồng quy định.
-Bao bì,ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển làm
hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
-Giao hàng chậm,cách thức giao hàng sai so với thỏa thuận
-Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra.
-Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo…
+Người bán hoặc người mua khiêu nại người chuyên chở bảo hiểm
Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở khi người chuyên
chở vi phạm hợp đồng chuyên chở cụ thể: kh người chuyên chở đưa tàu đến
cảng bốc hàng không đúng quy dịnh,hàng bị mất,thất lạc,thiếu về số lượng so
với vận đơn.
11
Hồ sơ khiến nại bao gồm đơn khiếu nại,các chứng tự kèm theo gửi trục tiếp
đến cho người chuyên chở hoặt đại diện của chuyên chở trong thời gian ngắn
nhất.

Người bán hoặt người mua có thể khiếu nại người bảo hiểm khi hàng hóa bị
tổn thất do các tủi ro đã được mua bảo hiểm gây nên.Đơn khiếu nại phải đựoc
kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ gửi đến công
ty bảo hiểm trong thời gian ngắn hạn
1.5.2 phân định nội dụng nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại công ty,em thấy công ty XNK Intimex tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty bao gồ những bước sau
-Mở L/c
-Làm thủ tục hải quan
-Nhận và kiểm tra hàng hóaNK
-Thanh toán
-Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

12
CHƯƠNG II: Phương pháp nghên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng Quy Trình Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu Thiết
Bị Tại Công Ty XNK Intimex
2.1Phương pháp nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
máy móc thiết bị từ thị trường Trung Quốc tại công ty Intimex.
2.1.1 phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn các
chuyên gia,qua quan sát thực tế king doanh.
Dữ liệu sơ cấp:là những dữ liệu mới đuợc thu thập lần đầu tiên để phục vụ
cho cuộc nghiên cứu đang được tiến hành.Dữ liệu sơ cấp có thể được thu thập
bằng nhiều phương pháp khác nhau.Các phương pháp thông dụng nhất mà lâu
nay vẫn đựoc sử dụng là:quan sát,thực nghiệm và điều tra phỏng vấn.
Để biết tình hình,thực trạng thưc hiện hợp đồng nhập khẩu phương tiện vận
tải từ thị trường Trung Quốc của công ty Intiemx đã tiến hành phỏng vấn trực
tiếp các cán bộ,nhân viên phòng xuất nhập khẩu trong công ty.
2.1.2Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của
công ty

Trong thời gian thực tập tai công,thu thập được nguồn dữ liệu thứ cấp từ các
phòng ban của công ty,bao gồm:
-Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty(từ phòng kế toán)
-Kim ngạch nhập khẩu của công ty(từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
2.2Đánh giá tổng quan về tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Intimex
2.1.1 Ảnh hưởng của nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
2.1.1.1 Ảnh hưởng của bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức là sự liên kết giữa các cá nhân,bộ phận,những quá trình
hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích của công ty trên các chức
năng quản trị đã quy định.
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Nếu bộ máy không phù hợp với quy mô và loại hình
kinh doanh thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.Tổ chức bộ máy
cồng kềnh làm giảm bước tiến của doanh nghiệp.Việc xây dựng và hòan thiện
13
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng trong kinh doanh
xuất nhập khẩu.
công ty xuất nhập khẩu Intiemx được thành lập 10/8/1979.công ty xuất
nhập khẩu Intiemx là một trong những công ty hàng đầu thuộc bộ thương
mại,công ty có chức năng chính là kinh doanh thương mại,bao gồm cả xuất
nhập khẩu và bán buôn,bán lẻ hàng hóa trên thị trường nội đìa,nuôi trồng,chế
biến thủy hải sản,chế biến nông sản
Ngoài ra công ty còn được phép tổ chức sản xuất,gia công lắp ráp,liên
doanh,liên kết,hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để
sản xuất hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.Công ty đã
thiết lập quan hệ thương mại với hơn một trăm quốc gia trên thế giới và là
công ty đứng đầu trong việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản như cà phê,hạt
tiêu,cao su Ngoài ra,công ty còn được biết đến là một đơn vị xuất khẩu mạnh
các mặt hàng thủy sản và các sản phẩm chế biến khác.Bên cạnh việc phát

triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu,trong giai đoạn 2001-
2003,công ty bắt đầu mở rộng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội
địa,đặc biệt là việc xây dựng hệ thống phân phối bán buôn,bán lẻ với chuỗi
siêu thị mang thương hiệu Intiemx.Trong những năm qua,công ty luôn đạt
mức tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu từ 10-12%.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo-Hà Nội.Hiện tại,công
ty có 5 chi nhánh tại:TPHCM,Đồng Nai,Đà Nẵng,Nghệ An,Hải Phòng.Tại Hà
Nội,công ty còn có một trung tâm thương mại với hệ thống các siêu thị và các
cửa hàng chuyên doanh,một xí nghiệp thương mại dịch vụ.Hiện nay,công ty
đang đầu tư xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản,nuôi trồng và chế biến
hải sản cùng với nhiều siêu thị,trung tâm thương mại trên khắp các miền đất
nước.
Tên công ty:công ty cổ phần Intimex Việt Nam
Địa chỉ:số nhà 96 phố Trần Hưng Đạo-Hà Nội
Điện Thoại:0439424565
Fax:(84-4)5372814
E-mail:
2.1.1.2Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của công ty
Nếu công ty có cở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo
điều kiện cho công việc kinh doanh.Hệ thống kho tàng.bến bãi đại giúp tiết
14
kiệm chi phí trong khâu vân chuyển.Hiện tại,cơ sở vật chất kỹ thuật của công
ty XNK Intimex đã từng bước đáp ứng được nhu cầu công việc được
giao.Nhưng do đặt điểm kinh doanh của công tu là khi hang nhập khẩu về sẽ
chuyển luôn hàng hóa.Điều này ảnh hưởng không tốt tới công ty.Khi hàng
chưa kịp chuyển cho khách hàng thì công ty lại không có bến cho khách hàng
trong nước nên công ty không có kho.nhà xưởng để chứa hàng hóa.Điều này
ảnh hưởng không tốt tới công ty.khi hàng chưa kịp chuyển cho khách hàng thì
công ty lại không có bến bãi để hàng.Lúc đó lại phải đi làm cho chi phí tăng
cao.

Nhân tố uy tín cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu hiện
nay.Việc công ty tạo ra được uy tín trong kinh doanh sẽ tăng khả năng thâm
nhập thị trường trong nước và ngoài nước.Có uy tín cao công ty sẽ có nhiều
thuận lợi và ưu đãi trong quan hệ bạn hàng.
2.1.1.3Mặt hàng kinh doanh và khả năng tài chính của công ty
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn cho
mình mặt hàng dự định kinh doanh.Nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa mà
trong nước nhu cầu về mặt hàng đó ít thì sẽ bất lợi cho doanh nghiệp trong
việc thực hiện hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của mình.Ngược lại,nếu
doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng mà họ cần nhưng trong nước lại không có
thì rất có lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.Vì Vậy,tùy vào thị
trường,nhu cầu,thị hiếu của khách hàng để lưa chọn mặt hàng nhập khẩu phù
hợp với doanh nghiệp mình.
Vốn là một trong những vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào đều phải quan
tâm.Nếu công ty có vốn ít thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh và
ngược lại nếu công ty có nhiều vốn thì sẽ thuận lợi hơn trong việc kinh
doanh,sẽ tự chủ và nhập khẩu được nhiều hàng hóa có giá trị lớn,số lượng
nhiều trong một lần nhập. Công Ty XNK Intimex là một công ty với quy mô
nhỏ,chính vì vậy mà còn gặp rất nhiều khó khăn về mặt tài chính,khả năng tự
chủ tài chính chưa tốt,phải đi vay vốn từ bên ngoài do đó phải trả tiền lãi.Vì
vậy nên công ty đã bỏ lỡ một số cơ hội kinh doanh do khả năng tài chính còn
hạn chế.
2.1.1.4Nhân tố con người
Đội ngũ cán bộ công nhân viên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
thành công hay thất bại trong hoạt đồng kinh doanh nói chung và hoạt đồng
15
nhập khẩu sẽ rất thuận lợi cho quá trình nhập khẩu hàng hóa của công ty.Nếu
công ty không có cán bộ chuyên môn giỏi nghiệp vụ nhập khẩu thì sẽ làm
giảm hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp,từ đó ảnh hưởng trục tiếp kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty XNK Intimex có nhân viên với 60% là những người có trình độ đại
học,còn lại đều đã qua đào tạo ở các trường cao đẳng,trung cấp.Quy mô công
ty không lớn vì vậy đời hỏi nhân viên phải đa năng.một người có thể thực
hiện tốt hợn nhiều việc.Tuy nhiên,công ty còn gặp khó khăn trong việc đãi
ngộ nhân sự.Do khả năng về tài chính còn hạn chế nên tiền lương trả cho
người lao động chưa cao.Vì vậy chưa thu hút được lao động công ty đặt lên
hàng đầu.Bên cạnh việc đảm bảo lương thưởng cho người lao động,công ty
còn chú trọng cải thiện điều kiện làm việc.Do đó,chất lượng lao động luôn
được đảm bảo,đội ngũ nhân viên đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2.2 2.Ảnh hưởng của nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
2.2.2.1Chế độ chính sách pháp luật của nước ta và nước nhập khẩu
Đây là yếu tố mà các yếu tố mà các yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân theo một cách vô điều kiện bởi nó
thể hiện ý chí của mỗi quốc gia,sự thống nhất chung của quốc tế,nó bảo vệ lợi
ích chung của các tầng lớp xã hội,lợi ích của các nưở trên thương quốc
tế.Chính sách pháp luật của mỗi nước thể hiện:

Về thuế quan
Thực chất của biện pháp thuế quan là dùng tỷ lệ thuế quan để điều tiết hoạt
đồng nhập khẩu.Đối với những hàng hóa muốn hạn chế nhập khẩu thì đánh
thuế cao.với hàng hóa khuyến khích nhập khẩu thì đánh thuế thấp.Từ đó
khuyến khích hoặt hạn chế được nhập khẩu.
Tuy nhiên,chính sách thuế của nhà nước ta thay đổi quá nhiều lần trong một
thời gian ngắn khiến cho hoạt động nhập khẩu gặp không ít khó khăn.Hiện
nay,Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế nhưng mức thuế nhập khẩu áp
dụng cho nhiều mặt hàng nhập khẩu còn rất cao,do vậy mà làm cho giá thành
của sản phẩm rất cao,Dẫn đến các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước khó có
thể cạnh tranh về giá với các công ty nước ngoài.

Tỷ giá hối đoái

16
Nhân tố này có tầm quan trọng quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng,mặt
hàng cũng như phương án kinh doanh của doanh nghiệp.Sư biến động của
nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong nhập khẩu của công ty.Nếu
tỷ giá hối đoái tăng lên nghĩa là đồng nội tệ có giá trị tăng lên so với đồng
ngoại tệ.Nếu như không có các nhân tố khác tác động mạnh thì sẽ khuyến
khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở lên rẻ hơn so với giá cả chung trong
nước.Như vậy.trong kinh doanh quốc tế nói chung hoạt động nhập khẩu nói
riêng thì việc dư đoán được tỷ giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng.tác
động trục tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.2.2.2Ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong và ngoài nước

Ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong nước:
Hoạt động nhập khẩu như là chiếc cầu nối giữa hai thị trường hai nước,tạo
ra sự phù hợp,gắn bó cũng như phản ánh sự biến động của mỗi thị
trường.Chẳng hạn như khi hàng hóa trong nước bị tồn đọng,giảm nhu cầu về
một mặt hàng thì lập tức lượng hàng nhập khẩu cũng giảm theo.khi nền sản
xuất trong nước phát triển sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm hàng
hóa nhập khẩu,tạo sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu.Và ngược lại,nếu sản
xuất trong nước kém phát triên thì nhu cầu về hàng nhập khẩu tăng lên do đó
ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu.

Ảnh hưởng của sự biến động thị trường ngoài nước
Thị trường nước ngoài thì quyết định khả năng cung cấp ,sản phẩm mới,sư
đa dạng của hàng hóa và nó ảnh hưởng trục tiếp tới hoạt động nhập khẩu.Nếu
nền sản xuất ở nước ngoài phát triển tạo ra sản phẩm mới hấp dẫn,phù hợp
nhu cầu do vậy có thể thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.Nhưng có thể để bảo vệ
sản xuẩt trong nước khi nền sản xuất nước ngoài phát triển thì hoạt động nhập
khẩu cũng bị kiểm soát một cách chặt chẽ.
2.2.2.3Ảnh hưởng của giao thông vận tải và liên lạc

Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với vận chuyển và
thông tin liên lạc.Nhờ có thông tin liên lạc mà các bên có thể có thể nắm rõ
thông tin một cách nhanh nhất để từ đó tiến hành hoạt động kịp thời.Thực tế
đã cho thấy sự thấy sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc đã đợn giản
hóa công việc của hoạt động nhập khẩu đi rất nhiểu,giảm hàng loạt các chi
17
phí,nâng cao tính kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hóa các phương tiện vận
chuyển.bốc dỡ,báo quản
2.2.2.4Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hiện nay.hệ thống tài chính ngân hàng phát triển khá mạnh,nó tác động tới
tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ.Nó đảm bảo cung cấp vốn,đảm bảo
cung cấp vốn,đảm bảo tránh nhiệm thanh toán một cách thuật lợi nhanh
chóng,chính xác cho các doanh nghiệp.Hoạt động nhập khẩu sẽ không thực
hiện được nếu như không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng.Dựa trên
các mối quan hệ,uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận tiện cho
các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu vì sẽ được đảm bảo về mặt
lợi ích và trong nhiều trường hợp có uy tín với ngân hàng đứng ra bảo lãnh
cho vay với lượng vốn lớn,kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có được
cơ hội kinh doanh.
2.3Kết quả phân tích dữ liệu thu thập
2.3.1kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần dây
2.3.1.1 kết quả hoạt động kinh doanh trong của công ty
Intimex là một công ty xuất nhập khẩu Intiemx là một trong những công ty
hàng đầu thuộc bộ thương mại.Dưới đây là bảng kết quả hoạt dộng kinh
doanh của công ty trong 3 năm gần đây nhất:
Bảng2.1:Kết quả kinh doanh
Đơn vị :Triệu đồng
chỉ năm tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu 8.327.147.000 18.097.048.000 24.548.276.000
Giá vốn hàng bán 7.212.573.000 16.847.031.000 21.960.635.000

Tổng chi phí 1.081.521.000 1.093.716.000 2.385.673.000
Lợi nhuận nộp thuế 33.053.000 156.301.000 201.968.000
Nộp NSNN 9.254.840 43.764.280 56.551.040
Lợi nhuận sau thuế 23.798.160 112.536.720 154.199.960
Nguồn:Phòng kế toán tài chính
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu hàng năm của công ty đều tăng
lên,năm sau cao hơn năm trước.Điều đó chứng tỏ sự cố gắng của công ty
18
trong việc mở rộng thị trường,.Hoạt động kinh doanh của công ty đã đi đúng
hướng và công ty ngày càng có nhiều bạn hàng,đối tác.Năm 2007 doanh thu
của công ty là 3100 tỷ VNĐ thì sang năm 2008 doanh thu tăng lên là 3900 tỷ
VNĐ,năm 2009 doanh thu cũng tăng lên đặt 4947tỷ VNĐ.Năm 2008 doanh
thu có tăng với năm 2007 nhương không đáng kể vì năm 2008 công ty chịu
ảnh hưởng từ cuộc khủng khoảng kinh tế.công ty vẫn giữ được mức doanh
thu mà không bi tụt giảm là một sự cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên
và ban giám đốc công ty
2.3.1.2 kết quả hoạt đông kinh doanh xuất nhập khẩu
Bảng 2.2:Giá trị nhập khẩu của công ty qua các năm 2007,2008,2009
Đơn vị :USD
Năm Giá trị nhập khẩu(USD)
2007 25.000.000
2008 27.000.000
2009 42.367.852
Nguồn:Phòng kinh doanh xuât khẩu
Điểu đấy là do công ty dần dần khẳng định được uy tín và vị thế của mình
trên thị trường trong nước,hoạt động kinh doanh phát triển nên kim ngạch
nhập khẩu của công ty cũng tăng lên nhanh chóng:giá trị nhập khẩu trong hai
năm 2008 và 2009 lân lượt là 27.000.000 và 42.367.852 USĐ.

Mặt hàng nhập khẩu

Bảng2.3:các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty
Đơn vị:USD
Mặt hàng Năm2007 Năm2008 Năm 2008
Giá trị TT(%) Gía trị TT(%) Giá trị TT(%)
Máy XD 85.375 22.46 215.38
7
27.60 300.005 28.83
Xe máy công trình 150.25
0
39.53 450.63
0
57.74 450.620 43.30
Thiết bị nâng hạ 30.635 8.06 60.530 7.76 120.718 11.60
Mãy công cụ 37.115 20.19 40.138 5.14 50.960 4.90
19
Mặt hàng khác 76.725. 20.19 13.715 1.76 118.297 11.37
Tổng 380.10
0
100 780.40
0
100 1.040.60
0
100
Nguồn:Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Qua bảng số liệu ta thấy rằng giá trị nhập khẩu máy móc thiết bị đều
tăng.Trong đó,các loại máy xây dựng và xe máy công trình chiếm tỷ trọng lớn
nhất.Máy xây dựng luôn chiếm tỷ trọng trên 20%.còn các xe máy công trình
thì luôn chiếm tỷ trọng trên39%,Từ đó,ta thấy được tầm quan trọng của chủ
lực của loại này.Bên cạnh đó thì các loại máy công cụ,thiết bị nâng hạ tuy có
giá trị nhập khẩu hẩu ít hợn nhưng cũng đóng góp đáng kể vào kết quả kinh

doanh của công ty.
Tỷ trọng của các mặt hàng chủ lực của Intimex trong những năm qua có
tăng nhưng mức độ tăng không cao chứng tỏ có sự gia tăng của các mặt hàng
khác,Sự đa dạng của mặt hàng nhập khẩu chứng tỏ khả năng của công ty
Intimex trong tiêu thụ và liên hệ mua hàng của các nhà xuất khẩu quốc tế.Đây
là tín hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Thị trường nhập khẩu của công ty
Bảng 2.4:các thị trường nhập khẩu của công ty
Đơn vị:USD
Thị trường
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
NK
TT
(%)
Giá trị
NK
TT
(%)
Giá trị
NK
TT
(%)
Nhật Bản 150.596 39.62 198.75
0
25.47 225.015 21.62
Đài Loan 10.698 2.81 20.250 2.59 85.617 8.23
Trung Quốc 133.295 35.07 300.85
0

38.55 428.113 41.14
Hàn Quốc 79.820 21.00 180.56
8
23.14 280.760 26.98
Thái Lan 5.691 1.50 79.982 10.25 21.095 2.03
Tổng 380.10
0
100 780.40
0
100 1.040.60
0
100
Nguồn:Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Việt Nam đang trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước,chính vì
vậy nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sơe hạ
20
tầng là rất lớn.Công ty Intimex nhập máy móc thiết bị từ các nước phát triển
hơn Việt Nam với nhu cầu ứng chu cầu này.Theo bảng số liệu,ta thấy rằng thị
trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là Trung Quốc,Nhật Bản,Hàn Quốc.Ba
đối tác này là những nhà cung cấp thường xuyên cho công ty.Máy móc của họ
có đặt điểm áp dụng công nghệ tiên tiến và có giá cả,xuất xứ của người mua
trong nước đối với chất lượng,giá cả,xuất xứ của máy móc thiết bị.Nhưng do
đặt điểm chung của khách hàng là khả năng tài chính còn hạn chế nên yêu cầu
sản phẩm có giá cả hợp lý luôn được công ty coi trọng.Giá trị nhập khẩu của
công ty từ thị trường Trong Quốc trong những năm gần đây đều giảm từ
39.62%(năm 2007)xuống còn 21.62%(năm 2009) do máy móc của Nhật đắt
hơn Trung Quốc và Hàn Quốc.Bên cạnh đó,giá trị nhập khẩu từ thị trường
Trung Quốc tăng lên từ 35.07%(năm 2007) đến 41.14%(năm2008).
2.3.2 thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị công
trình tại công ty Intimex

Công ty Intimex nhập khẩu máy móc thiết bị công trình theo điều kiện CIF
do vậy quy trình thực hiện bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 2.1Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Intimex
2.3.2.1 mở L/C
Trong quá trình tham gia hoạt động nhập khẩu,hầu hết các hợp đồng nhập
khẩu của công ty đều đựoc thanh toán bằng L/C.Công ty chọn ngân hàng có
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Mở L/C
Thuê phương tiện vận tải
Nhận và kiểm tra hàng hóa
Làm thủ tục hải quan
Thanh toán
Khiến nại và giải quyết khiếu nại(Nếu có)
21
uy tín và mối quan hệ lâu dài với công ty và đựoc bên bán chấp nhận,công ty
thường mở L/C tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.
Hồ sơ xin mở L/C của công ty bao gồm đơn xin mở L/C,hợp đồng mua
bán,giấy cam kết thanh toán….Công ty gửi đến ngân hàng xin mởL/C .sau khi
nhận được dơn xin mở L/C.ngân hàng xem xét và mởL/C theo yêu cầu của
công ty,sau đó báo cho công ty biết L/C đã được mở.Đồng thời phảt hành L/C
tới ngân hàng người bán nhờ chuyển tới người xuất khẩu.sau khi bên bán
nhận được L/Cthì tiến hành kiểm tra.Nếu L/C phù hợp thì bên bán thông báo
cho công ty chuẩn bị nhận hàng và gửi bộ chứng từ cho công ty.Nếu L/Ccó
sai sót thì bên bán yêu cẩu sửa đổi cho phù hợp.
Chi phí mở L/C công ty phải trả là 0.3% trị giá hợp đồng và mức tối đa
thường không quá 200 USĐ.với mức ký quỹ thường là 15%trị giá hợp đồng.
Vướng mắc đầu tiên là lựa chọn thời điểm mở L/C.Khi mở L/C luôn đòi hỏi
một khoản tiền ký quỹ nên nếu mở quá sớm sẽ bị đọng vốn. Nhưng nếu mở
muộn quá sẽ gây khó khăn trong việc chuẩu bị hàng của đối tác làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy, việc kinh doanh có

thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào thời điểm mở L/C. Điều đó
yêu cầu phải có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, biết phán đoán thị
trường và có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Một ví dụ cụ thể là nếu hợp đồng thỏa thuận thanh toán bằng L/C thì sau
khi gửi hàng xong,người bán sẽ lập bộ chứng từ hàng hóa theo yêu cầu L/C
và gửi cho ngân hàng mở L/C, thông qua ngân hàng thông báo yêu cầu thanh
toán tiền lô hàng. Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lượng, thể
hiện nội dung phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không
mâu thuẩn nhau về mặt nội dung. Ví dụ như thư tín dụng yêu cầu xuất trình
bao nhiêu loại chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày
phát hành trong khoảng thờ gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ chứng
từ do người thụ hưởng xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. Ngân
hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ. nếu hợp lệ sẽ tiến hành thanh toán theo
thông lệ.Nếu chứng từ có sai sót,ngân hàng mở sẽ thông báo cho người bán và
người nhập khẩu , yêu cầu bên bán bổ sung chứng từ.Khi bộ chứng từ đã hoàn
hảo và công ty đã nộp đủ số tiền thanh toán L/C,ngân hàng tiến hành ký hậu
bộ chúng từ cho công ty đi nhận hàng.Nếu như những sai sót trên chỉ là
những sai sót nhỏ thì ta có thể giải quyết được chúng môt cách nhanh
22
chóng.Nhưng nếu chúng phức tạp, mất nhiều thời gian thì đó sẽ đẫn đến việc
cả hai bên cùng phải chịu ảnh hưởng.
2.3.2.2 làm thủ tục hải quan
Tất cả các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước là làm thủ tục hải quan và nộp thuế đầy đủ.Hàng hóa của công
ty có được thông quan hay không là phụ thuộc vào việc công ty đã hoàn thành
thủ tục hải quan hay chưa,Do vậy làm thủ tục hải quan là một khâu quan
trọng trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu để hàng hóa nhanh chóng
được đưa ra thị trường.
Thông thường công ty trực tiếp tiến hành làm thủ tục hải quan.quy trình
làm thủ tục hải quan của công ty thông qua các bước sau:

-Khai và nộp tờ khai hải quan
-Xuất trình hàng hóa để hải quan kiểm tra
-Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
Trong 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu công ty phải thực hiện
khai và nộp tờ khai hải quan.Sau khi khai báo đầy đủ người khai báo hải quan
tiếp nhận họ sẽ cho tiến hành kiểm tra hàng nhập khẩu của công ty.Nếu kết
quả kiểm tra phù hợp với tờ khai hải quan và công ty có thể nhận hàng.Hải
quan sẽ cử cán bộ của mình cùng với nhân viên công ty lên nhận hàng tại
kho.Việc nhận hàng được các bên tham gia và phải dối chiếu với bộ chứng
từ.Nếu thấy có tổn thất thì sẽ báo cho bên bảo hiểm hoặc cơ quan giám định.
Kết thúc việc giao nhận hàng hóa sẽ chuyển sang làm thủ tục tính thuế và
nộp thuế.Công ty phải xác định mã số hàng hóa,thuế suất,giá tính thuế theo
quy định và số thuế phải nộp.
Thủ tục hải quan sẽ hoàn thành khi tờ khai hải quan được ký và đóng đấu và
từ đó hàng hóa sẽ được lưu hành.
Về thủ tục hải quan ở Việt Nam hiện nay là tương đối rườm rà,phức tạp và
mất nhiều thời gian.Khi khai báo vào tờ khai rất nhiều cán bộ của công ty còn
gặp lúng túng trong khâu này vì tên hàng hóa đôi khi được xác định theo
nhiều cách khác nhau nên không thống nhất được tên hàng và áp mã thuế cho
hàng hóa .Chính vì vậy mà họ phải nhờ tới cơ quan giám định. Điều này dẫn
tới công ty phải lưu kho bãi lâu,phải trả thêm những khoản chi phí không cần
thiết và có thể bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
2.3.2.3 nhận và kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
23
Các mặt hàng của công ty chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển vì vậy
việc nhận hàng của công ty được thực hiện tại cảng biển

Đối với những hàng rời sử dụng tàu chuyến công ty làm những công việc
sau:
-nhận bộ chứng từ do bên ban gửi.Nếu trên vận đơn B/L ghi ở mục“cónignee”

là “to order of(Isssuing bank’s name)” thì người nhập khẩu phải nhờ ngân
hàng ký hậu trên B/L mới lấy được hàng.
-Trình vận đơn cho hãng tàu để nhận 03 lệnh giao hàng D/O(Dlilivery Order)
-Nộp hồ sơ xin đăng ký kiểm hóa hải quan và nhận thông báo sẵn sàng nhận
hàng của tàu
-Nhân viên của công ty phải có mặt cùng với các đại diện của cơ quan liên
quan khi mở hầm tàu.
-Sau cùng la làm thủ tục hải quan

Đối với hàng chuyên chở bằng contaner thì công ty làm như sau:
-Nhân bộ chứng từ do bên bán gửi,Nếu trên vận đơn B/L ghi ở mục
“cónignee” là “to order of(Isssuing bank’s name)” thì người nhập khẩu phải
nhờ ngân hàng ký hậu trên B/L mới lấy được hàng.
-Trình vận đơn cho hãng tàu đổi lấy 03 bản D/O.Nếu ngày lấyD/O quá 5 đến
7 ngày kể từ ngày tàu đến thì công ty phải nộp thêm tiền lưu contaner quá hạn
hãng tàu mới cấp D/O.Nếu công ty muốn mang contaner về kho riêng để
kiểm hóa hải quan thì ngay lúc này công ty phải làm đơn gửi cho hãng tàu xin
mượn contaner đem về kho riêng.Nếu chấp nhận hãng tàu sẽ cấp cho công ty
giấy mượn contaner cùng với D/O.
Đến phòng điều độ của cảng nộp phí lưu kho,phí xếp dỡ contaner,nộp biên lai
thanh toán các phí này cùng với D/O để đổ lấy phiếu xuất khẩu kho cho phép
hàng rời khởi cảng.
-Sau đó nộp hồ sơ xin đảng kiểm hàng hóa hải quan

Kiểm tra hàng hóa
Do công ty nhập khẩu theo điều kiện CIF nên khi hàng về công ty nhận
hàng tại tàu.khi nhận hàng công ty tiến hành kiểm tra hàng hóa.Nếu thấy có
sự khác biệt thì công ty mời giám định hàng hóa tại cảng.sau đó.công ty gửi
24
đơn khiếu nại bằng telex hay fax cho người bán trong vòng 30 ngày.

Ví dụ:Khi nhận hàng,công ty Intiemx sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa về
chất lượng,số lượng,quy cách xem có đúng như trong hợp đồng đã thoả thuận
không.Nếu phát hiện hàng hóa không đảm bảo như trong hợp đồng đã ký thì
công ty lập tức mời đại diện bên bán và các cơ quan có chức năng cùng tham
gia kiểm tra như Vinacontrol để lập biên bản.Và tất nhiên số hàng hóa đó sẽ
bị lưu vào kho bãi cho đến khi vấn đề được giải quyết xong.
Rồi khi đi nhập khẩu tại cảng công ty vẫn còn tổn tại nhiều thiếu sót và hạn
chế.Việc xây dựng kế họach và tổ chức thực hiện nhập hàng còn chưa được
khoa học.Đội ngũ cán bộ giao công nhân viên được giao đi nhận hàng còn
chưa biết cách xử lí hay xử lí chậm khi gặp các tình huống phát sinh như
:Hàng bị thiếu,hàng được đóng bao gói không đúng quy cách,điều kiện bốc
dỡ không đảm bảo…Điều đó dẫn đến việc họ chưa đưa ra các quyết định kịp
thời, gây ảnh hưởng đến công việc chung.
Đặc biệt việc giao nhận phải tiến hành nhanh gọn và tuyệt đối đảm bảo an
toàn cho hàng hóa.Khi nhận được thông tin hàng hóa đã về đến cảng hoặc sân
bay thì công ty phải cử ngay người đến để làm thủ tục nhận hàng.Công ty
phải chuẩn bị đầy đủ các thủ tục,giấy tờ cần thiết để tiến hành nhận hàng một
cách nhanh chóng.Tránh tình trạng thiếu giấy tờ để không nhận hàng trong
thời gian quy định.Ngoài thời gian đó thì hàng phải lưu lại kho nên công ty
phải chịu chi phí lưu kho bãi tại cảng gây tốn kém và ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của công ty.Điều cần chú ý là công ty phải yêu cầu người
xuất khẩu cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng hàng hóa,thời gian vận
chuyển và thời gian hàng nhập cảng,sân bay.
2.3.1.4Thanh toán
Thanh toán tiền hàng là quyền lợi và nghĩa vụ của công ty,Thanh toán tiền
hàng có ảnh hưởng đến việc quay vòng và sử dụng vốn.Các loại rủi ro trong
lưu thông tiền tệ…Vì vậy mà nó liên quan trục tiếp đến lợi ích của công ty.Do
vậy,khi giao dịch công ty cố gắng thỏa thuận những điều kiện thanh toán có
lợi cho mình.khi thanh toán công ty cần quan tâm đến phương thức thanh
toán.thời hạn thanh toán.địa điểm thanh toán,đồng tiền thanh toán và điều

kiện đảm bảo hối đoái.
Thông thường công ty chỉ thực hiện thanh toán bằng thư tín dụng chứng
từ.Để đảm bảo hợp đồng được thực hiện thì công ty thường thanh toán theo
25

×