Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.67 MB, 116 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Vật tư Bưu
Điện, em có một số nhận xét như sau:
— Cơng ty có nguồn vốn mạnh, quy mô lớn và được sự hỗ trợ của nhà nước.
mặt hàng vật tư cao cấp với chất lượng cao, quy trình công nghệ hiện
đại, công ty đã tạo được thế mạnh cho mình và chiếm được vị trí quan
— Cơng ty có nhiều phịng ban, trung tâm khác nhau, cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty theo kiểu trực tiếp, chức năng được chia thành
<small>ba khơi chính: khối nghiệp vụ, khối kinh doanh và các chuyên viên. 2. Nhận xét về Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu: </small>
Trung tâm có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhân viên trong trung tâm với trách nhiêm khác nhau theo từng chức danh thích hợp.
Nhiệm vụ cụ thể của các chuyên viên khi thực hiện hợp đồng ngoại
thương được phân định như sau:
hợp đồng, xử lý phát sinh từ khi soạn thảo, đàm phán, ký kết... cho tới khi
bàn giao thiết bị, hết thời hạn bảo hành của hợp đồng.
— Báo cáo, tổng hợp các quan hệ song phương, chuẩn bị nội dung cho lãnh đạo Công ty làm việc với đối tác, cho đoàn đi nước ngoài làm việc.
— Hệ thống xuất nhập khẩu của công ty được quản lý chặt chẽ theo quy trình nhất định: tổng hợp việc giao nhận hàng hóa từ các chuyên viên,
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">vo xuất hóa đơn theo yêu cầu của các Bưu điện tỉnh, quản lý chặt chế hàng = * Le hóa ở tất cả các khâu, làm thủ tục hải quan khi hàng đến cảng hay sân <sup>«+ </sup>
| ° việc xuất nhập khẩu hàng hóa của trung tâm, chịu trách nhiệm truớc lãnh <sup>* </sup> d5 đạo công ty về chức năng nhiệm vụ Trung tâm Kinh Doanh Xuất Nhập <sup>+ </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây chỉ
hiện nay. Đặc biệt sau khi đã nghiên cứu các kết quả của Vòng đàm phán Uruguay tháng 1-1995, Chính Phủ Việt Nam đã quyết định nộp
với các nước khác.
thống thương mại thế giới. Việt Nam đang được xem là một nước có nền
kinh tế tăng trưởng nhanh, mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 1986 — 1995 là hơn 75%. Cũng trong thời kỳ này tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng bình quân hơn 30%, lạm phát giảm hơn 400%
phát triển kinh tế hướng ngoại đúng đắn, Việt Nam đã tranh thủ được sự
nước ngoài được thực hiện tăng từ 600 triệu USD năm 1990 lên 3,8 tỷ
USD năm 1994; 6,8 tỷ USD năm 1995 và ước tính § tỷ USD năm 1996. Các xu hướng kinh tế chỉ ra rằng, Việt Nam có thể thực hiện được mục
tiêu tăng GDP lên gấp đôi so với những năm 1990 vào năm 2000. Điều
— Việt Nam đang tiếp tục chương trình đổi mới.
— Lực lượng lao động rẻ, trẻ, đông đảo và được đào tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">— Viét Nam 6 vào vị trí có nhiều thuận lợi: Nhiều nước trong khu vực đã được những thành tựu phát triển kinh tế trong những năm gần đây như : Malaysia, Indonesia, Thái Lan, và Trung Quốc.
Quá trình này kéo theo một loạt những cải cách làm thay đổi nền kinh tế
Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh
từng bước tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường quốc tế. Đứng trước xu thế mới của thời đại, Đảng và Nhà nước Việt Nam
xuất nhập khẩu như một khâu quan trọng trong hệ thống điều hành kinh tế vĩ mơ, nó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và mau chóng đưa
Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các cơng ty thì khâu đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng đóng một
chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty. Qua thực tiễn tại công ty
trình độ chun mơn cao, có lịng nhiệt tình... Sau khi nghiên cứu quá
lấy để tài này làm luận văn tốt nghiệp của em do đây là một cơng ty có
— Tiến hành nghiên cứu các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty sau đó phân tích q trình đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị của cơng ty để tìm ra những mặt phù hợp và chưa phù hợp của công ty.
s* Phạm vì nghiên cứu:
Với vốn kiến thức có hạn trong quá trình học tập cùng với những hiểu biết từ thực tế trong thời gian thực tập tại công ty, để tài chỉ nghiên
phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty trong
năm 2003 - 2005.
s* Phương pháp nghiên cứu:
— Phương pháp phân tích.
— Quan sát và xem xét quá trình làm việc của các nhân viên trong công ty.
— Phương pháp suy luận.
— Chương 1: Cơ sở lý luận về đàm phán, ký kết và thực hiện hợp
— Chương 3: Phân tích q trình đàm phan, ký kết và thực hiện hợp
tài của em được hồn chỉnh hơn.
<small>Xin chân thành cám ơn! </small>
TP.HCM, ngày8 thángỜ năm 4©O6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2) Khái niệm.
53) Phân loại đàm phan HDNT. ‘ 6) Quy trình thực hiện dam phan HDNT.
Thuê phương tiện vận tải.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trang 25 2. Mục tiêu, chức năng, thời hạn hoạt động của công ty trang 28
đ). Quyền hạn và nghĩa vụ của công ty trang 29
b). Bộ máy tổ chức trang 33
IH. Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty trang 36 1. Đặc điểm kinh doanh trong năm 2003-2005 trang 36
3. Vị trí của cơng ty trong cơ cấu tổ chức của VNPT trang 40
trang 43 2. Cơ cấu và tỷ trọng các mặt hành kinh doanh trang 44
c). Tình hình thị trường trong những năm 2003-2005 trang 46
trang 48 A). Phương thức tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2). Ảnh hưởng chính sách nhà nước & ngành bưu điện rang 65
3). Ð/v hoat động kinh doanh của công ty trang 69
IH. Định hướng hoạt động kinh doanh XNK của công ty trong giai đoạn
2005-2010 trang 70
1). Ð/v cơ quan chức năng nhà nước trang 72
Kết luận.
Tài liệu tham khảo. Phụ lục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thac s¥ Lé Dinh Thai
I. Giới thiệu về hợp đồng ngoại thương:
1. Khái niệm:
thỏa thuận của bên mua và bên bán giữa hai nước khác nhau, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyển sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua
2. Phân loại: Có thể phân loại hợp đồng ngoại thương theo ba tiêu thức
ngắn và sau một lần thực hiện thì hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình.
b. Hợp đồng dài hạn thường được thực hiện trong thời gian lâu dài và
<small> </small>
ngoại thương có những loại sau đây:
hiện việc chuyển giao hàng hóa đó ra nước ngoài, đồng thời di chuyển quyền sở hữu hàng hóa đó sang tay người mua.
đưa hàng đó vào nước mình nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước hoặc
kia đã nhập từ nước ngồi, khơng qua tái chế hay sản xuất gì trong nước.
ngồi.
trong nước nhập nguyên liệu từ bên nước ngoài để lắp ráp, gia công
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">hoặc chế biến thành sản phẩm rồi xuất sang nước đó, chứ khơng tiêu thụ trong nước.
Ngồi ra, cịn có những loại hợp đồng có liên quan đến hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu như: hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm, hợp
2.3. Phân loại theo hình thức hợp đơng: có ba loại hợp đồng như hợp
nhiên.
Tuy nhiên, so với các hình thức khác thì hợp đồng dưới dang văn bản
có nhiều ưu điểm hơn như: an toàn hơn, toàn diện hơn, rõ ràng hơn, dễ
khác nhau; nếu các bên không có trụ sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi
cư trú của họ, còn quốc tịch của các bên khơng có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán ngoại thương. & Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được chuyển hoặc sẽ được
chuyển từ nước này sang nước khác.
3.2 Ở Việt Nam, trong các văn bản quy chế của Bộ Thương Mại Việt Nam thì hợp đồng ngoại thương thường có ba đặc điểm sau:
chuyển ra khỏi đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp
khác nhau.
mua và người bán có quốc tịch khác nhau, nhưng nếu việc mua bán
được thực hiện trên lãnh thổ của cùng một quốc gia thì hợp đồng mua SVTH: Nguyễn Thị Hồng Oanh Trang 2
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nam buôn bán với một doanh nghiệp nước ngồi có quốc tịch Việt Nam thì hợp đồng đó vẫn được xem là hợp đồng ngoại thương.
Hợp đồng ngoại thương muốn có giá trị pháp lý thực hiện trong thực tế
là người xây dựng hợp đồng ngoại thương phải nắn vững:
$ Các luật và các tập quán có liên quan đến hoạt động mua bán hàng
$ Luật Thương mại của Việt Nam về hợp đồng ngoại thương.
$ Những người tham gia ký kết hợp đồng phải là những người đại diện
trách về kinh doanh, người khác ký phải có giấy ủy quyền hợp lệ
Theo tập quán<thương mại quốc tế, có hai dạng hình thức của hợp
È Hình thức thỏa thuận miệng.
Ở Việt Nam, luật pháp quy định chỉ có hợp đồng bằng văn bản mới có
giá trị pháp lý khi thực hiện. Các phụ lục, phụ kiện bổ sung cho hợp đồng
giá trị pháp lý.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
$ Trong hợp đồng không chứa đựng bất cứ nội dung nào trái với pháp luật hiện hành của nước người bán, nước người mua và trái với tẬp
1. Tên hàng.
Giá cả.
Phương thức thanh toán.
Địa điểm và thời hạn giao hàng.
khoản trái với pháp luật của nước người bán, nước người mua. Ví dụ khơng
mới có hiệu lực.
vai trị hết sức quan trọng thể hiện qua những điểm sau:
- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở để cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc mua bán hàng hóa như nghiệp vụ vận tải, hải quan, thanh toán ...
- Hợp đồng ngoại thương là văn bản pháp lý để giải quyết những tranh
- Hợp đồng ngoại thương sẽ giúp cho các đơn vị kinh doanh luôn hiểu và tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, hiểu rõ thương nhân nước ngoài
hoạt động ngoại thương.
- Về mặt vĩ mô, hợp đồng ngoại thương là căn cứ để nhà nước quản lý
ra các biện pháp, chính sách quản lý các hoạt động ngoại thương ngày
Luận văn tốt nghiệp <small>GVHD. Thac sy Lé Đình Thái </small>
The Seller has agreed to sell and the Buyer has agreed to buy the commodity under the terms and conditions provided in this contract as
Art.11: Force Majeure.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
<small>Art.12: Claim. Art.13: Arbitration. </small>
<small>Art.14: Other terms and conditions. </small>
This contract is made ... copies .... copies will be kept by each paties This contract comes into effect from the signing date until
For the Buyer For the Seller
Đại diện bởi: ...
Dưới đây được gọi là người mua
Đại diện bởi: ...
Dưới đây được gọi! là người bán
và điều khoản được cung cấp trong hợp đồng như sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thac sy Lé Đình Thái
Điều khoản 7 : Đóng gói và ký mã hiệu Điều khoản § : Bảo hành
Thông thường một văn bản hợp đồng ngoại thương sẽ bao gồm những nội
dung như sau:
— Tiêu để hợp đồng: thường là “Contract” hay “Sales Contract”; tuy nhiên cũng có những tên khác như “Sales Confirmation”...
gia.
— Các số máy fax, telex, điện thoại và địa chỉ email nếu có.
xuyên.
người đại diện trong don vi.
<small>|——————————nBRBRRRBRnrrrnnngaơagagaagaagananaơaơaggnnnnnnnnanananayỶnänäntnrnnrr=reemmmmm—=====—== </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
3.1 - Điều khoản về tên hàng (Conunodiy):
các bên dựa vào đó xác định mặt hàng cần mua - bán trao đổi. Vì vậy nó
là một điều khoản quan trọng không thể thiếu giúp cho các bên tránh được
phải nêu rõ cả tên khoa học của hàng.
Bên cạnh đó, tuỳ từng mặt hàng yêu cầu mà các bên còn phải ghi thêm
dụng của hàng.
và đúng chất lượng hàng hoá là cơ sở xác định chính xác giá cả của nó,
Các bên cần thỏa thuận với nhau về phương pháp mô tả chất lượng
hàng hóa và chọn một trong các phương pháp sau đây để nêu lên chất
lượng hàng hóa trong một hợp đồng ngoại thương:
đựng trong hàng hóa
catalogue.
- Mô tả chất lượng “dựa vào việc đã xem hàng và đồng ý”
Trong quy định của Bộ Thương Mại lưu ý rằng điểu khoản này phải thể hiện thêm trách nhiệm của người mua và người bán đối với việc kiểm tra
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">3.3 - Điều khoản về số lượng (Ouanfity):
trọng lượng, phương pháp quy định số lượng, trọng lượng, tỷ lệ dung sai về
Trong mua bán hàng hóa ngoại thương, giá cả hàng hóa có thể được
Việc định giá có thể được xác định ngay trong lúc ký kết, lúc thực hiện
phương pháp tính giá ngay khi đàm phán để không xảy ra tình trạng tranh
xác định ngay(giá cố định), giá quy định sau, giá xét lại, nhưng ở nước ta
giao hàng nhất định và được ghi chính xác, đầy đủ, theo Incoterms 1990
<small>(vd: gia FOB, CF, CIF...) </small>
vụ cụ thể của người bán, đồng thời cũng là ràng buộc các bên hoàn thành trách nhiệm của mình đối với bên kia. Chỉ khi nào người bán giao hàng
xong mới có thể nhận được tiền và người mua mới có cơ sở nhận hàng như
khơng có hiệu lực.
- Thời gian giao hàng: Là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng được xác định vào một ngày cố định hay một khoảng thời
hàng... Lưu ý là tránh quy định chung chung vì như vậy sẽ khó ràng buộc trách nhiệm giao hàng cũng như nghĩa vụ nhận hàng của mỗi bên.
hàng (cho người vận tải, người mua) bằng cách ghi rõ địa điểm giao hàng
<small> </small>
SVTH: Nguyễn Thị Hông Oanh Trang 9
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
<small> </small>
kèm theo điều kiện về giá cả. Giao nhận cuối cùng nhằm xác nhận việc
người bán đã hoàn thành nhiệm vụ giao hàng.
người bán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận hàng của ngưới mua. Mặt khác còn phải xem xét đến địa điểm giao nhận có cho phép hay không. Đặc biệt chi phí cho việc giao nhận hàng hoá phải được đặt trong
nhận hàng và thanh toán cho người bán; vì vậy cũng như điều khoản Giao
phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán và bộ chứng từ thanh toán.
3.7 - Điều khoản về bao bì và ký mã hiệu (Packing and Marking):
doanh nghiệp nói chung và các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
tránh những quy định chung chung như chất lương bao bì phù hợp với một
Ký mã hiệu là những ký hiệu, hàng chữ ghi bên ngoài các loại bao bì để hướng dẫn sự giao nhận, vận chuyển, cách bảo quản theo yêu cầu của hàng, do vậy cần quy định rõ ký mã hiệu để tránh làm hư hỏng hàng.
<small>ee </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Luận văn tốt nghiệp <sup>GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái </sup>
<small> </small>
tổn thất và bảo đảm vốn kinh doanh cho chủ đối tượng được bảo hiểm. Trong kinh doanh hàng hóa ngoại thương hầu hết hàng hoá được chuyên
<small> </small>
Với điều kiện này các bên sẽ thỏa thuận những biện pháp phat va bồi
hại như thế nào. Các trướng hợp thông thường vi phạm hợp đồng là giao
hàng chậm, thanh toán chậm, thông báo tin tàu, tin hàng chậm... và bổi
hàng, không giao hàng, không nhận hàng... Khi gặp những điều khoản này
cho không bị thiệt hại vì các khoản bồi thường.
khơng thành có thể đưa vụ việc ra trọng tài để được phân xử. Nội dung này
Bất khả kháng là sự kiện xảy ra làm cho hợp đồng trở thành không thực
hiện được, mà không ai bị coi là chịu trách nhiệm. Các sự kiện bất khả
- Xảy ra từ bên ngoài.
Các bên phải quy định trong điều kiện này các sự kiện tạo nên bất khả kháng, cụ thể như hỏa hoạn, chiến tranh, thiên tai, đình cơng của cơng nhân... Bên cạnh đó, cần lưu ý quy định thêm “những thay đổi có liên quan
xuất hay nhập khẩu” một số mặt hàng nào đó trên hợp đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
3.12 - Điều khoản chung (Conumon terms):
Trong điểu khoản này các bên ghi chú những nội dung muốn thêm vào
rất quan trọng, nhưng tùy theo tính chất của hợp đồng, tùy từng trường hợp
ty kinh doanh ngoại thương.
4. Phần cuối cùng của hợp đồng ngoại thương: thông thường sẽ bao
— Chữ ký, tên, chức vụ người đại diện của mỗi bên; đối với bên Việt Nam, chữ ký còn phải được đóng đấu trịn thì mới có giá trỊ.
II. Những vấn đề cơ bẳn về đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương: |
1. Khái niệm:
Đàm phán là quá trình đối thoại giữa người bán và người mua nhằm
ngoại thương, để sau quá trình đàm phán, người mua và người bán có thể
riêng lẻ của một bên mà là q trình đơi bên thông qua việc không
“xung đột”. Đàm phán thành công - ký hợp đồng tức vừa giữ được mối quan hệ vừa đảm bảo lợi ích của các bên nên đàm phán là quá trình
— Dam phan không phải là thỏa mãn lợi ích của một bên một cách
<small>ee </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái — Đánh giá một cuộc đàm phán thành công hay thất bại không phải là
lấy việc thực hiện mục tiêu dự định của một bên nào đó làm tiêu chuẩn
duy nhất, mà phải sử dụng một loạt các tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
Nguyên tắc 2 : Đàm phán hợp đồng ngoại thương phải mang tính cơng
hàng nói riêng và giữ được uy tín của đơn vị mình trên thương trường nói
chung.
Nguyên tắc 3 : Người đàm phán hợp đồng ngoại thương phải là người có tài thoả hiệp, biết lập phương án và xác định đúng mục tiêu đàm phán.
Có nhiều tiêu chuẩn đánh giá một cuộc đàm phán thành công hay thất bại tầy vào mục đích đàm phán, tuy nhiên đàm phán hợp đồng ngoại
thương có thể được đánh giá theo ba tiêu chuẩn chính như sau:
4.1 Mục tiêu của các bên đàm phán: là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá. Một cuộc đàm phán hợp đồng ngoại thương không được xem là thành công nếu các bên tham gia đàm phán không thực hiện được mục
Chi phí cơ bản = lợi ích dự kiến thu được - lợi ích thực tế thu được
<small> </small>
<small> </small>
vật lực, tài lực và thời gian dành cho việc chuẩn bị và thực hiện đàm phá n.
<small>NE </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Luận văn tốt nghiệp _ GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
khi tập trung quá mức vào việc đàm phán mà không ký được hợp đồng
đã để ra ban đầu.
4.3 Lợi ích vơ hình của đơi bên trong đàm phán hợp đồng ngoại
thương có đạt được hay khơng: lợi ích vơ hình của các bên trong đàm
vững giữa đôi bên. Đây là một tiêu chuẩn khó đánh giá vì nó khơng thể có kết quả ngay sau khi đàm phán như hai tiêu chuẩn nói trên. Để đánh
hỏi phải có thời gian, thậm chí đơi khi đến những lần đàm phán sau mới
email, người mua và người bán đàm phán thỏa thuận với nhau những
— Cùng một thời gian, người viết có thể giao dịch đàm phán
b) Đàm phán qua điện thoại:
<small> </small>
bằng chứng cho sư thoả thuận, quyết định trong trao đổi.
phán qua thư từ và điện thoại.
qun hệ hợp tác lâu dài với nhau.
5.2 Phân loại theo thái độ của người đàm phán:
Nếu chia theo thái độ của người đàm phán, có ba kiểu đàm phán :
đàm phán mang tính hữu nghị cao giữa các bên trong hợp đồng ngoại thương. Thái độ của người đàm phán theo kiểu này thường là mềm mỏng,
chóng đạt được sự thỏa thuận. Mục đích của người đàm phán theo kiểu
— Đàm phán thường diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
— Bầu khơng khí đàm phán thoải mái, không bao giờ có tình
nhượng bộ, thậm chí chịu thiệt thịi vì bị đối phương lợi dụng, bị
điều khoản không thể thực hiện được.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
<small> </small>
b. Đàm phán kiểu cứng:
Đàm phán kiểu cứng, tên tiếng Anh là Hard negotiation, là kiểu
đàm phán trong đó người đám phán có lập trường hết sức cứng rắn, cương
khi không thể thực hiện được thì sự thành công của việc đàm phán cũng bị xem là vô nghĩa.
Đàm phán kiểu nguyên tắc (Principled negotiation) hay còn gọi là “Thuật đàm phán Harvard”, thường gồm năm đặc điểm như sau:
— Người đàm phán có nhiều phương án khác nhau để lựa chọn,
— Kết quả của sự thỏa thuận các bên trong đàm phán là dựa trên cơ sở khách quan khoa học .
của qúa trình đàm phán, lúc cứng, lúc mềm để đạt được mục tiêu dam
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
6. Quy trình thực hiện HDNT:
Quá trình đàm phán hợp đồng ngoại thương có thể chia làm 5 giai
đoạn như sau:
a) Ngôn ngữ:
Trong giao dịch ngoại thương, sự bất đồng ngôn ngữ là trở ngại lớn
vững và sử dụng thành thạo các ngoại ngữ. Trong điều kiện Việt Nam
thương mại của toàn cầu, tiếp theo còn học các ngoại ngữ khác: Pháp,
Hoa, Nhật, Hàn Quốc, Đức... b) Thông tin:
Trong thời đại ngày nay - thời đại của thông tin và bùng nổ thông tin thì dù hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương hay bất cứ lĩnh vực nào,
— Điều kiện vận tải và tình hình giá cước...
©) Nă ng lực của đoàn đàm phán:
khả năng toàn diện, chuyên gia đàm phán giỏi đồng thời phải là:
$ Nhà ngoại giao.
= Chuẩn bị về phẩm chất tâm lý: Chuyên gia đàm phán cần có tư duy nhạy bén, biết suy nghĩ và hành động đúng,có nghị lực, nhẫn
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thac sỹ Lê Đình Thái
Vấn để nhân sự trong đàm phán có vị trí đặc biệt quan trọng, địi hỏi
ngoại thương cần hội đủ chuyên gia ở ba lĩnh vực: pháp luật — kỹ thuật — thương mại, trong đó chuyên gia thương mại giữ vị trí quan trọng nhất, thường làm trưởng đoàn.
— Chuẩn bị thời gian: Phần lớn dựa vào sự thoả thuận trước giữa hai
bên. Trong thương mại, thời gian hết sức quý báu, nên trước khi đàm
thận hơn nên lập cả phương án dự phòng để để phòng trường hợp hết
bảo tâm lý thoải mái và tiện nghi phù hợp cho cả đôi bên.
f?\ Lập phương án kinh doanh: Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt
động của đơn vị nhằm xác định mục tiêu trong kinh doanh.
Một dự án kinh doanh thường bao gồm những nội dung cơ bản sau đây: tình hình hàng hố, thị trường và khách hàng, dự đoán hướng biến
động của thị trường, xác định thời cơ mua bán, phương hướng thị trường
cụ thể, sơ bộ đánh giá hiệu quả.
Càng đàm phán thử kỹ bao nhiêu thì khả năng thành công trong đàm
2. Giai đoạn 2: Giai đoạn tiếp xúc.
Trong giai đoạn này cần làm những động tác sau:
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Cuộc đàm phán tạo ra thuận lợi khi tạo được những khơng khí thân mật, hữu nghị.
Phải tìm mọi cách thể hiện thành ý của mình.
— Thăm dị đối tác.
3. Giai đoạn 3: Giai đoạn đàm phán .
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của toàn bộ quá trình đàm phán,
hàng hóa. Giai đoạn này bao gồm:
4. Giai đoạn 4: Giai đoạn soạn thảo, ký kết hợp đồng .
Khi đàm phán thành công, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Một
dùng tập quán thương mại địa phương để giải quyết những tranh chấp phát sinh sau này.
hành.
từ mập mờ có thể suy luận ra nhiều cách.
đàm phán.
— Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền.
- Ngơn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng phải là ngôn ngữ các bên
cùng thông thạo.
<small>_———————-—n—========n= </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
<small> </small>
5. Giai đoạn 5: Giai đoạn tổ chúc thực hiện hợp đồng.
Đây là giai đoạn kiểm chứng lại kết quả của những giai đoạn trước
thời kỳ, theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi. Nếu thương nhân là
của pháp luật được phép nhập khẩu hàng hóa theo ngành nghề đã đăng
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành
phố (Điều 8 ND 57/CP ngay 31/07/1998).
Như vậy, quyển kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đã được mở rộng, phù hợp với xu thế chung. Nhưng khi kinh doanh
những mặt hàng cụ thể thì doanh nghiệp cịn phải tuân theo chính sách
quần lý mặt hàng của nhà nước, chính sách này thay đổi hàng năm mà cụ
nhập khẩu hàng hóa năm 2000 (có hiệu lực từ ngày 01/04/2000).
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số doanh nghiệp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký mã
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng chưa đăng ký mã số
kinh doanh nhập khẩu thì phải thơng qua một đơn vị khác để nhập khẩu
2. Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán:
Thanh toán là một trong những khâu quan trọng trong tồn bộ q
<small>——_—————_ _ _ _ __ _m _—_——=ssnnmmmẳïïmmmmmnnmmmmmmmmannnnnnsnssnnnnnnmm======zm </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
toán cụ thể, những công việc này sẽ khác nhau.
cần thực hiện các công việc sau:
= Lam don xin mé L/C.
"_ Thực thi ký quỹ và mở L/C.
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định gì, phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Thông thường I/C được mở khoảng 15 —-20 ngày trước
— Nếu thanh toàn bằng T/T (Telegraphic Transfer) trả trước thì nhà
mới tiến hành công việc của khâu thanh toán. 3. Thuê phương tiện vận tải:
Nếu trong hợp đồng mua bán quy định hàng được giao ở nước người
xuất khẩu, phương tiện vận tải do người mua lo trong các điều kiện giao hàng EXW (Ex Works), FAS (Free Alongside Ship), FCA (Free Carrier),
EOB (Free On Board) thì người mua sẽ thuê phương tiện vận tải.
chọn một trong các phương thức thuê tàu sau:
— Phương thức thuê tàu chợ (Liner).
— Phương thức thuê tàu định han (Time Charter).
Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì
theo phương châm “ vừa an toàn, vừa tiết kiệm được chi phí bảo hiểm”.
Khi mua hàng theo các điểu kiện EXW (Ex Works), FAS (Free Alongside Ship), FCA (Free Carrier), FOB (Free On Board), CFR (Cost
and Freight), CPT (Carriage Paid To) nhà nhập khẩu cần phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. Nhà nhập khẩu cần làm những công việc sau:
— Chọn điều kiện thích hø#zđ£ mumrhjơ hiểm
Hàng hóa khi đi ngang qua cửa khẩu để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan phải trải qua
Bước ] : Người khai báo hải quan tự kê khai, tính thuế, nộp thuế.
— Bộ hổ sơ khai báo với hải quan gồm các loại giấy tờ phải nộp
hoặc xuất trình khi làm thủ tục hải quan theo quy định.
chính xác, nội dung những tiêu thức ghi trên tờ khai hàng hóa nhập
— Nếu bộ hồ sơ đủ điều kiện thì cho đăng ký tờ khai. — Phân loại hồ sơ hàng hóa theo luồng (xanh, vàng, đỏ).
Chuyển những ghi vấn, lập biên bản vi phạm đến các bộ phận có liên quan xử lý.
— Căn cứ vào các quy định của pháp luật về thời gian nộp thuế, trên
Hải Quan ra thông báo thuế và yêu cầu đối tượng nộp thuế thực hiện theo đúng quy định.
— Chuyển các nghi vấn, biên bản vi phạm đến các bộ phận liên quan
— Giải phóng hàng sau khi đã:
<small>ee </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">"_ Giám sát việc giải phóng hàng.
-Phúc tập, xác định hồ sơ phải kiểm tra tiếp các khâu liên quan sau khi thông quan.
6. Nhận hàng:
Khi hàng nhập cảng, hãng tàu sẽ trực tiếp đứng ra giao nhận hàng với
đồng ủy thác cho cảng làm việc này.
đến” (Notice of Arrival) cho người nhận hàng để họ biết và tới nhận “Lénh giao hang” (D/O — Delivery Order) tai dai ly hang tau. Khi di
hàng.
Đối với mọi hàng hóa nhập khẩu, mỗi cơ quan tùy theo chức năng của
Cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong kẹp chì trước
đặt không theo vị trí ghi trong vận đơn thì cơ quan giao thơng mời công ty giám định lập biên bản giám định.
Đơn vị kinh doanh hàng nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên
trên vận đơn, phải lập thư dự kháng (Letter of Reservation) nếu nghi ngờ
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
định (Survey Report) nếu hàng hóa thực sự bị tổn thất, thiếu hụt, không
trong ngoại thương. Thông qua khiếu nại, các bên đương sự thương lượng
Người mua có quyền khiếu nại người bán khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng chậm, giao thiếu,...hoặc phẩm chất hàng hóa không
Khiếu nại người chuyên chở khi bản thân họ vi phạm hợp đồng, cụ thể là khi người chuyên chở không mang tàu hoặc mang tàu đến chậm,
khi những rủi ro này đã được mua bảo hiểm. 9. Thanh toán:
Thanh toán là nghĩa vụ chủ yếu của người mua trong quá trình mua bán. Tùy theo phương thức, công việc thanh tốn có khác nhau. Nếu
cho người mua, mời họ lên thanh toán lại cho ngân hàng, rồi sau đó nhận
hợp.
Khi người mua nhận được hàng hóa đúng yêu cầu và người bán nhận
thương vụ làm ăn.
<small>———————————————————————————————.——___——— </small>
Luận văn tốt nghiệp _—— GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái
<small> </small>
I. Tổng quan về Công ty POTMASCO:
gia1 đoạn:
s* Giai đoạn 1: Năm 1975 - 1980:
Bưu Điện theo kế hoạch phân phối của Tổng Cục Bưu Điện.
s* Giai đoạn 2: Năm 1981 - 1987:
Tên gọi là Công ty Vật tư Cơ sở III trực thuộc Công ty Vật Tư Tổng Cục Bưu Điện. Thời gian này hoạt động của công ty chủ yếu là
tạo một số mặt hàng để cung ứng cho các đơn vị, địa bàn hoạt động từ
s* Giai đoạn 3: Năm 1988 — 1996:
Năm 1988, Công ty đã đổi tên thành Công ty Vật tư Bưu Điện
ngày 08 tháng 10 năm 1987 của Tổng Cục Bưu Điện, nhiệm vụ
chính là kinh doanh và cung ứng vật tư các thiết bị thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình cho các Bưu điện tỉnh, thành, địa bàn từ Quảng Nam trở vào. Hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập.
Công ty Vật tư Bưu điện II chính thức chuyển đổi hình thức hoạt
BBCVT ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính
<small> </small>
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Oanh Trang 25
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">e - Tên giao dịch quốc tế: POSTS AND TELECOMMUNICATIONS MATERIAL SUPPLY JOINT STOCK COMPANY.
e Tru sé chinh: 270 Ly Thudng Kiét, F.14, Q.10,TP.H6 Chi Minh. e Dién thoai: (84- 8) 8.640.020-8.640.021. Fax:(84- 8) 8.640.020 e Tai khoan: 0071370085468 tai Ngan hang Ngoai Thuong Viét
Nam hay 0300078028 tai CITI BANK N.A e Website: potmasco.com.vn
là công ty) là doanh nghiệp được thành lập dươi hình thức chuyển từ
động theo Luật Doanh Nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khóa X- Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999.
Công ty POTMASCO có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước,các Ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ tài chính; tự chịu trách nhiệm về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
Có bảng cân toán riêng, được trích lập các quỹ cơng ty theo quy định
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập là 18.000.000.000
Nam, ngoại tệ, hiện vật và được hạch toán, theo dõi bằng một đơn vị
— Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 9.180.000.000 đồng ( 51% vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Luận văn tốt nghiệp <sup>GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái </sup>
+ Các mặt hành kinh doanh chính: xuất nhập khẩu và kinh doanh trực
- Cáp điện thoại các loại gồm: cáp treo, cáp cống, cáp chôn...
+ Nhận vận chuyển và giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Cung cấp dịch vụ xây lắp, bảo hành, bảo trì, sửa chữa, bảo dưỡng,
+ Kinh doanh tài chính, bất động sản, cho thuê tài sản hoạt động và
các sản phẩm, thiết bị bưu chính, viễn thông, điện, điện tử, tin học.
Cửa Hàng Trung Tâm, 1 Trung Tâm Bảo Hành, 1 Trung tâm dịch vụ Kỹ
Công ty đã từng bước cải thiện dân cơ sở hạ tầng cho công ty, nâng cấp
và trang bị thêm cho các phòng ban các thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy Fax, máy lạnh... nhằm đảm bảo tạo nên sự hoạt động thoải
mái trong công việc cho cán bộ, công nhân viên công ty.
<small>———————————-———————————————————————————————-———————_—=—__=————— </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Luận văn tốt nghiệp <sup>GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái </sup>
hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính viễn thơng, cơng ty quan hệ chặt
trong và ngoài nuớc như: SUCACO, JEMBO, ACATEL, BEETEL, SIEMENS, MOTOROLA, Cty SaCom, Nhà máy vật liệu Bưu điện, Cty
cổ phần Vĩnh Khánh, Cty TNHH Viễn Thơng Kim Việt Tín, Cty TNHH
Bưu điện An Giang, Bưu điện Đồng Tháp, Bưu điện Ninh Thuận, Bưu điện Vũng Tàu, Bưu điện Lâm Đồng, Bưu điện Bình Phước, Bưu điện
Vĩnh Long. ..Ngoài ra, hiện nay công ty đã và đang mở rộng thị trường hoạt động của mình ra các cơng ty ngồi ngành như: Công ty điện lực I,
Công ty điện lực 2, Công ty điện lực 3...
s* Phương châm hoạt động kinh doanh của Công ty:
hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư của ngành bưu điện, do đó vấn đề
cạnh tranh kinh doanh trở nên gay gắt, ngày càng có nhiều đơn vị nhà
được những khó khăn đó, kể từ ngày thành lập đến nay POTMASCO đã
e Đảm bảo uy tín.
e Đảm báo giá cả hợp lý.
e Phuc vụ tận tình (giao hàng đúng địa điểm thi công công trình,
thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng như: lắp đặt bảo hành, sửa
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Luận văn tốt nghiệp <sup>GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái </sup>
<small> </small>
—_ Tạo việc làm cho người lao động
— Tăng lợi tức cho các cổ đơng, đóng góp cho ngân sách Nhà nước. — Xây dựng và phát triển Công ty ngày càng vững mạnh.
b) Chúc năng hoạt động:
tại thị trường nội địa.
dụng trên mạng quốc gia hoặc mạng cấp 1: tổng đài điện thoại,
mạng đường trục cáp quang, viba số...)
cho các nhà sản xuất trong và ngoài nước về các vấn để liên quan
e© Kinh doanh tài chính, bất động sản, cho thuê tài sản hoạt động và
nước về lãnh vực Cơng nghiệp, dịch vụ kỹ thuật Bưu chính Viễn thơng.
c) Thời hạn hoạt động:
tục đăng ký kinh doanh; việc chấm dứt hoạt động được thực hiện theo
3. Quyên hạn và nghĩa vụ của công ty:
tiến, mua, bán, thuê và cho thuê, thanh lý, chuyển nhượng, cho tặng,
Luận văn tốt nghiệp <sup>GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái </sup> vụ và chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty theo qui định của
- Được lựa chọn lĩnh vực, địa bàn và hình thức đầu tư kể cả liên
doanh, góp vấn và mua cổ phần của doanh nghiệp khác; tự do mở rộng quy mô và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh trên địa bàn trong và ngoài nước theo khả năng của công ty.
— Được tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác..mà
— Được chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ky kết, thực hiện
- Được lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn từ các nguồn
trong và ngoài nước, được phát hành trái phiếu và cổ phiếu theo quy
định của pháp luật.
- Được tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
- Được tuyển dụng, thuê mướn và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh, lựa chọn các hình thức trả lương, phân phối thu nhập, quyết định
mức lương cho người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế
công ty.
được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức này, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và cơng ích. - Được quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và
dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ chủ yếu do Nhà Nước quy định giá.
nghiệp, tên gọi, xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam.
các cổ đông sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với Nhà nước, được lập quỹ và sử dụng quỹ theo quy định của Nhà nước và nghị quyết của Đại hội
<small>———————ỀễỀễ-——Ắ </small>
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Oanh <sup>Trang 30</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Luận văn tốt nghiệp <sup>GVHD: Thạc sỹ Lê Đình Thái </sup>
<small> </small>
b. Nghĩa vụ của công ty:
— Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành
doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do công ty cung cấp theo tiêu chuẩn đã
hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu thị trường.
chép sổ kế tốn, hóa đơn, chứng từ, chịu trách nhiệm về tính xác thực
các báo cáo tài chính của cơng ty, thực hiện day đủ các nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
lợi của cổ đông và người lao động, chấp hành các quy định về tuyển
ngừng cải thuện điều kiện làm việc cho người lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý công ty bằng thỏa ước lao động tập thể
— Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, day đủ các thông tin về
doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh, khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là khơng chính xác, khơng đầy đủ hoặc giả
mạo, thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin với cơ quan đăng ky
kinh doanh. Công khai các thông tin và báo cáo tài chính hang nam, đánh giá đúng đắn và khách quan các hoạt động của công ty.
—_ Chấp hành các quy định về bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường..; tuân thủ các quy định của pháp luật về
— Thực hiện các khoản phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối kế