Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

phân tích hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp eximbank chi nhánh tân sơn nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.42 KB, 56 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Tên : PHẠM NGUYÊN HÙNG
MSSV: 1154030713
Lớp : 11TN3
Niên khóa : 2011-2015
GVHD : Th.S Lê Quyết Tâm
Tp.HCM,….tháng 04 năm 201
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kế toán – Ngân hàng trường Đại
học Hùng Vương TP.Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập. Hoàn thành bài
báo cáo này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế
toán- Ngân hàng trường Đại học Hùng Vương TP.Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em hoàn
thành bài báo cáo này. Đồng thời em gửi lời cảm ơn đặc biệt về sự hướng dẫn tận
tình của thầy Lê Quyết Tâm đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình
hoàn thành bài báo cáo này. Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của các cán
bộ, nhân viên cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp Eximbank Chi nhánh Tân
Sơn Nhất nói riêng và các anh chị cán bộ Chi nhánh nói chung đã tạo điều kiện tốt
cho em trong quá trình thực tập, học hỏi tại Chi nhánh. Tuy vậy, do thời gian có
hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên trong bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất
định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô
cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.


Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT
CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP









Ngày … tháng… năm 20…
NGÂN HÀNG EXIMBANK
(Ký tên và đóng dấu)
NHẬN XÉT
CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN












Ngày … tháng… năm 20…

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký,Họ và tên)
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều bước chuyển mình, ngành ngân
hàng với vị thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng một vai trò hết sức quan
trọng góp phần thúc đẩy tiến trình đó. Từ lâu sự ra đời của ngân hàng đã góp phần
điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng làm được điều này là thông qua vai trò tín dụng.
Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển
toàn diện. Kinh doanh tín dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
nhằm đem lại nguồn thu lớn cho một ngân hàng. Hiện nay trong lĩnh vực tín dụng,
đa số là hoạt động cho vay, các ngân hàng tỏ ra rất năng động trong việc tiếp cận,
cung cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. Đây là thị trường mục tiêu mà
nhiều ngân hàng đang nhắm đến. Trong cuộc cạnh tranh này các Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần đã phát triển các sản phẩm cho vay khá đa dạng và phong phú
dành cho khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, em nghĩ việc phát triển hoạt động cho
vay doanh nghiệp là vấn đề quan trọng cần được quan tâm nghiên cứu. Trong quá
trình thực tập tại phòng Khách hàng doanh nghiệp Eximbank Chi nhánh Tân Sơn
Nhất, từ những kiến thức mà em đã được học tại trường Đại Học Hùng Vương, kết
hợp với những kinh nghiệm tích lũy trong thời gian thực tập, em đã có cái nhìn thực
tế và đúng đắng về hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động cho vay doanh nghiệp
tại Eximbank_chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng
Eximbank_chi nhánh Tân Sơn Nhất. Nêu ra những khó khăn, thuận lợi trong việc
tìm kiếm khách hàng, quy trình cho vay
Tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại những thiếu sót trong hoạt
động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng.
Đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh

 Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích lũy trong thời gian thực tập
và tìm hiều trên mạng, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên
cứu đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của chi
nhánh
- Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối và tương đối
 Phạm vi nguyên cứu:
Hoạt động tín dụng ngân hàng là một mảng kinh doanh rộng lớn bao gồm nhiều
hình thức khách nhau. Với thời gian nguyên cứu có hạn cùng với vốn kiến thức còn
hạn chế nên em không thể nguyên cứu một cách sâu sắc tất cả các hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Chính vì vậy, phạm vi nguyên cứu chỉ tập trung phân tích
đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Eximbank_chi nhánh Tân Sơn Nhất.
 Bố cục chuyên đề
CHƯƠNG 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại xuất nhập khẩu
(eximbank) chi nhánh Tân Sơn Nhất.
CHƯƠNG 2 : Phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ
phần xuất nhập khẩu ( Eximbank) chi nhánh Tân Sơn Nhất 2012- 2014
CHƯƠNG 3 : Kiến nghị và Giải Pháp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn từ năm
2012-2014
Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn 2012-2014.
Bảng 1.3: Doanh thu của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn 2012-2014.
Bảng 1.4: Chi phí của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn 2012-2014.
Bảng 1.5: Lợi nhuận của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.1: Lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp tại Eximbank_Tân Sơn Nhất.
Bảng 2.2: Doanh số cho vay theo thời hạn của EximBank_Tân Sơn Nhất năm
2012-2014
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của EximBank_Tân Sơn Nhất

năm 2012-2014
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo của EximBank_Tân Sơn Nhất
năm 2012-2014
Bảng 2.5: Thu hồi nợ theo thời hạn
Bảng 2.6: Thu hồi nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2.7: Thu hồi nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8: Dư nợ doanh nghiệp theo thời hạn từ năm 2012 đến 2014
Bảng 2.9: Dư nợ doanh nghiệp theo thành phần kinh tế từ năm 2012 đến 2014.
Bảng 2.10: Dư nợ doanh nghiệp theo tài sản đảm bảo từ năm 2012 đến 2014.
Bảng 2.11: Nợ quá hạn của EximBank_Tân Sơn Nhất từ năm 2012 đến 2014.
Bảng 2.12: Nợ quá hạn của EximBank_Tân Sơn Nhất từ năm 2012 đến 2014.
Bảng 2.13: Hệ số thu nợ tại EximBank_Tân Sơn Nhất năm 2012-2014.
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ quá hạn tại EximBank_Tân Sơn Nhất năm 2012-2014.
Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ xấu tại EximBank_Tân Sơn Nhất năm 2012-2014.
Bảng 2.16: Hiệu suất sử dụng vốn tại EximBank_Tân Sơn Nhất năm 2012-2014.
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng thương mại cổ phần EximBank
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng thương mại cổ phần EximBank chi nhánh
Tân Sơn Nhất.
Hình 1.3: Biểu đồ tình hình huy động vốn của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn
từ 2012-2014
Hình 1.4: Biểu đồ thể hiện doanh thu của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn từ
2012-2014
Hình 1.5: Biểu đồ thể hiện chi phí của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn từ 2012-
2014
Hình 1.6: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn từ
2012-2014
Hình 2.1: sơ đồ tình tự cho vay doanh nghiệp tại Eximbank_Tân Sơn Nhất.
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay theo thời hạn
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay thành phần kinh tế

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng qua các năm từ 2012-2014
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng qua các năm từ 2012-2014
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng qua các năm từ 2012-2014
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VNĐ : Việt Nam đồng
USD : Đô la mỹ
TMCP : Thương Mại Cổ Phần
K/H : Khách Hàng
HMTD : Hạn mức tín dụng
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
CBTD : Cán bộ tín dụng
VQVLĐ: Vòng quay vốn lưu động
VLĐR : Vốn lưu động ròng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TSĐB : Tài sản đảm bảo
EIB-TGĐ: Eximbank- Tổng giám đốc
PTVT : Phương tiện vận tải
DN : Doanh nghiệp
NH : Ngân hàng
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
CHƯƠNG 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại xuất nhập khẩu (eximbank)
chi nhánh Tân Sơn Nhất.
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu (eximbank)
chi nhánh Tân Sơn Nhất
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
(eximbank)
 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam hay Eximbank có
trụ sở đặt tại tầng 8 tòa nhà Vincom Center – Số 72 Lê Thánh Tôn và 45A Lý Tự

Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là
50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint -
Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt
13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu
lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng
khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng
giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84
quốc gia trên thế giới.
 Logo
Logo của Eximbank được chọn từ năm 2012:
Hình tròn trong logo mới của Eximbank được thiết kế mở với những khoảng
trống nhỏ được lý giải như một dòng chảy thông suốt tượng trưng những thuận lợi
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
trong kinh doanh, tầm nhìn linh hoạt, cấp tiến, sáng tạo và nhạy bén của lãnh đạo
doanh nghiệp
 Cơ cấu tổ chức
Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng thương mại cổ phần EximBank

HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
CÁC HỘI
ĐỒNG ỦY
BAN
VĂN PHÒNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIAO DỊCH ĐIỂM GIAO DỊCH
SỞ GIAO DỊCH / CHI NHÁNH
KHỐI
GIÁM SÁT
HOẠT
ĐỘNG
KHỐI
HÀNH
CHÍNH
DÂN SỰ
KHỐI NGÂN
QUỸ- ĐẦU
TƯ TÀI
CHÍNH
KHỐI
CÔNG
NGHỆ
THÔNG TIN

KHỐI K/H
CÁ NHÂN
KHỐI K/H
DOANH
NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
 Lĩnh vực hoạt động
EximBank cung cấp các dịch vụ rất đa dạng, mang tầm cỡ Quốc tế. Các dịch
vụ này đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng như:
• Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của
Nhà nước.
• Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi;
cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo HMTD bằng VND, ngoại tệ và
vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
• Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
• Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa
và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí
hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O,
Cheque.
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận
thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB thanh toán qua mạng bằng
Thẻ.
• Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu-chi hộ, thu-chi tại chỗ, thu-đổi
ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nƣớc.
• Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước )
• Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ -

Dịch vụ đa dạng về Địa ốc;
• Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking.
• Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas
Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với
những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách.
(Trích: website Eximbank)
 Thành tựu đạt được
Trong suốt những năm hoạt động, EximBank luôn khẳng định là Ngân hàng
tốt hàng đầu Việt Nam. Những giải thưởng gần đây minh chứng cho sự thành công
của EximBank như:
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
Năm 1991, 1992: Được Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực
hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển dành cho các
doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ Thụy Điển.
Năm 1993:Tham gia hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Năm 1995:Tham gia tổ chức Swift (Tổ Chức Viễn Thông Tài Chính Liên
Ngân Hàng Toàn Cầu); Được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia Dự
án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ
của Ngân hàng thế giới – World Bank.
Năm 1997: Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1998:Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Visa.
Năm 2003: Triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến nội hàng toàn hệ thống.
Năm 2005: Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Visa
Debit.
Năm 2007: Ký kết hợp tác chiến lược với 17 đối tác trong nước và các đối tác đầu
tư nước ngoài, đặc biệt là ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với ngân hàng
Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC) của Nhật Bản.
Năm 2008: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 7.220 tỷ đồng.
Năm 2009: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 8.800 tỷ đồng, chính thức niêm yết cổ
phiếu tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM.

Năm 2010: Eximbank tăng vốn điều lệ lên 10.560 tỷ đồng. Năm 2011: Eximbank
tăng vốn điều lệ lên 12.355 tỷ đồng;
Tháng 03/2011, Eximbank vinh dự nhận giải "Thanh toán quốc tế xuất sắc” năm
2010 do ngân hàng HSBC trao tặng. Đây là năm thứ 10 liên tiếp ngân hàng HSBC
trao tặng danh hiệu này cho Eximbank.
Eximbank nhận giải thưởng “Thưởng hiệu được người tiêu dùng bình chọn” do đọc
giả báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức vào Tháng 4/2011.
Ngày 19/05/2012 ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Eximbank vinh dự được
Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư bình chọn trong Top “50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả nhất Việt Nam”.
Tháng 7/2012, Eximbank vinh dự được tạp chí The Banker – tạp chí uy tín trong
lĩnh vực tài chính quốc tế chọn vào Bảng xếp hạng 1000 Ngân hàng hàng đầu thế
giới.
Ngày 14/08/2013 Tạp chí Euromoney đã trao giải thưởng “Ngân hàng Tốt nhất Việt
Nam 2013” (Best Bank in Vietnam 2013) cho Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt
Nam (Eximbank).
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
1.1.2 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
(eximbank) chi nhánh Tân Sơn Nhất
 Lịch sử hình thành và phát triển của EximBank_Tân Sơn Nhất.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, năm 2009,
EximBank quyết định thành lập thêm 40 Chi nhánh. Được nâng lên từ phòng giao
dịch Nguyễn Văn Trỗi Chi nhánh Cộng Hòa, EximBank_Tân Sơn Nhất chính là
một trong 40 Chi nhánh được hình thành trong giai đoạn trên. Ngày 10/08/2009,
Chi nhánh Eximbank – Tân Sơn Nhất chính thức được thành lập và đi vào hoạt
động độc lập.
Hiện nay, trụ sở Chi nhánh được đặt tại số 307 đường Nguyễn Văn Trỗi, quận Tân
Bình Tp. HCM. Qua hơn 4 năm hình thành và phát triển, EximBank_Tân Sơn Nhất
đã trở thành một trong những Chi nhánh hoạt động tốt nhất tại Tp. HCM của
EximBank. Về nghiệp vụ, Chi nhánh đã được thực hiện gần như đầy đủ các dịch vụ

của EximBank
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
 Cơ cấu tổ chức và chức năng
Hình 1.2 : Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng thương mại cổ phần EximBank
chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Nguồn: Eximbank_Tân Sơn Nhất.

Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc, có nhiệm vụ định hướng
chỉ đạo, điều hành Ngân hàng. Cùng với đó là quản lý, giám sát các nhân viên thực
hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ cũng như tuân thủ đúng quy định pháp luật và
quy định tại Ngân hàng. Ban giám đốc còn chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh với Hội sở.
Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng thực hiện các hoạt động cấp tín dụng
cho đối tượng khách hàng cá nhân. Với các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu cá nhân
như: cho vay tiêu dùng, vay mua nhà, vay du học, phát hành thẻ tín dụng cá nhân…
Ban Giám
Đốc
Phòng Hành Chính
- Ngân Quỹ
Phòng Dịch Vụ
Khách Hàng
Phòng Khách
Hàng Doanh
Nghiệp
Phòng Khách
Hàng Cá
Nhân
Trưởng / Phó
Phòng
Cán Bộ Kế Toán

Tín Dụng
Cán Bộ Quản
Lý Nợ
Cán Bộ Bán
Hàng
Cán Bộ Tín
Dụng
SỞ GIAO DỊCH/ CHI NHÁNH
PHÒNG GIAO DỊCH ĐIỂM GIAO DỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là một phòng ban chủ chốt của Chi nhánh.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng với KHDN như: cho vay trung và dài hạn, bảo
lãnh, chiết khấu…
Trong phòng khách hàng doanh nghiệp, Trưởng phòng và phó phòng làm
nhiệm vụ quản lý, đôn đốc cũng như cùng các nhân viên cấp dưới thực hiện các
nhiệm vụ, công việc được giao trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Cán bộ
bán hàng có nhiệm vụ tiếp xúc, tư vấn từ đó phát triển khách hàng cho Chi nhánh.
Cán bộ chủ yếu thực hiện công việc cấp tín dụng cho khách hàng là CBTD. CBTD
thực hiện việc cấp tín dụng, giám sát khách hàng… Cán bộ quản lý nợ là người
quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, quản lý dư nợ của khách hàng,
nhắc nhở khách hàng trả nợ. Cán bộ kế toán tín dụng thực hiện công việc giải ngân,
thu nợ lãi và gốc của khách hàng.
Phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp là hai Phòng thực
hiện hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng,
thẩm định, cấp tín dụng cũng như theo dõi khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng: Có nhiệm vụ hỗ trợ, tiếp xúc ban đầu, giải đáp
các thắc mắc của khách hàng, mở tài khoản, thanh toán, chuyển tiền cho khách
hang, tư vấn cho khách hàng về trình tự, thủ tục giao dịch tại Ngân hàng. Đây cũng
là phòng chịu trách nhiệm về việc thanh toán Quốc tế, giao dịch ngoại hối
Phòng hành chính – Ngân quỹ: Là kết hợp của hai bộ phận chức năng gồm

hành chính và ngân quỹ. Về hành chính, phòng quản lý văn thƣ đi đến tại Chi
nhánh, lưu hồ sơ, quản lý theo dõi nhân sự… Về ngân quỹ, bộ phận chịu trách
nhiệm quản lý thu chi, cất giữ tiền mặt, vàng và giấy tờ có giá khác. Ngoài ra, bộ
phận này có chịu trách nhiệm các dịch vụ kiểm đếm hộ tiền cho khách hàng.
Từ sơ đồ cũng như khái quát nhiệm vụ các bộ phận chức năng, có thể nhận
thấy rằng EximBank_Tân Sơn Nhất đã phân chia nhân lực cũng như chức năng
nhiệm vụ từng bộ phận khá rõ ràng, từng bộ phận. Từng Phòng đều có cán bộ quản
lý riêng biệt và được sự quản lý chỉ đạo của Ban giám đốc. Ở phòng KHDN, từng
cán bộ phòng đều được phân chia nhiệm vụ khá cụ thể, các cán bộ phòng phối hợp
với nhau khá nhịp nhàng trên cơ sở phân công đó.
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm vừa qua
2012 -2014
1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Để cung cấp cũng như thỏa mãn vấn đề cho vay của doanh nghiệp ngân hàng
huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của khách hàng và sử dụng
những bất động sản có từ trước tới nay thông qua việc thanh lý tài sản thế chấp.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai
đoạn từ năm 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
Huy
Động
2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
(+/-) % (+/-) %
Theo chỉ
tiêu
1.830.874 2.620.000 3.120.500 789.126 43,10 500.500 19,10
Thực tế 1.891.962 2.618.675 3.018.642 726.713 38,41 399.967 15,27
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo Eximbank_Tân Sơn Nhất

Hình 1.3 :Biểu đồ tình hình huy động vốn của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai
đoạn từ 2012-2014
Qua biểu đồ trên tình hình huy động vốn của ngân hàng liên tục tăng qua các
năm với tỉ lệ khá cao. Nguồn huy động năm 2013 đạt được 2.618.675 triệu tăng
726.713 triệu so với năm 2012 tương ứng tăng 38,41%, năm 2014 đạt được
3.018.642 triệu tăng 399.976 triệu so với năm 2013 tương ứng tăng 15,27 %.
Để đạt được kết qủa như vậy nhờ có sự chủ động áp dụng nhiều công cụ huy động
vốn như lãi suất bật thang, các loại hình tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn. Chính sự chủ
động trong việc thay đổi lãi suất đã góp phần làm giảm tối thiểu tác động của thị
trường tới việc huy động vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2 Hoạt động cho vay
Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn
2012-2014.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
2012 2013 2014 (+/-) (%) (+/-) (%)
Cho vay
doanh nghiệp
1.481.598 1.616.388 2.056.247 134.790 9,09 439.859 27,21
Cho vay cá
nhân
1.084.142 1.392.362 1.450.961 308.220 28,43 58.599 4,21
TỔNG CỘNG 2.565.740 3.008.750 3.507.208 443.010 17,27 498.458 16,57
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo Eximbank_Tân Sơn Nhất

Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng EximBank_Tân Sơn Nhất năm 2014 là
3.507.208 triệu đồng, tăng 443.010 triệu đồng so với cuối năm 2013. Trong đó:
- Dư nợ cho vay Doanh Nghiệp tăng 439.859 triệu đồng, tăng 27,21% so với
năm 2013
- Dư nợ cho vay cá nhân tăng 58.599 triệu đồng, tăng 4,21% so với năm 2013
Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2014 có xu hướng tăng so với
năm 2013. Do EximBank_Tân Sơn Nhất đã hòa nhập được với thị trường tạo dựng
được niềm tin trong khách hàng và do EximBank_Tân Sơn Nhất đã áp dụng một
cách hợp lý các công cụ lại suất vào trong việc cho vay của mình ngoài ra
EximBank_Tân Sơn Nhất cũng đã chú trọng trong công tác nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng cường đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi và còn tiến hành một
loạt các biện pháp đồng bộ nâng cao chất lượng tín dụng như thắt chặt các điều kiện
đảm bảo, thế chấp khi cấp tín dụng cũng như theo dõi chặt chẽ và tích cực đôn đốc
tình hình thu hồi nợ của các doanh nghiệp.
1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.
 Doanh Thu
Bảng 1.3: Doanh thu của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn 2012-2014.
Đơn vị: triệu đồng
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
số tiền % số tiền %
Tổng doanh thu 17.769 23.988 37.285 6.219 35 13.297 55,4
Hình 1.4 :Biểu đồ thể hiện doanh thu của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn
từ 2012-2014
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của chi nhánh không ngừng tăng
trưởng cụ thể tổng doanh thu năm 2013 đạt 23.988 triệu đồng , tăng 6.219 triệu so
với năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng 35%. Năm 2014 tổng doanh thu là 37.285 triệu
đồng, tăng 13.297 triệu so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 55,4%. Điều này
cho thấy qua 3 năm hoạt động ngân hàng đã không ngừng mở rộng thị trường hoạt

động kinh doanh, tạo mối quan hệ thân thiện và niềm tin với khách hàng. Bên cạnh
đó đội ngũ cán bộ
nhân viên EximBank- Tân Sơn Nhất đã có nhiều có gắng trong việc tăng doanh thu
cho ngân hàng trong điều kiện khó khăn phức tạp của thị trường tài chính hiện nay
không chỉ riêng ở Việt Nam mà trên cả thế giới
Nguyên nhân của sự tăng doanh thu là do Ngân Hàng đã có kinh nghiệm hoạt động
cùng với việc tăng cường mở rộng các nghiệp vụ tín dụng cũng như các nghiệp vụ
khác phát triển rộng rãi như : bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,… để thu lãi. Ngoài ra
Eximbank-Tân Sơn Nhất còn mở rộng tín dụng để thu lãi từ tín dụng vì ngân hàng
chủ yếu hoạt động kinh doanh tiền tệ với việc huy động vốn và cho vay để lấy lãi.
Bên cạnh đó là hình thức huy động vốn tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi….Tất cả
những hoạt động này giúp doanh thu của ngân hàng tăng lên và người dân cũng như
các doanh nghiệp đã biết đến Eximbank-Tân Sơn Nhất như “một đối tác tin cậy-
giải pháp phù hợp”
 Chi phí
Bảng 1.4: Chi phí của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
(+/-) % (+/-) %
Tổng chi
phí
11.369 15.803 23.256 4.434 39 7.453 47,2
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo Eximbank_Tân Sơn Nhất
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
Hình 1.5 :Biểu đồ thể hiện chi phí của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn từ
2012-2014
Chi phí: Chi phí của hoạt động cho vay gắn liền với chi phí hoạt động huy
động vốn, với sự tăng nhanh của doanh thu thì chi phí cũng tăng tương ứng, tổng
chi phí năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể tổng chi phí năm 2012 là 11.369 triệu

đồng đến năm 2013 chi phí đạt 15.803 triệu đồng tăng 4.434 triệu tương ứng với
39% mặc dù ngân hàng đã cố gắng làm giảm chi phí đồng thời tăng lợi nhuận
nhưng chi phí năm 2014 vẫn tăng lên 23.256 triệu đồng tăng 7.453 triệu đồng tương
ứng với mức tăng là 47,2%. Chi phí hoạt động tăng lên là do vốn bỏ ra cho hoạt
đồng kinh doanh như : lương nhân viên, mua sắm máy móc thiết bị hoạt động, cải
thiện hệ thống, mở rộng tín dụng, trả lãi vốn huy động, trích lập dự phòng rủi ro,
mở rộng thị trường…Măc khác ngân hàng còn bỏ chi phí quảng cáo, quảng bá
thương hiệu để nâng cao sức cạnh tranh trong địa bàn hoạt động.
 Lợi Nhuận
Bảng 1.5: Lợi nhuận của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn 2012-2014.
Đơn vị: triệu đồng
2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
(+/-) % (+/-) %
Lợi nhuận 6.400 8.185 14.029 1.785 27,89 5.844 71,39
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo Eximbank_Tân Sơn Nhất
Hình 1.6 :Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của Eximbank_Tân Sơn Nhất giai đoạn
từ 2012-2014
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
Lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng trưởng qua các năm. Cụ thể năm 2013
đạt 8.185 triệu đồng tăng so với năm 2012 là 1.785 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ
27,89 % . Năm 2014 do đã có chổ đứng trong thị trường và đi vào ổn định lợi
nhuận đã đạt được 14.029 triệu đồng tăng 5.844 triệu đồng so với năm 2013 tương
ưng với tỷ lệ tăng 71,39%. Đạt được kết quả như vậy do ngân hàng đã áp dụng lãi
suất khá linh hoạt , chính sách cho vay và thu nợ hợp lý, cố gắng đầu tư vào hoạt
động tín dụng để sử dụng hết phần vốn huy động dư thừa để tăng lợi nhuận bù đắp
vào các khoản chi phí trả lãi tiền gửi cho khách hàng .
Đạt được kết quả như trên là nhờ sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự phấn
đấu nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên Eximbank_Tân Sơn Nhất trong việc
thu hồi và giảm thiểu nợ xấu , Eximbank_Tân Sơn Nhất đã có gắng thu hút vốn tại

chổ , đặc biệt là nguồn vốn trong dân cư.
Thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
Chi nhánh nằm ở đầu đường Nguyễn Văn Trỗi - Quận Tân Bình, là nơi giao
nhau giữa các trục đường quan trọng nối từ Trung tâm thành phố đến sân bay Tân
Sơn Nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng.
Ngoài ra,
EximBank_Tân Sơn Nhất còn nằm ở trong khu kinh tế năng động, xung quanh là
các công ty, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa dạng nên cơ hội thu hút khách
hàng gần xa của Chi nhánh là khá lớn.
Do là Chi nhánh mới thành lập gần đây và có nhiều thành tích trong hoạt động kinh
doanh, nên EximBank_Tân Sơn Nhất được sự quan tâm hỗ trợ của Hội sở
Eximbank, cũng như chính quyền địa phương.
Đội ngũ nhân viên năng động, phục vụ tận tâm. Tinh thần đoàn kết một lòng và sự
năng động, phục vụ tận tâm, ban lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên Chi nhánh quyết
tâm đem đến sự hài lòng cao nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ tại
EximBank_Tân Sơn Nhất
 Khó khăn
Nằm trong khu kinh tế năng động, EximBank_Tân Sơn Nhất chịu sự cạnh
tranh khá gay gắt từ các Ngân hàng trong khu vực. Có đến 6 ngân hàng cùng với
EximBank_Tân Sơn Nhất nằm trong bán kính 400m, đây chính là một thách thức
lớn của EximBank_Tân Sơn Nhất trong quá trình hoạt động và phát triển.
Chi nhánh mới thành lập gần đây nên chưa đủ khả năng thực hiện đầy đủ các sản
phẩm của EximBank, điều này cũng có ảnh hưởng đến việc đa dạng hóa nguồn thu
cũng như tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng. Đội ngủ cán bộ nhân viên tương
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
đối trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực hiện nghiệp vụ. Ngoài ra, Chi nhánh chưa
có phòng giao dịch trực thuộc, điều đó hạn chế khả năng mở rộng mạng lưới hoạt
động của Chi nhánh.
Ngoài ra, Chi nhánh còn ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của Việt Nam và Thế giới

còn gặp nhiều khó khăn. EximBank_Tân Sơn Nhất cũng gặp phải những trở ngại do
ảnh hưởng từ khó khăn chung như: Doanh nghiệp giảm sử dụng vốn vay Ngân
hàng, thị trường kém ổn định…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương một đã giới thiệu cơ bản về EximBank và các thông tin như thành
tựu đạt được, các sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng. Qua đó khái quát hình ảnh
EximBank là một trong những Ngân hàng lớn hàng đầu Việt Nam, luôn được khách
hàng tín nhiệm. Đối với Chi nhánh EximBank_Tân Sơn Nhất, tuy là một Chi nhánh
thành lập chỉ hơn 4 năm nhưng đã đạt được những thành quả đáng khích lệ ban đầu
trong thời gian đó. Ngoài ra, sau khi đi vào phân tích các thuận lợi, khó khăn tại Chi
nhánh, bộ máy làm việc, các bộ phận chức năng cũng như nhiệm vụ từng bộ phận
đã giúp người đọc hiểu được sơ bộ về EximBank_Tân Sơn Nhất.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
CHƯƠNG 2 : Phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần
xuất nhập khẩu ( Eximbank) chi nhánh Tân Sơn Nhất 2012- 2014
2.1 Quy định pháp lý và quy định của Eximbank về hoạt động cho vay doanh
nghiệp.
2.1.1 Quy định về pháp luật cho vay
Quy định Pháp luật về cho vay chủ yếu tuân thủ theo quy định của cấp tín
dụng nói chung. Các quy định ràng buộc quan trọng theo “Quy chế cho vay 1627”
như sau:
Nguyên tắc vay vốn đối với khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng: Sử
dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả nợ
gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Quy định về điều kiện của khách hàng doanh nghiệp được vay vốn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định

của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngoài ra còn có các quy định về trường hợp không được cho vay, ràng buộc
cho vay, lãi suất, lãi phạt… theo quy định của pháp luật
2.1.2 Quy định cho vay tại Eximbank
Ngoài những điều kiện dựa theo quy định của luật, EximBank_Tân Sơn Nhất
còn đòi hỏi điều kiện khách hàng phải có uy tín trong quan hệ tín dụng với
EximBank_Tân Sơn Nhất hoặc tổ chức tín dụng khác. Do yêu cầu hồ sơ trong từng
lần giải ngân khá đơn giản hơn so với hình thức cấp tín dụng khác như cho vay từng
lần, cho vay dự án đầu tư… nên mức độ uy tín trong quan hệ tín dụng của khách
hàng đối với phương thức cấp tín dụng này cũng đòi hỏi cao hơn. Nói cách khác,
khách hàng phải có quan hệ tín dụng trước đó với EximBank_Tân Sơn Nhất hoặc
tổ chức tín dụng khác và được đánh giá là có uy tín.
Uy tín của khách hàng thể hiện qua việc khách hàng vay trả ổn định, không
phát sinh các khoản nợ quá hạn, các quan hệ với đối tác của khách hàng được đánh
giá cao… Đối với khách hàng trước đây quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng khác
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
thì EximBank_Tân Sơn Nhất sẽ tiến hành kiểm tra thông tin giao dịch của khách
hàng từ tố chức tín dụng đó
2.2 Quy trình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
Quy trình cho vay chủ yếu dựa trên quy trình cấp tín dụng chung của
Eximbank. Quy trình cho vay tại EximBank_Tân Sơn Nhất bao gồm:
 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Các Doanh nghiệp được vay thường đã có quan hệ thường xuyên với Chi nhánh,
nên hồ sơ vay của khách hàng thường khá hoàn chỉnh. Cán bộ tín dụng chỉ cần xem
xét hồ sơ của khách hàng còn thiếu sót gì để yêu cầu bổ sung. Hồ sơ thường bao
gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kế toán - tài chính, hồ sơ nhu cầu vay và hồ sơ bảo đảm
tiền vay…

 Thẩm định hồ sơ vay vốn, xác định hạn mức tín dụng và lập báo cáo thẩm định.
Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn, điều tra, thu thập và xác minh
thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh. Phân tích thẩm định
những thông tin nói trên cũng như đặc điểm ngành hoạt động của Doanh nghiệp.
Thẩm định hồ sơ vay vốn phải đảm bảo các nội dung sau:
- Thẩm định pháp lý
- Thông tin nhóm khách hàng
- Thẩm định năng lực kinh doanh
- Thẩm định năng lực tài chính
- Phương án đề nghị cấp tín dụng
- Nguồn tiền trả nợ
- Thẩm định tài sản bảo đảm
- Đánh giá rủ ro
- Biện pháp quản lý rủi ro
Từ các thông tin thu thập được từ khách hàng gồm tài sản lưu động, doanh thu
thuần, chi phí thực hiện kế hoạch… Cán bộ tín dụng tiến hành tính toán xác định
hạn mức tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng. Phương pháp xác định hạn mức
tín dụng tại Chi nhánh EximBank_Tân Sơn Nhất là dựa vào vòng quay vốn lưu
động.
- Vòng quay vốn lưu động.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:Th.S Lê Quyết Tâm
Trong đó: Doanh thu thuần có được từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp
Tài sản lưu động bình quân = (số đầu năm + số cuối năm)/2 . Trong trường hợp
không có đủ thông tin xác định tài sản lưu động bình quân, lấy tài sản lưu động cuối
năm.
- Hạn mức tín dụng:
Trong đó: Chi phí năm kế hoạch thường được lấy bằng giá vốn hàng bán dự tính
năm kế hoạch từ phương án sản xuất kinh Doanh của doanh nghiệp hoặc dựa vào tỷ
lệ Giá vốn hàng bán/Doanh thu của năm hiện hành. Chi phí năm kế hoạch/ vòng

quay vốn lưu động còn được gọi là nhu cầu vốn lưu động của khách hàng.
VLĐR = VCSH + Nợ dài hạn – Tài sản dài hạn.
Vốn khác chính là mức tăng khoản phải trả của năm kế hoạch so với năm hiện
hành. Vì việc dự tính chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thường khó xác định, nên
chỉ tiêu này có thể được bỏ qua tại EximBank_Tân Sơn Nhất.
Tuy nhiên, hạn mức tín dụng tính ở trên xác định dựa vào nhu cầu của khách hàng
nhưng chưa là hạn mức tín dụng được cấp cho khách hàng. Thông thường hạn mức
tín dụng sau khi tính toán được còn phải so sánh với ràng buộc của tài sản đảm bảo
được cấp, được xác định bằng:
HMTD cấp = Min( HMTD theo nhu cầu, Số tiền cấp dựa vào TSBĐ)
Trong đó: HMTD theo nhu cầu đã trình bày ở trên
Số tiền cấp dựa vào TSBĐ = (Giá trị TSBĐ do EximBank_Tân Sơn Nhất ước tính)
x (Tỷ lệ cấp tính dụng của tài sản đó)
Tuy nhiên, đối với khách hàng có uy tín lớn và giao dịch lâu năm với Ngân hàng thì
yêu cầu tài sản đảm bảo sẽ được xem xét thấp hơn, tức là hạn mức tín dụng cấp có
thể lớn hơn số tiền cấp dựa vào tài sản đảm bảo.
Vì Pháp luật giới hạn số tiền cho vay tối đa cho một khách hàng và một nhóm
khách hàng, nên cán bộ tín dụng cần xem xét hạn mức tín dụng của khách hàng có
vượt quá quy định này hay không rồi mới tiến hành lập báo cáo thẩm định.

×