Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của đài truyền hình việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 88 trang )

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN BẢO TRUNG




CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUYỀN
HÌNH TRẢ TIỀN CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội – 2014
2




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN BẢO TRUNG


CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH



Hà Nội – 2014



3

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
3
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển dịch vụ
truyền hình trả tiền
7
1.1. Một số vấn đề lý luận về chiến lược phát triển dịch vụ truyền
hình trả tiền
7
1.1.1. Khái niệm chiến lược
7
1.1.2. Khái niệm về dịch vụ truyền hình trả tiền
7
1.1.3. Các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền
9
1.2. Chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền
11
1.2.1. Mục tiêu phát triển chiến lược
11
1.2.2. Các công cụ thực hiện chiến lược
14
1.2.3. Các tiêu chí để đánh giá chiến lược
16
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình
trả tiền
20

1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
20
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
22
1.3.3. Bài học thành công của StarHub Limited
25
Chương 2: Thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền
của Đài Truyền hình Việt Nam
28
2.1. Khái lược về truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam
28
2.1.1. Giới thiệu về Đài truyền hình Việt Nam
28
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Truyền hình trả tiền của Đài
Truyền hình Việt Nam.
28
2.2. Thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của
Đài Truyền hình Việt Nam
35
2.2.1. Quan điểm phát triển của chiến lược
35
4

2.2.2. Mục tiêu phát triển của chiến lược
36
2.2.3. Các công cụ thực hiện chiến lược
39
2.2.4. Tổ chức thực hiện chiến lược
41
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển dịch vụ truyền

hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2020
42
2.3.1. Nhân tố bên ngoài
42
2.3.2. Nhân tố bên trong
44
2.3.3. Những khó khăn và thách thức trong chiến lược phát triển dịch vụ
truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam
46
2.4. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc thực hiện
chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt
Nam hiện nay
53
2.4.1. Những kết quả đạt được
53
2.4.2. Những hạn chế trong chiến lược phát triển truyền hình trả tiền
của Đài Truyền hình Việt Nam và nguyên nhân
58
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ
truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2020
66
3.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tài chính
66
3.2. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực
69
3.3. Nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ
72
3.4. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế
73
3.5. Giải pháp về thị trường và dịch vụ

74
3.6. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước về dịch vụ truyền hình
trả tiền
79
KẾT LUẬN
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
85



5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan báo chí, đơn vị sự nghiệp đi đầu trong
việc đổi mới cơ chế tài chính và cơ chế hoạt động, bước đầu đã đạt được những kết
quả nhất định, tạo động lực cho Đài phát triển, từng bước thực hiện xã hội hóa trong
sản xuất chương trình và tăng cường các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện. Từ
chỗ ngân sách Nhà nước phải bao cấp toàn bộ, đến nay các nguồn thu từ quảng cáo,
từ dịch vụ truyền hình đã đảm bảo cho Đài tự cân đối được các khoản chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Các hoạt động
kinh tế và dịch vụ truyền hình trong đó có dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài
Truyền hình Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc đảm bảo các nguồn lực cần
thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, tuy nhiên trong thời đại bùng nổ
thông tin số với sự mở rộng và phát triển không ngừng của hệ thống truyền hình
trong và ngoài nước, sự cạnh tranh trên lĩnh vực truyền hình trả tiền sẽ ngày càng
mạnh mẽ hơn. Để dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam ngày
một phát triển hơn thì việc xây dựng một chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình
trả tiền là một yêu cầu cấp thiết

Có thể nói để đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả của dịch vụ truyền hình trả
tiền của Đài Truyền hình Việt Nam, có thể cạnh tranh với các cơ quan truyền hình
khác và các loại hình truyền thông để hướng tới sự phát triển bền vững, việc xây
dựng chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Chiến lược phát triển dịch
vụ truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2020” mang tính
thực tiễn sâu sắc và sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển dịch vụ
truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam
2. Tình hình nghiên cứu
Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế hoạt động truyền hình trả tiền. Quyết định này quy định việc
6

quản lý, cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ truyền hình trả tiền và nội dung
thông tin truyền hình trả tiền tại Việt Nam
Vân Oanh (2011) với bài “Hướng đi của truyền hình trả tiền”, bài viết đã đề
cập đến việc phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền ở Việt Nam hiện nay còn nhiều
bất cập, đang còn thiếu một hành lang pháp lý để các nhà cung cấp dịch vụ cạnh
tranh lành mạnh và hiệu quả hơn
Lưu Hoàng Vân (2010) với bài “Truyền hình trả tiền phải nâng cao chất lượng
dịch vụ”, bài viết khẳng định rằng, dù xem truyền hình trả tiền hay không trả tiền thì
người dân vẫn có quyền đòi hỏi được thưởng thức những chương trình có chất
lượng, thể hiện tính văn hóa và thẩm mỹ, góp phần nâng cao tư tưởng, tình cảm tốt
đẹp của mỗi cá nhân và cả cộng đồng xã hội. Người dân có quyền đòi hỏi được tôn
trọng và được phục vụ chu đáo, kể cả quyền được xem những chương trình truyền
hình chất lượng cao vì vậy các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có trách
nhiệm công bố chất lượng dịch vụ theo quy định
Ninh Ngọc (2013) với bài “Truyền hình trả tiền: sân chơi nhiều tiềm năng và
khốc liệt” bài viết đã chỉ ra thị trường truyền hình trả tiền ở Việt Nam còn rất lớn, là
miếng bánh màu mỡ cho các đơn vị cung cấp dịch vụ khai thác, đầu tư. Tuy nhiên

cuộc đua giành thị phần truyền hình trả tiền là một cuộc đua dài hơi do đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp
thêm nhiều lựa chọn về sản phẩm để có thể giữ chân được khách hàng
Mạnh Chung (2013) với bài “Truyền hình trả tiền ở Việt Nam lộn xộn và
manh mún” đã nêu lên ý kiến của Tiến sĩ Trần Minh Tuấn, Phó Viện trưởng Viện
Chiến lược Thông tin và Truyền thông. Ông Tuấn cho rằng hiện nay các công ty
cung cấp dịch vụ đa số đều sử dụng công nghệ cũ, số lượng khách hàng ít, không đủ
sức cạnh tranh, chỉ có một vài doanh nghiệp lớn chi phối thị trường, các doanh
nghiệp cũng chỉ tập trung phát triển ở các vùng có lãi như thành phố, thậm chí trong
thành phố chỉ có quận giàu, quận nghèo cũng không được chú trọng điều này làm
ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng
7

Hiện nay ở Việt Nam có tới hơn 40 nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
nhưng các đơn vị hoạt động thực sự hiệu quả và được biết đến thì chỉ chiếm khoảng
20%. Tuy nhiên, trong điều kiện phát triển nhanh và nóng như vậy cũng bộc lộ
nhiều vấn đề sơ hở và thiếu sót. Nhiều doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ nhưng chưa
có một cơ sở pháp lý nào bảo vệ cho hoạt động của họ. Nhiều đơn vị phải liên kết
với các đối tác khác, hoặc núp bóng dưới danh nghĩa khác để hoạt động, tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh; nhiều chương trình thực sự tốt không được phổ biến
rộng rãi, chất lượng chưa đồng đều. Tình hình vi phạm bản quyền diễn ra ở nhiều
nơi, nhiều đơn vị.
Tuy nhiên tất cả các bài viết chỉ nêu lên được sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường truyền hình trả tiền ở Việt Nam, các bài viết cũng chưa nêu lên hay chỉ ra
được chiến lược phát triển một cách đúng đắn nhất cho loại hình dịch vụ này. Cho
đến thời điểm hiện tại thì chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến sự phát triển trong
lĩnh vực này và cũng chưa có bất kỳ một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền
hình trả tiền nào đề ra một chiến lược phát triển dịch vụ một cách hoàn chỉnh và
nghiêm túc. Vậy Đài Truyền hình Việt Nam đang thực hiện chiến lược phát triển
dịch vụ truyền hình trả tiền như thế nào? Cần có giải pháp gì để hoàn thiện chiến

lược này cho tới 2020? Tác giả đã chọn đề tài này “Chiến lược phát triển dịch vụ
truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2020” cho luận văn
tốt nghiệp nhằm tìm giải đáp cho các câu hỏi trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả
tiền của Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2020. Để giải quyết mục đích trên,
luận văn đã thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về dịch vụ truyền hình trả tiền và chiến
lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền.
- Phân tích thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài
Truyền hình Việt Nam qua đó rút ra được những mặt đã đạt được và những mặt còn
hạn chế và nguyên nhân của nó.
8

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ
truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam cho tới năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài Truyền
hình Việt Nam.
- Phạm vi: Luận văn nghiên cứu hoạt động dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài
Truyền hình Việt Nam để làm rõ quá trình thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ
truyền hình trả tiền của Đài truyền hình Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp: để tập hợp số liệu, dữ kiện nhằm xác định các mục
tiêu, các phương án, giải pháp chiến lược được lựa chọn,
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu để tổng kết, kế thừa kết quả
nghiên cứu, lựa chọn hướng nghiên cứu cho đề tài từ đó rút ra kinh nghiệm trong
hoạt động thực tế của Đài truyền hình Việt Nam
- Phương pháp phân tích, so sánh và suy luận để phân tích thực trạng chiến
lược phát triển của Đài truyền hình Việt Nam, đối chiếu với kinh nghiệm của nước

ngoài để từ đó rút ra giải pháp hoàn thiện chiến lược
6. Kết cầu đề tài
Đề tài được trình bày thành 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển dịch vụ truyền
hình trả tiền
Chương II: Thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của
Đài Truyền hình Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ truyền
hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2020






9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
1.1. Một số vấn đề lý luận về chiến lƣợc phát triển dịch vụ truyền hình trả
tiền
1.1.1. Khái niệm về chiến lƣợc
- Chiến lược như là một kế hoạch, bởi vì chiến lược thể hiện một chuỗi các
hành động nối tiếp nhau hay là cách thức được định sẵn để có thể đương đầu với
hoàn cảnh.
- Chiến lược như là một mô hình, vì ở một khía cạnh nào đó, chiến lược của
một tổ chức phản ánh được cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự định trong
tương lai.
- Chiến lược như là một triển vọng. Quan điểm này muốn đề cập đến sự liên
quan của chiến lược với những mục tiêu cơ bản, thế chiến lược và triển vọng trong

tương lai của nó.
Đối với một doanh nghiệp chiến lược như là một hệ thống các quyết định
nhằm hình thành các mục tiêu hoặc các mốc mà doanh nghiệp phải đi tới. Nó đề ra
những chính sách và kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nó xác định loại hình và tư
tưởng kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất của các đóng góp kinh tế và ngoài
kinh tế mà doanh nghiệp có thể thực hiện vì lợi ích của các thành viên, của toàn xã
hội.
Tóm lại, một cách đơn giản nhất, chiến lược được hiểu là những kế hoạch
được thiết lập hoặc những hành động được thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới mục
đích của tổ chức.

1.1.2. Khái niệm về dịch vụ truyền hình trả tiền
- Dịch vụ truyền hình trả tiền là dịch vụ ứng dụng viễn thông để truyền dẫn,
phân phối các kênh chương trình, chương trình truyền hình trả tiền và các dịch vụ
giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đến các
10

thuê bao truyền hình trả tiền theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các thỏa thuận có
tính ràng buộc tương đương.
Dịch vụ truyền hình trả tiền có thể được cung cấp trực tiếp (dịch vụ truyền
hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu (dịch vụ truyền hình theo yêu cầu) đến các thuê
bao truyền hình trả tiền.
- Truyền hình trả tiền – Pay TV là hình thức truyền hình có thu phí, do đó đặc
điểm chính yêu cầu của phương thức thực hiện truyền hình trả tiền là phải có khả
năng đáp ứng được việc truyền dẫn được nhiều kênh truyền hình, các dịch vụ giá trị
gia tăng và đặc biệt là phải có khả năng quản lý được các chương trình đến từng đầu
thu giải mã (cần có hệ thống khóa mã). So với truyền hình quảng bá có sự khác biệt
căn bản về nguồn thu chính (từ tiền thuê bao, không phải từ quảng cáo), về tính
tương tác, liên hệ mật thiết giữa người xem và nhà cung cấp chương trình và việc
đáp ứng hầu hết các nhu cầu về xem truyền hình của khán giả. Cùng với sự phát

triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và kinh tế, lượng người xem truyền hình
trả tiền trên thế giới tăng nhanh và xu thế phát triển truyền hình trả tiền là tất yếu.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương thức thực hiện truyền hình trả tiền là:
truyền hình cáp (CATV), truyền hình số qua vệ tinh (DTH), truyền hình Internet…
nhưng chỉ có hai phương thức được khuyến nghị sử dụng và chứng tỏ được nhiều
ưu điểm cũng như có tính tương hỗ nhau là truyền hình cáp CATV và truyền hình
số qua vệ tinh DTH. Truyền hình số mặt đất không thích hợp cho truyền hình trả
tiền, chỉ thích hợp cho việc thay thế hệ thống truyền hình quảng bá hiện tai.
Trên thế giới, truyền hình trả tiền hiện đang chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu
so với các hình thức kinh doanh khác, nhiều nước còn vượt cả doanh thu quảng cáo
vì lợi thế của nó. Thứ nhất, do phương thức truyền dẫn là cáp và thu trực tiếp từ vệ
tinh, truyền hình trả tiền có thể phục vụ đến từng khách hàng thuê bao với số kênh
gần như không hạn chế và có thể cung cấp chương trình theo yêu cầu, truyền hình
trả tiền còn có nhiều nguồn thu từ các dịch vụ gia tăng khác. Thứ hai, khả năng thu
quảng cáo trên truyền hình quảng bá ngày càng hạn chế và đã bão hòa làm cho các
nhà đầu tư trong lĩnh vực truyền thông ngày càng chú ý hơn đến lĩnh vực truyền
11

hình trả tiền với lượng khách hàng tiềm năng có thể nói là lý tưởng. Chính vì những
lý do đó ở nhiều nước trên thế thời hầu như không có truyền hình quảng bá như ở
Việt Nam mà chủ yếu là truyền hình trả tiền. Qua truyền hình trả tiền mỗi khán giả
có thể đặt mua để xem từng bộ phim, từng trận bóng đá mà họ yêu thích. Kinh
doanh truyền hình trả tiền ở các nước phát triển còn rất thuận lợi nhờ luật bản quyền
ở họ được thực hiện nghiêm chỉnh. Các hãng truyền hình muốn sử dụng chương
trình của nhau phải trả tiền bản quyền. Truyền hình trả tiền trên thế giới đã được bắt
đầu thực hiện từ giữa thế kỷ 20 và luôn phát triển gắn liền với những tiến bộ của
viễn thông thế giới.
Truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh cung cấp chương trình cho những
khách hàng đăng ký dịch vụ với mức thuê bao hàng tháng. Truyền hình trả tiền có
số chương trình nhiều hơn so với truyền hình quảng bá, ngoài các chương trình sản

xuất trong nước còn cung cấp các chương trình của Đài truyền hình các quốc gia
khác. Truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh nói chung khác nhau về kỹ thuật
truyền tín hiệu đến từng máy thu.
Vậy chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền là một chương trình
hành động chi tiết được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu. Chiến lược bao
gồm các vấn để: làm thế nào để tăng được thị phần, làm thế nào để đưa sản phẩm
tốt nhất ra thị trường, làm thế nào để thỏa mãn khách hàng, làm thể nào để cạnh
tranh thành công với các đối thủ, làm thế nào để đáp ứng với các điều kiện thay đổi
của thị trường, thay đổi của công nghệ… nhằm mục tiêu phát triển dịch vụ thành
công

1.1.3. Các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền
Các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền được phân chia theo phương thức
truyền dẫn phát sóng, bao gồm:
- Dịch vụ truyền cáp: là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền chủ yếu sử
dụng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật mạng cáp với các công nghệ khác nhau để phân phối
12

nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao truyền hình trả
tiền.
- Dịch vụ truyền hình mặt đất kỹ thuật số: là một loại hình dịch vụ truyền hình
trả tiền chủ yếu sử dụng hạ tầng kỹ thuật mạng phát sóng truyền hình mặt đất kỹ
thuật số (DVB-T) để phân phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp
đến thuê bao truyền hình trả tiền.
- Dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh: là một loại hình dịch vụ truyền
hình trả tiền chủ yếu sử dụng hạ tầng kỹ thuật phát sóng trực tiếp qua vệ tinh (DTH)
để phân phối nội dung thông tin trên truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao
truyền hình trả tiền.
- Dịch vụ truyền hình di động: là một loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền chủ
yếu sử dụng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật mạng phát sóng truyền hình di động mặt đất

kỹ thuật số, truyền hình di động vệ tinh kỹ thuật số hoặc mạng viễn thông di động
để phân phối nội dung thông tin trên kênh truyền hình trả tiền trực tiếp đến thuê bao
truyền hình trả tiền.
Trong năm 2009, thị trường toàn cầu của truyền hình trả tiền gồm khoảng 596
triệu thuê bao, mức gia tăng hàng năm là 6.8%. Với hơn 440 triệu thuê bao, truyền
hình cáp chiếm phần lớn số thuê bao. Tuy nhiên, điều quan trọng là xu hướng đi
xuống của cáp trong thị trường truyền hình trả tiền mà cụ thể là cáp chiếm hơn
81.2% thuê bao trong năm 2006 và chỉ 74% trong năm 2009.
Ngược lại, vệ tinh lại gia tăng thị phần khi lượng thuê bao chỉ chiếm 17% vào
năm 2006 tăng lên 20.5% trong năm 2009. Cùng thời gian này, IPTV có 23.5 triệu
thuê bao, thị phần tăng từ 3.7% đến 4.8%.
Cuối cùng, truyền hình mặt đất phát triển từ 3.7 triệu thuê bao vào năm 2006
đến 4.6 triệu thuê bao trong năm 2009, mức tăng trưởng gần 1% so với tổng lượng
thuê bao. Việc tăng trưởng của truyền hình mặt đất trả tiền có thể giải thích do sự hỗ
trợ mở rộng của truyền hình kỹ thuật số mặt đất (DTT) ở Châu Âu như Anh, Pháp
và Ý, thậm chí là vùng Scandinavia.
13

Trong năm 2009, có 294 triệu hộ (hoặc hơn 49% tổng hộ thuê bao toàn cầu)
thuê bao truyền hình trả tiền ở khu vực Châu Á/Thái Bình Dương. Châu Âu là vùng
có số thuê bao lớn thứ hai (25.3%), theo sau là Bắc Mỹ (18.7%), Mỹ La Tinh
(5.1%), và MEA (1.6%).
Trong giai đoạn 2006-2009, MEA và Mỹ La Tinh giữ kỷ lục về phát triển
với mức gia tăng thuê bao theo thứ tự là 44.4% và 38.7%. Trong các thị trường đã
phát triển như Châu Âu và Bắc Mỹ, tốc độ tăng trưởng hàng năm theo thứ tự là
7.8% và 1.9%.
Ở Châu Á / Thái Bình Dương, lượng thuê bao gia tăng hơn 20% từ 2006-
2009.

1.2. Chiến lƣợc phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền

1.2.1. Mục tiêu phát triển chiến lƣợc
* Mục tiêu tổng quát của chiến lược
Mở rộng vùng phủ sóng truyền hình trả tiền trong nước nhằm phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh đảm bảo cung cấp cho đại đa số
người dân trong nước các dịch vụ truyền hình đa dạng, phong phú, chất lượng cao,
phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mọi đối tượng.
Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả, thống
nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo có thể chuyển tải được các dịch vụ truyền
hình, viễn thông và công nghệ thông tin trên cùng một hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng
yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ.
Thúc đẩy việc chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tương tự
sang công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương
trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài
nguyên tần số.
Từng bước hình thành và phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng trên cơ sở
tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước nắm
cổ phần chi phối nhằm thu hút các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật phát
14

thanh, truyền hình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự quản lý thống
nhất, có hiệu quả của Nhà nước.
Từng bước triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình
số mặt đất phù hợp với điều kiện thực tế về thiết bị thu truyền hình số của người
dân trên từng địa bàn cụ thể. Về cơ bản sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất
công nghệ tương tự để chuyển sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi
95% số hộ gia đình có máy thu hình có khả năng thu được các kênh chương trình
truyền hình quảng bá bằng những phương thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau;
Công nghệ số được áp dụng rộng rãi trong truyền dẫn, phát sóng phát thanh;
Đa số các hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo có nhu cầu, được
cung cấp thiết bị thu các kênh chương trình phát thanh, truyền hình kỹ thuật số với

giá cả phù hợp. [6]

* Mục tiêu cụ thể của chiến lược
Các đơn vị, doanh nghiệp được phép thiết lập hạ tầng mạng truyền dẫn, phát
sóng truyền hình trả tiền phối hợp đầu tư, xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng
số mặt đất tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo;
Các đài phát thanh, truyền hình địa phương phối hợp với các đơn vị, doanh
nghiệp được phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền
hình trả tiền trên địa bàn từng bước chuyển toàn bộ các kênh chương trình phát
thanh, truyền hình sang truyền tải trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng số;
Triển khai các dự án sản xuất và cung cấp đầu thu truyền hình số giá rẻ cho
các hộ gia đình. Hạn chế và tiến tới ngừng hẳn việc nhập khẩu và đầu tư mới sản
xuất các máy phát tương tự;
Mạng truyền hình cáp được phát triển theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi
quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô
thị, đặc biệt là dọc các tuyến đường, phố chính tại các trung tâm đô thị lớn; Mạng
truyền hình cáp có khả năng truyền tải các tín hiệu truyền hình, viễn thông và
15

Internet trên một hạ tầng thống nhất, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và
dịch vụ.
Ưu tiên phát triển mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình vệ tinh ở vùng sâu,
vùng xa, biên giới và hải đảo trên băng tần Ku để cung cấp dịch vụ truyền hình đến
nhà thuê bao (DTH) với thiết bị thu xem đầu cuối nhỏ gọn, tiện dụng; kết hợp sử
dụng các băng tần C, Ku để trao đổi chương trình giữa các đài phát thanh, truyền
hình;
Nghiên cứu và thử nghiệm các công nghệ phát thanh số để lựa chọn chuẩn
phát thanh số; xây dựng phương án khả thi chuyển đổi từ phát thanh tương tự sang
phát thanh số; xây dựng lộ trình chuyển đổi sang phát thanh số;
Xây dựng tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất trên cơ sở áp dụng bộ tiêu chuẩn

truyền hình số mặt đất tiêu chuẩn Châu Âu (DVB-T) và các phiên bản tiếp theo để
triển khai cho truyền hình số mặt đất; tiếp tục nghiên cứu, đánh giá các hệ tiêu
chuẩn truyền hình số mặt đất khác để có những lựa chọn phù hợp đối với hệ thống
phát sóng truyền hình số trong tương lai;
Đẩy nhanh việc áp dụng các công nghệ di động băng rộng (IMT-2000) và các
công nghệ mới tiếp theo để phát triển các dịch vụ phát thanh, truyền hình di động;
Từng bước phát triển công nghệ truyền hình Internet (IPTV) và công nghệ truyền
hình có độ phân dải cao (HDTV);
Các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép thiết lập và khai thác hệ thống truyền
dẫn, phát sóng truyền hình phải đảm bảo hệ thống của mình được thiết kế, lắp đặt
phù hợp các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm chất lượng dịch
vụ và không gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin khác.
Ưu tiên phát triển dịch vụ truyền hình mặt đất tại các vùng đồng bằng, trung
du; phát triển dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình di động tại những vùng thành thị,
những vùng có mật độ dân cư cao; tăng cường sử dụng dịch vụ truyền hình vệ tinh
kết hợp với các trạm phát lại công suất nhỏ và trung bình tại những vùng sâu, vùng
xa, miền núi, hải đảo;
16

Các đơn vị, doanh nghiệp đã có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát
sóng truyền hình trả tiền, truyền hình cáp triển khai dự án ở địa phương nào thì phải
dành dung lượng để truyền tải một kênh chương trình phát thanh, truyền hình của
địa phương và các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị
của đài phát thanh, truyền hình. Phát triển các dịch vụ phát sóng qua vệ tinh, để
cung cấp dịch vụ DTH trên phạm vi toàn lãnh thổ.

1.2.2. Các công cụ thực hiện chiến lƣợc
*Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, luật pháp:
Xây dựng và sửa đổi Luật và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch,
quy định có liên quan đến lĩnh vực phát thanh, truyền hình:

Xây dựng và sửa đổi Luật Viễn thông, Luật Báo chí, Luật Tần số vô tuyến
điện, Quy hoạch viễn thông, Quy hoạch tần số vô tuyến điện, Quy hoạch phát thanh,
truyền hình… nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý để thúc đẩy phát triển hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;
Sửa đổi các quy định liên quan đến việc thu các chương trình phát thanh,
truyền hình qua vệ tinh theo hướng cho phép người dân có thể tự mua thiết bị thu vệ
tinh (TVRO) để thu các chương trình từ vệ tinh nhằm phổ cập các chương trình phát
thanh, truyền hình quốc gia và địa phương tại những khu vực khó khăn về địa lý.
Trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất, tiếp tục có chính sách giảm giá cước
các dịch vụ thuê kênh trong nước và quốc tế bằng hoặc thấp hơn mức trung bình
của khu vực và thế giới để phát triển thị trường dịch vụ truyền dẫn tín hiệu nhằm
đẩy mạnh hơn nữa việc trao đổi nội dung, chương trình giữa các đài phát thanh,
truyền hình;
Xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người sử dụng trên cơ sở đảm
bảo thực hiện đúng các quy định về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng và giá cước.
*Đổi mới tổ chức hoạt động truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình:
Các đài phát thanh, truyền hình quốc gia và các đài phát thanh, truyền hình địa
phương đủ điều kiện được phép thành lập các doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng
17

trực thuộc đài để tham gia vào thị trường và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng
trên phạm vi cả nước hoặc một vùng.
Đổi mới tổ chức hoạt động của các đài phát thanh, truyền hình địa phương
đồng bộ với lộ trình số hoá công nghệ truyền dẫn, phát sóng theo hướng:
Các đài phát thanh, truyền hình địa phương vẫn đảm nhiệm chức năng truyền
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình tương tự cho đến khi chấm dứt hoàn toàn
truyền hình tương tự theo lộ trình số hóa;
Kể từ thời điểm chấm dứt truyền hình tương tự, các đài chưa đủ điều kiện cấp
phép thiết lập mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số mặt đất tại địa
bàn sẽ tập trung chủ yếu vào chức năng sản xuất nội dung chương trình.

*Phát triển nguồn lực:
Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phục vụ
nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao được ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn viện trợ và cho vay ưu đãi từ nước ngoài. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng truyền dẫn, phát sóng phục vụ các mục tiêu khác, sử dụng nguồn vốn huy động
từ các doanh nghiệp, xã hội;
Nghiên cứu bổ sung cơ chế huy động và sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích nhằm đẩy mạnh lộ trình số hoá phát thanh, truyền hình, đặc biệt là để hỗ trợ
thiết bị thu chương trình phát thanh, truyền hình số cho người dân và giải phóng
một phần băng tần đang sử dụng cho truyền hình mặt đất để dùng cho các dịch vụ di
động và truy nhập vô tuyến băng rộng;
Đẩy mạnh xã hội hóa việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, thợ
lành nghề để đáp ứng cho yêu cầu ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực truyền
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;
Cải tiến phương pháp đào tạo, chương trình giảng dạy tại các trường đại học,
cao đẳng kỹ thuật chuyên ngành phát thanh, truyền hình và tại các khoa điện tử -
viễn thông nhằm phát triển đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao.
*Nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ:
18

Khuyến khích việc chuyển giao công nghệ truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình, mua bản quyền để tạo điều kiện cho việc nhập khẩu và triển khai các
công nghệ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình tiên tiến, hiện đại;
Hỗ trợ phát triển công nghệ sản xuất thiết bị truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình, đặc biệt là các thiết bị nghe - xem đầu cuối, thông qua việc nhanh
chóng xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các loại công nghệ
truyền dẫn, phát sóng mới.
*Đẩy mạnh hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực phát thanh, truyền
hình, phối hợp trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý phát

thanh, truyền hình;
Tranh thủ sự hợp tác quốc tế để huy động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA, nhằm phát triển mạng phát thanh,
truyền hình tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo [6]

1.2.3. Các tiêu chí để đánh giá chiến lƣợc
Truyền hình trả tiền là hình thức xem truyền hình có thu phí, có khả năng
truyền dẫn được nhiều kênh truyền hình, các dịch vụ gia tăng và đặc biệt là khả
năng quản lý các chương trình đến từng đầu thu giải mã. Nguồn thu chính của
truyền hình trả tiền là từ thuê bao. Truyền hình trả tiền có mối liên hệ mật thiết giữa
người xem và nhà cung cấp chương trình.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và kinh tế, lượng người xem
truyền hình trên thế giới tăng nhanh, xu thế phát triển của truyền hình trả tiền là tất
yếu. Với hàng chục nhà cung cấp truyền hình trả tiền khác nhau trên toàn lãnh thổ
với đủ các loại hình truyền hình trả tiền như: truyền hình cáp, truyền hình số vệ
tinh, truyền hình kỹ thuật số Các nhà cung cấp với đủ các chiêu thức kinh doanh
khác nhau nhằm nhanh chóng chiếm lĩnh và phát triển thị phần truyền hình trả tiền.
Cũng như các loại hình thị trường dịch vụ và sản phẩm khác, thực chất phát
triển thị trường truyền hình trả tiền là nghiên cứu về cầu để kích cầu thị trường
19

truyền hình trả tiền, nghiên cứu về cung để phát triển cung trên thị trường truyền
hình trả tiền nhằm đạt được sự phát triển thị trường ở mức cao nhất, có khả năng
cạnh tranh tốt nhất và đạt được thị phần cao nhất cũng như mang lại doanh thu, lợi
nhuận tối đa.
Khi nghiên cứu để đánh giá sự phát triển của thị trường truyền hình trả tiền
của mỗi doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào tiêu chí khách hàng và thị phần.
*Khách hàng và thị phần
Nguồn thu chính của mỗi doanh nghiệp truyền hình trả tiền là nguồn thu từ
thuê bao (chiếm tới 60%). Do vậy, khách hàng phải là một trong những tiêu chí

quan trọng nhất khi đánh giá sự phát triển của mỗi đơn vị kinh doanh dịch vụ truyền
hình trả tiền. Nó thể hiện ở: khả năng có được khách hàng, giữ được khách hàng
hiện tại, phát triển được khách hàng tiềm năng và lôi kéo được khách hàng của đối
thủ cạnh tranh. Vị trí, vai trò của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tổ
chức, vận hành các hoạt động cung cấp nội dung và khai thác thuê bao. Do vậy, đối
với thị trường truyền hình trả tiền, khách hàng cần được đặt ở vị trí trung tâm trong
toàn bộ hoạt động phát triển thị trường.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong lĩnh vực truyền hình trả tiền trong điều
kiện cơ chế thị trường hiện nay. Để thắng được trong cạnh tranh buộc doanh nghiệp
phải phát triển khách hàng, tăng số lượng thuê bao, chiếm lĩnh thị trường. Việc phát
triển khách hàng là tất yếu khách quan, là cơ sở, động lực, là phương thức để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh.
Thị phần là tiêu chí quan trọng trong đánh giá chiến lược phát triển thị trường
truyền hình trả tiền. Đối với thị trường của một loại sản phẩm truyền hình trả tiền
nào đó, mỗi doanh nghiệp đều xác định cho mình một phần thị trường nhất định và
lấy đó làm cơ sở cho việc đạt được các mục tiêu của mình. Để tăng cường sức
mạnh của mình trước các đối thủ cạnh tranh khác, không những doanh nghiệp phải
phát triển, mở rộng được thị trường mà còn phải tăng tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường so
với các đối thủ cạnh tranh đó. Thực tế, để phát triển thị trường và tăng thị phần trên
thị trường, doanh nghiệp có thể thực hiện thông qua hai con đường: Phát triển thị
20

phần của doanh nghiệp thông qua thôn tính thị phần của các đối thủ cạnh tranh hoặc
thông qua việc mở rộng sang đối tượng khách hàng không tiêu dùng tương đối (là
tập hợp các khách hàng có nhu cầu về truyền hình trả tiền song chưa có khả năng
thanh toán hoặc chưa tìm ra các dịch vụ truyền hình trả tiền thích hợp) và kích thích
thêm nhu cầu.
*Lợi nhuận và sự thỏa mãn khách hàng
Tiêu chí quan trọng tiếp theo là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận luôn
là mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào, nhưng để thu

được lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao lại không dễ chút nào. Nó đòi hỏi các doanh
nghiệp cần có những chiến lược phát triển đúng đắn và lâu dài. Tuy nhiên, có những
doanh nghiệp do “nôn nóng” muốn có lợi nhuận tức thời nên đã tiến hành nhiều kế
hoạch “không hợp pháp”. Với chỉ số mức doanh lợi đầu tư ROI (dùng để đo lường
hiệu quả quản trị), người ta biết được, khi một doanh nghiệp kinh doanh truyền hình
trả tiền bỏ ra một đồng đầu tư xây dựng hệ thống mạng, phát triển thuê bao họ sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính: ROI= P/S x S/I. Trong đó: P -
Lợi nhuận (lãi ròng); S - doanh số; I - tổng đầu tư. Doanh nghiệp kinh doanh truyền
hình trả tiền muốn phát triển thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh cần làm
tăng chỉ số ROI của mình theo hai cách thức: doanh nghiệp phấn đấu tạo ra mức lợi
nhuận cao hơn thông qua các giải pháp tài chính, quản trị, tiết kiệm chi phí, thực
hiện các giải pháp marketing có hiệu quả hoặc doanh nghiệp duy trì ổn định doanh
số và lợi nhuận nhưng giảm bớt mức đầu tư các dự án kinh doanh không có hiệu
quả. Chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp (ROA) là tỷ lệ lãi
trên số tài sản được quản lý. Công thức tính: ROA= (C+V)/P. Trong đó: P - lãi ròng
(lợi nhuận); C - tổng giá trị tài sản cố định ; V - tổng giá trị tài sản lưu động. Có hai
cách tăng chỉ số ROA: doanh nghiệp tăng lợi nhuận bằng một hệ thống các giải
pháp hoặc doanh nghiệp phải giảm số tài sản được quản lý như thanh lý những máy
móc, thiết bị sử dụng không hiệu quả.
Bên cạnh đó, mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng (thỏa mãn khách hàng về
chất lượng sản phẩm và dịch vụ) cũng là tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường
21

truyền hình trả tiền. Đối với một số sản phẩm công nghiệp, khi bán được sản phẩm
rồi thì cơ hội bán hàng còn lại rất ít, nhưng đối với khách hàng thì khác. Khách
hàng khi cầm sản phẩm của bạn trên tay thì đó mới chỉ là sự bắt đầu – bắt đầu một
phương thức mới, một thói quen mới. Chính vì thế họ mặc nhiên rất quan tâm tới
những dịch vụ sau bán hàng của bạn. Và nếu họ cảm thấy hài lòng với dịch vụ này,
họ sẽ là người quảng cáo miễn phí sản phẩm của bạn tới những người xung quanh,
từ đó tạo nên nguồn khách hàng tiềm năng dồi dào cho doanh nghiệp của bạn.

Thoả mãn khách hàng, đó chính là bí quyết tạo dựng sự thành công cho bất kỳ
doanh nghiệp nào và với thị trường truyền hình trả tiền, thì tiêu chí đó càng trở nên
vô cùng quan trọng. Đảm bảo rằng khách hàng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ
của bạn sẽ giúp doanh nghiệp duy trì lợi nhuận, bởi điều đó có nghĩa là bạn hiểu
những gì khách hàng thực sự muốn.
Với những lợi ích rõ ràng như thế, việc thoả mãn khách hàng là tiêu chí tất yếu
để đánh giá sự phát triển của thị trường truyền hình trả tiền. Vậy làm gì để thoả mãn
khách hàng xem truyền hình trả tiền nói chung? Câu trả lời là hãy ghi nhận từng ý
kiến phản hồi của khách hàng; tập hợp, phân tích những phản hồi để có điều chỉnh
hợp lý và không ngừng nâng cao chất lượng chương trình, chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, cũng cần phải chú ý tới: Thoả mãn khách hàng về phạm vi địa lý. Vì
truyền hình cáp hiện vẫn đang phát triển chủ yếu ở các thành phố, thị xã lớn, chỉ
thỏa mãn một phần nhu cầu khách hàng muốn xem truyền hình nhiều kênh. Các
khách hàng ở vùng sâu, vùng xa thì sao? Giải quyết được toàn bộ nhu cầu của đối
tượng khách hàng này như thế nào mà không lo ngại tín hiệu truyền hình sẽ bị ảnh
hưởng bởi địa hình phức tạp như đồi núi, biển cả.
Trong truyền hình trả tiền, tiêu chí chất lượng có thể được định nghĩa như
sau: Chất lượng = Giá rẻ + Tín hiệu tốt + Nội dung hay và đa dịch vụ. Vì để xem
và hiểu được các kênh truyền hình nước ngoài người xem cần phải có một vốn kiến
thức ngoại ngữ tốt. Để có chỗ đứng trên thị trường, bắt buộc các nhà cung cấp phải
“nội địa hóa” như làm phụ đề hoặc thuyết minh, lồng tiếng Việt, đặc biệt là nhóm
kênh phim và nhóm kênh chương trình dành cho thiếu nhi. Lồng tiếng, thuyết minh
22

sẽ giúp khán giả cảm thụ hết giá trị nội dung và nghệ thuật của phim. Phụ đề là một
lựa chọn phổ biến (ngoài lồng tiếng), phù hợp với các khán giả thích trau dồi ngoại
ngữ từ ngôn ngữ gốc và thưởng thức âm thanh gốc (nhạc hay). Nhưng nếu phụ đề
tràn lan, thiếu chọn lọc thì người xem sẽ khó chịu do tập trung đọc chữ thì không
kịp xem hình ảnh. Do đó, thường những phim ít lời thoại và nhạc hay mới được
chọn để làm phụ đề. Cũng có thể Việt hóa các kênh bằng cách tự sản xuất theo

hướng chuyên biệt hóa nội dung.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chiến lƣợc phát triển dịch vụ truyền hình trả
tiền
1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là nước có mạng lưới truyền hình trả tiền và nền công nghiệp sản
xuất thiết bị truyền hình được xếp vào một những nước hàng đầu thế giới. Đây cũng
là nước có thị trường truyền hình trả tiền rất tự do với sự tham gia của hơn 100 nhà
khai thác dịch vụ. Quá trình phát triển của ngành truyền hình trả tiền Nhật Bản được
chia làm hai giai đoạn rõ rệt: Giai đoạn độc quyền mạng lưới và giai đoạn tự do hoá
nhanh chóng.
Giai đoạn một, Nhà nước cho NNK được độc quyền, hỗ trợ tài chính để NHK
có thể phát triển mạng lưới một cách nhanh nhất; Giai đoạn hai, sau khi mạng lưới
đã phát triển hoàn chỉnh, Chính phủ cho tự do hoá mạng lưới một cách nhanh chóng
để nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí cho người sử dụng. Như vậy một
kinh nghiệm có thể rút ra từ quá trình phát triển truyền hình trả tiền của Nhật Bản
đó là: độc quyền cho phép phát triển truyền hình trả tiền theo chỉ tiêu và số lượng,
cạnh tranh sẽ tác động làm giảm giá thành và nâng cao chất lượng dịch vụ.
a. Giai đoạn Nhà nước bảo hộ cho NHK
Từ trước năm 1980, truyền hình trả tiền Nhật Bản rất lạc hậu. Năm 1981, Nhật
Bản tiến hành quá trình công ty hoá truyền hình trả tiền và được Nhà nước bảo hộ
cho độc quyền khai thác truyền hình cáp với nhiệm vụ phát triển mạng lưới truyền
hình trả tiền trên toàn quốc. Tư tưởng chủ đạo của Chính phủ Nhật Bản trong giai
23

đoạn này: Một là, khi nhu cầu của người dân vượt xa khả năng đáp ứng của mạng
lưới thì độc quyền sẽ tiết kiệm hơn nhiều so với cạnh tranh; Hai là, công ty quốc
doanh sẽ làm tốt vai trò phát triển mạng lưới hơn công ty tư nhân, như thế mạng
lưới sẽ được trải đều trên phạm vi cả nước.
b. Giai đoạn tự do hoá

Năm 1985, Nhật Bản tiến hành cải tổ ngành truyền hình (lúc này đã tư nhân
hoá), việc cải tổ chủ yếu tập trung ở khâu tạo cạnh tranh, lúc này nhu cầu các dịch
vụ cơ bản của xã hội đã được thoả mãn và mạng lưới truyền hình do NHK đầu tư đã
bắt đầu có lãi. Nguyên tắc thực hiện lúc này chuyển từ độc quyền (bảo hộ cho nhà
khai thác phát triển mạng lưới trên toàn quốc) sang bảo vệ lợi ích cho người sử
dụng. Tư tưởng cải tổ tập trung ở các điểm:
- Cho tư nhân tham gia cả dịch vụ truyền hình trả tiền, chấm dứt thời kỳ độc
quyền của NNK đối với các dịch vụ truyền hình trả tiền
- Tự do hoá thị trường thiết bị đầu cuối. Để việc cạnh tranh được công bằng,
Nhật bản đã tiến hành phân loại các công ty khai thác dịch vụ truyền hình trả tiền
trên mạng lưới để có chính sách hợp lý với các loại công ty này:
- Các công ty loại I: là những công ty cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
trên mạng lưới của mình, đây là những công ty khai thác truyền hình trả tiền có
mạng lưới riêng.
- Các công ty loại II: là những công ty khai thác truyền hình trả tiền thuê mạng
lưới của các công ty loại I để khai thác và kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền.
Tính đến tháng 3/1992, Nhật Bản có hơn 1.000 công ty khai thác dịch vụ
truyền hình trả tiền, trong đó có 70 công ty loại I, 1.036 công ty loại II. Tuy nhiên,
với kinh nghiệm gần 40 năm phát triển mạng lưới, với khả năng về vốn và kỹ thuật
công nghệ, NHK vẫn chiếm lĩnh 73% thị trường, lúc này NHK đi vào đầu tư nghiên
cứu phát triển các dịch vụ công nghệ cao, lĩnh vực mà không một công ty tư nhân
nào ở Nhật Bản có thể theo kịp. Để khuyến khích các nhà khai thác mới mở rộng thị
trường, Chính phủ Nhật Bản quy định buộc NHK phải cho các nhà khai thác khác
24

đấu nối bình đẳng vào mạng lưới, cho phép các công ty mới được giảm cước thấp
hơn so với mức cước của NHK tới 30%.

1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Vào năm 1990, thị trường truyền hình trả tiền Trung Quốc vẫn còn hết sức lạc

hậu. Tổng số hộ sử dụng dịch vụ chỉ đạt 4,355 triệu. Như vậy, mạng lưới truyền
hình trả tiền của Trung Quốc thời điểm đó không những kém xa các nước phát triển
mà còn kém cả các nước đang phát triển khác.
Về mặt kỹ thuật, truyền hình trả tiền Trung Quốc lạc hậu so với các nước phát
triển khoảng 20 đến 30 năm. Đường cáp và viba ở Trung Quốc những năm 1980 chỉ
tương đương với nước ngoài vào những năm 1960. Trang bị mạng lưới thông tin chỉ
tương đương Mỹ vào đầu những năm 1950. Về đầu tư, từ ngày thành lập nước đến
năm 1990, đầu tư của Nhà nước cho truyền hình chỉ đạt 8 tỷ nhân dân tệ. Trung
bình mỗi năm Trung Quốc đầu tư cho truyền hình khoảng 200 triệu nhân dân tệ,
năm ít nhất chỉ có 20 triệu nhân dân tệ. Tỷ trọng đầu tư cho truyền hình trong GDP
ở Trung Quốc chỉ đạt khoảng 0,1%, thấp hơn xa với mức trung bình ở thế giới là
0,6% GDP
Trước thực tế kém phát triển của ngành truyền hình cộng với áp lực của cải
cách mở cửa, Chính phủ Trung Quốc đã có những lựa chọn chiến lược hợp lý, đưa
ngành truyền hình thực hiện những bước phát triển nhảy vọt. Chiến lược đó có
những điểm chính sau:
a. Thực thi các chính sách ưu tiên phát triển truyền hình
Để tăng nhanh phát triển thông tin bưu điện, Nhà nước và các cấp chính quyền
địa phương đã đề ra một loạt các chính sách trợ giúp trọng điểm, ưu tiên phát triển,
nhưng ở góc độ vận dụng phát triển thực tế, mỗi địa phương đều được khuyến khích
linh động, sáng tạo theo đặc thù của mình để đưa ngành thông tin bưu điện của địa
phương mình phát triển nhanh nhất.
+ Chính sách tăng thu phí lắp đặt thuê bao
25

Việc phát triển ngành truyền hình trả tiền đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu
tư lớn, nếu chỉ dựa vào đầu tư của Nhà nước thì khó lòng đáp ứng đủ. Năm 1989,
Trung Quốc đã tham khảo cách làm của nước ngoài là tăng cước lắp đặt thuê bao.
Mức phí lắp đặt lúc đó khoảng 3.000 – 5.000 NDT, tương đương 4-7 triệu đồng
Chính sách này cũng đã đưa lại một nguồn lớn vốn đầu tư cho ngành truyền hình trả

tiền Trung Quốc.
b. Lấy nhu cầu thị trường làm phương hướng phát triển
Gồm các ý chính sau:
- Cố gắng chuyển biến về quan niệm tư tưởng, xác định cách nghĩ phát triển
lấy thị trường làm phương hướng.
- Xuất phát từ nhu cầu thị trường, điều chỉnh, xây dựng mục tiêu chiến lược
phát triển ngành truyền hình trả tiền.
- Xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu thị trường, kiên trì làm nổi bật trọng điểm,
bảo đảm phát triển hài hoà.
- Lấy nhu cầu thị trường làm phương hướng chuyển biến cơ chế, mở rộng
kinh doanh.
c. Dựa vào tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển ngành truyền hình trả tiền ở
mức khởi điểm cao
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước, trong lúc thực trạng mạng lưới ngành
truyền hình trả tiền đang còn hết sức lạc hậu, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật của
ngành truyền hình thế giới phát triển rất nhanh và đã bắt đầu bước vào thời kỳ số
hoá. Trước tình hình đó, Trung Quốc đã đề ra quyết sách quan trọng là bỏ qua giai
đoạn phát triển kỹ thuật thông thường như các nước phát triển đã làm, và phải dựa
vào tiến bộ khoa học công nghệ thế giới, đưa ngành truyền hình phát triển bằng
cách đầu tư thẳng vào công nghệ tiên tiến. Thực tiễn đã chứng minh là quyết sách
này hoàn toàn đúng đắn, đối với các nước đã đầu tư hạ tầng mạng lưới hoàn chỉnh
bằng các công nghệ cũ (viba, cáp đồng trục, ,…) thì đứng trước xu hướng cập nhật
công nghệ mới, họ sẽ phân vân. Riêng với Trung Quốc, khởi điểm là mức công

×