Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp_Kế toán tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh tại HTX Thương mại- Dịch vụ Vĩnh Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.13 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI HTX TM-DV
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước
ta dần dần chuyển hướng ngày càng năng động hơn, đồng thời nó cũng tạo
ra một môi trường cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp chuyển từ thế thụ
động sang chủ động tự chủ chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Trong môi
trường đó, vị trí người sản xuất và người tiêu dùng trong quan hệ mua bán
thay đổi từ chỗ sản xuất quyết định tiêu dùng sang tiêu dùng quyết định
sản xuất. Khách hàng từ vị trí lệ thuộc vào người bán hàng :
a4
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao, cùng với nó là nhu cầu tiêu dùng thường xuyên thay
đổi. Chính vì vậy việc nghiên cứu và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm
là vấn đề bức thiết đối với các HTX, giúp HTX đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa
dạng và thường xuyên thay đổi của thị trường.
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới toàn diện để phát
triển trong một cơ chế kinh tế thị trường đầy biến động, có sự điều tiết và
quản lý của Nhà nước, trong đó các doanh nghiệp thực sự là người chủ
hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như tự chủ trong tài chính, phải tạo ra vốn để đảm bảo
công tác sản xuất kinh doanh.
Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường với sự cạnh
tranh khốc liệt thì mỗi doanh nghiệp phải tự xác định cho mình một chiến
lược sản xuất kinh doanh hợp lý và sử dụng các phương tiện công cụ quản
lý kinh tế có hiệu quả để điều hành các hoạt động kinh doanh. Trong đó
phải kể đến công tác hạch toán kế toán. Đây là một công cụ quản lý kế toán


quan trọng, nó có vai trò tích cực trong công việc quản lý và kiểm soát các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải hoạt động một
cách năng động, phát huy hết khả năng mà doanh nghiệp có được.
SVTH:
SVTH:


1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, hầu hết trên 40 HTX trên địa bàn
thành phố Huế đều bị xoá bỏ do thiếu chủ động cùng với sức cạnh tranh
kém. HTX TM-DV Vĩnh Lợi tồn tại, đứng vững và phát triển đến ngày nay
là nhờ tìm ra được hướng đi đúng, có sự chuyển đổi hợp lý trong quá trình
hoạt động kinh doanh đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường. Đặc biệt HTX đã giải quyết tốt bài toán nan giải mà hầu hết các
HTX TM-DV đều gặp phải, đó chính là công việc tiêu thụ hàng hoá. Mặt
hàng kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, HTX cùng
với Công ty thương mại TT Huế thực hiện chức năng TM-DV đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, để HTX TM-DV Vĩnh Lợi khẳng định được vai trò và vị
thế của mình trên thị trường cũng như để phát triển mô hình HTX TM- DV
thì chúng ta cần nghiên cứu tình hình hoạt động của HTX mà đặc biệt là
hoạt động tiêu thụ của ưHTX TM- DV Vĩnh Lợi.
Xuất phát từ đó, em đã chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và kết quả hoạt
động kinh doanh tại HTX TM-DV” làm đề tài thực tập của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu, đánh giá được tình hình hoạt
động tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh của HTX TM-DV

Vĩnh Lợi qua các năm 2005- 2006 được tiến hành ra sao, hiệu quả như thế
nào? những chính sách và biện pháp mà HTX đã sử dụng. Đồng thời qua
đó đánh giá tiềm lực phát triển của HTX. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp
phát triển đối với HTX.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình hạch toán tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh ở HTX
TM - DV Vĩnh Lợi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài này em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh, cân đối kế toán, đối
ứng tài khoản.
- Phương pháp biểu đồ, sơ đồ.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của chuyên đề này đi sâu xem xét, nghiên cứu và phản ánh
công tác kế toán tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh tại HTXTM-DV
Vĩnh Lợi chứ không đề cập đến các phần hành kế toán khác.
SVTH:
SVTH:


2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra còn xem xét một số báo cáo và kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua hai năm 2005-2006
-
SVTH:
SVTH:



3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Những vấn đề chung về hạch toán tiêu thụ trong doanh
nghiệp thương mại:
2.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm:
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua phương thức mua bán.
- Mua bán là quan hệ trao đổi, giao dịch giữa người bán và người
mua. Trong đó người bán nhận quyền sở hữu về tiền tệ nhưng mất quyền
sở hữu về hàng hoá, ngược lại người mua được quyền về hàng hoá và mất
quyền sở hữu tiền tệ.
2.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp thương mại:
Ở các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng,
quyết định sự tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận thoả
mãn nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy
tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người
tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ.
Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp.
Công tác tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất và người tiêu dùng,
nó giúp cho các nhà sản xuất hiểu thêm kết quả sản xuất của mình và nhu
cầu của khách hàng.

Về phương tiện sản xuất thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc
cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với
những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ, tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thường trôi chảy,
tránh sự mất mát cân đối, giữ được bình ổn trong sản xuất. Đồng thời tiêu
thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định được phương hướng và bước đi của
kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm, dự toán nhu cầu tiêu dùng của xã hội
nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ
SVTH:
SVTH:


4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục, hiệu quả thì công tác tiêu thụ sản phẩm
phải được tổ chức tốt. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
sống còn của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp bao gồm hàng loạt các nghiệp
vụ, từ khâu nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ chức sản
xuất và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả
cao nhất. Theo hiệp hội kế toán quốc tế, tiêu thụ (bán hàng) hàng hoá, lao,
vụ, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoá

hoặc chuyển quyền thu tiền hàng.
Công tác tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp có các nội dung sau:
Thứ nhất: Điều tra nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu
tiên đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, là khâu đóng vai trò
quan trọng trong việc thành công hay thất bại của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời câu hỏi: Thị trường đang cần
những sản phẩm gì? Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của nó ra sao? Ai là người
tiêu thụ sản phẩm đó? (đối tượng tiêu thụ sản phẩm).
Thứ hai: Lựa chọn sản phẩm thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất,
trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm thích
ứng. Đây là một nội dung quyết định hiệu quả hoạt động tiêu thụ. Lựa chọn
sản phẩm thích ứng có nghĩa là phải tổ chức sản xuất những sản phẩm
hàng hoá mà thị trường đòi hỏi.
Sản phẩm thích ứng bao gồm về hàm lượng, chất và giá cả. Về mặt
lượng, sản phẩm phải thích ứng với quy mô thị trường, với dung lượng thị
trường. Về mặt chất lượng sản phẩm phải phù hợp với yêu cầu, tương xứng
với trình độ tiêu dùng. Thích ứng về mặt giá cả hàng hoá được người mua
chấp nhận và tối đa được lợi ích người bán.
Thứ ba: Lên phương án phân phối vào kênh tiêu thụ và lựa chọn
kênh phân phối sản phẩm.
Thứ tư: Xúc tiến bán hàng, đối với những sản phẩm truyền thống
hoặc đã lưu thông thường xuyên trên thị trường thì việc xúc tiến bán hàng
SVTH:
SVTH:


5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp

được tiến hành gọn nhẹ hơn. Cần đặc biệt quan tâm xúc tiến bán hàng đối
với các sản phẩm mới hoặc sản phẩm cũ trên thị trường mới.
Thứ năm: Thực hiện các nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả tiêu
thụ sản phẩm. Trong đó, nghiệp vụ thu tiền là rất quan trọng. Chẳng hạn
trong trường hợp mặc dù hàng hoá đã được phân phối hết cho các kênh
tiêu thụ hoặc đã giao xong cho người mua. Song, chưa thu được tiền về thì
hoạt động tiêu thụ vẫn chưa kết thúc. Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp
đã thu được tiền về từ các trung gian nhưng hàng hoá vẫn còn tồn đọng ở
đó, chưa tới tay người tiêu dùng cuối cùng thì hoạt động tiêu thụ mới thực
sự kết thúc. Do đó, các hoạt động dịch vụ sau mua bán để kéo dài hàng trở
lại với doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng.
2.1.3. Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp thương
mại:
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau, theo đó các sản phẩm vận động từ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.
Mặc dù có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đa số các sản phẩm là
những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng trong quá trình
tiêu thụ nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu. Doanh nghiệp sản
xuất bán trực tiếp các sản phẩm cho các hộ tiêu dùng, bán thông qua các
công ty buôn bán của mình và các hàng buôn độc lập. Tuỳ thuộc vào sản
phẩm tiêu thụ mà doanh nghiệp chọn các hình thức tiêu thụ phù hợp.
*Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối
cùng, có hai hình thức tiêu thụ như sau:
Thứ nhất: Tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán
thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua các
khâu trung gian. Hình thức này có ưu điểm: Hệ thống cửa hàng phong phú,
tiện lợi. Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và thị
trường, biết rõ nhu cầu thị trường và tình hình giá cả. Từ đó tạo điều kiện
thuận lợi để gây thanh thế và tạo uy tín cho doanh nghiệp. Mặt khác, trong

hình thức này, hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, tốc độ di
chuyển hàng hóa chậm, doanh nghiệp phải quan hệ rất nhiều bạn hàng.
SVTH:
SVTH:


6
6
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất
Người tiêu dùng cuối cùng
Người tiêu dùng cuối cùng
Môi giới
Môi giới
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: Tiêu thụ gián tiếp: Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán
sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu
trung gian, bao gồm: người buôn bán, bán lẻ, đại lý với hình thức này,
doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hàng hoá trong thời gian ngắn nhất, từ
đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm được chi phí bảo quản, hao hụt. Nhưng với
hình thức này, thời gian lưu thông hàng hoá dài, tăng chi phí tiêu thụ và
doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu trung gian.
Việc các doanh nghiệp áp dụng hình thức tiêu thụ này hay hình thức
tiêu thụ khác phần lớn do đặc điểm của sản phẩm quyết định. Hiện nay, có
sự khác nhau rất lớn trong các hình thức tiêu thụ sản phẩm sử dụng cho
tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Ở Mỹ theo đánh giá gần 60- 65%
vật tư tiêu thụ trực tiếp giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp tiêu
dùng: 18- 185 thông qua các tổ chức thương mại buôn bán. 10- 15% hàng
thông qua các trung gian buôn bán khác nhau, tham gia với tư cách là

người tha mặt doanh nghiệp sản xuất, những trung gian đó thuộc sở hữu
của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây có những thay đổi lớn về kênh tiêu thụ
sản phẩm. Đó là xu hướng ngày càng phát triển hình thức bán sản phẩm
trực tiếp cho khách hàng. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, hình thức
SVTH:
SVTH:


7
7
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
sản xuất
sản xuất
Buôn bán
Buôn bán
Bán lẻ
Bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng


cuối cùng
cuối cùng
Đại lý
Đại lý
Môi giới
Môi giới
Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp
này không phải là mới, nhưng hiện nay lại rất phổ biến và phát triển ở hầu
hết ở các ngành sản xuất của nền kinh tế quốc dân (trước đây phát triển ở
các ngành công nghiệp nặng, khai khoáng, cơ khí ).
Hình thức tiêu thụ sản phẩm trực tiếp cho phép phát triển các quan
hệ hợp đồng và hệ thống các đơn đặt hàng cá biệt, nhằm khuyến khích bán
theo hợp đồng trước 3 tháng đến 12 tháng, các hàng cho phép các khách
hàng được yêu cầu đơn vị cung ứng phải tuân thủ lịch giao hàng và có dịch
vụ bổ sung.
Việc thực hiện lịch giao hàng theo quy định sẽ tạo điều kiện khách
hàng (người đặt hàng) giảm dự trữ hàng hoá và theo đó là hệ thống kho
tàng.
Tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng dài hạn và các đơn đặt hàng cá
biệt là tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh, có tính đến yêu cầu cụ thể
của khách hàng và nhờ đó củng cố mối quan hệ kinh tế giữa các doanh
nghiệp và đảm bảo chữ tín trong mua bán hàng hoá.
2.1.4. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp thương mại:
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp là một chủ thể kinh
tế độc lập, để tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường, mỗi một
doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh của mình.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều chiến lược
liên quan đến “đầu vào”, “đầu ra” và tổ chức sản xuất như: chiến lược vốn,
nhân lực, công nghệ, tiêu thụ
Chiến lược tiêu thụ: Đó là định hướng hoạt động tiêu thụ của doanh
nghiệp sản xuất cho một thời kỳ nhất định với những giải pháp nhằm thực
hiện những mục tiêu đề ra. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ thường bao
gồm: mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh số (doanh thu), tăng lợi nhuận và mở
rộng thị trường, kể cả thị trường trong và ngoài nước. Chiến lược tiêu thụ
sản phẩm giữ vai trò quan trọng và quyết định sự thành công hay thất bại
của chiến lược kinh doanh.

Chiến lược tiêu thụ sản phẩm ở tầm vĩ mô sẽ giúp cho doanh nghiệp
đi đúng hướng theo mục tiêu chung của nền kinh tế. Nó phục vụ cho hoạt
động đối ngoại và có vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng của
một ngành nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, góp phần ổn định
kinh tế, chính trị xã hội.
SVTH:
SVTH:


8
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp nắm bắt nhu cầu khách hàng, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn
biến của thị trường, giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị trường mới, kế
hoạch hoá về khối lượng hàng hoá tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn
kênh tiêu thụ và đối tượng khách hàng
Chiến lược thị trường là yếu tố quan trọng hàng đầu của chiến lược
tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ chiến lược thị trường để hình thành chiến
lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách giá cả.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều
phải xác định thị trường tiêu thụ của mình, vì bản thân thị trường là nơi
tiêu thụ sản phẩm, là nơi người bán gặp người mua, là tấm gương phản
chiếu các mối quan hệ kinh tế.
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chính sách thị trường là một
chính sách rất quan trọng. Có chính sách thị trường đúng đắn sẽ giúp cho
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm một cách thông suốt, tránh rủi ro trong
kinh doanh.
Trong chiến lược thị trường phải đặc biệt coi trọng thị trường trong

nước, đồng thời quan tâm thị trường nước ngoài. Có chiến lược đúng đắn
với thị trường trong nước sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển, từ
đó mới có điều kiện vươn ra thị trường nước ngoài.
Chiến lược thị trường của doanh nghiệp phải xác định rõ định hướng
thị trường, nghĩa là thị trường nào, thị hiếu nào doanh nghiệp phải đặc biệt
quan tâm. Chiến lược phải xác định rõ thị trường trọng điểm của doanh
nghiệp. Những giải pháp lớn để thâm nhập mở rộng thị trường. Đồng thời
cũng xác định thị trường mục tiêu và chiến lược phân đoạn thị trường.
Chiến lược sản phẩm là một bộ phận quan trọng của chiến lược tiêu
thụ sản phẩm. Trong chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp bên cạnh
chiến lược sản phẩm “Xương sống” cần có chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm, chiến lược sản phẩm kế tiếp, chiến lược tối ưu hoá quy mô sản
phẩm.
Để xác định chiến lược sản phẩm cần xem xét cụ thể hai vấn đề:
Thứ nhất: Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất được
thị trường chấp nhận đến mức nào? loại nào cần phải hoàn thiện, loại nào
cần giảm số lượng?
SVTH:
SVTH:


9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: Triển vọng của việc phát triển sản phẩm mới nên sản xuất
với số lượng bao nhiêu và tung ra thị trường vào lúc nào?
2.1.5. Tổ chức các hình thức dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm:
Trên thị trường có 3 nhân tố là doanh nghiệp, khách hàng, đối thủ

cạnh tranh của doanh nghiệp luôn tác động qua lại, giành giật nhau. Từ đó
một doanh nghiệp muốn có sự thành công trên thị trường nhất định phải có
các sách lược tiêu thụ và các dịch vụ hỗ trợ cho công tác bán hàng.
Sách lược tiêu thụ là những phương pháp kỹ xảo mà doanh nghiệp áp
dụng để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm của sách lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là tính
đa dạng và tính cụ thể. Điều này là do mỗi sách lược tiêu thụ đều nhằm vào
một loại hàng hoá nhất định, thị trường và đối tượng tiêu thụ cụ thể. Thị
trường và đối tượng tiêu thụ luôn thay đổi nên bản thân sách lược tiêu thụ
cũng phải hết sức linh hoạt, nhạy bén và phù hợp với tình hình của thị
trường.
Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể xây dựng
sách lược tiêu thụ theo các hướng sau đây:
- Sách lược tiêu thụ tạo điều kiện cho việc mua hàng.
- Sách lược tiêu thụ đón nhu cầu của người tiêu dùng.
- Sách lược tiêu thụ linh hoạt cơ động.
- Sách lược tiêu thụ hàng khan hiếm.
- Sách lược làm đại lý tiêu thụ thông qua doanh nghiệp có thể sử
dụng những loại đại lý sau:
+ Đại lý uỷ thác: Người đại lý bán hàng theo giá của doanh nghiệp
và được trả công lao động.
+ Đại lý hoa hồng: Người đại lý bỏ tiền mua hàng rồi bán theo giá
của doanh nghiệp và được hưởng tỷ lệ theo doanh số cơ bản.
+ Đại lý cung tiêu: Người đại lý bỏ tiền mua hàng rồi bán theo giá do
người đại lý quyết định để được hưởng chênh lệch giá.
+ Đại lý đặc quyền: đại lý đặc quyền được coi là người kinh doanh
nửa tự chủ, họ được bán hàng độc lập trong một khu vực nhất định, nhưng
vẫn bị doanh nghiệp kiểm soát và thống kê theo những điều ghi trong hợp
đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp và đại lý đặc quyền. Các quyền kinh
doanh ghi trong hợp đồng như được dùng nhãn hiệu của doanh nghiệp,

SVTH:
SVTH:


10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
được doanh nghiệp huấn luyện về kinh doanh, được trợ giúp tài chính.
Doanh nghiệp cam kết không cho đại lý khác bán hàng trên khu vực đại lý
đặc quyền. Đại lý đặc quyền có 3 loại:
* Doanh nghiệp là nhà sản xuất trao quyền bán sản phẩm cho người
đại lý đặc quyền là nhà bán buôn.
* Doanh nghiệp là nhà bán buôn và đại lý đặc quyền là nhà bán lẻ.
* Doanh nghiệp là nhà sản xuất và đại lý đặc quyền là nhà bán lẻ.
Hệ thống này rất thông dụng ở các nước phương Tây, như đại lý bán xe
hơi, các cửa hàng bán thực phẩm chế biến sẵn, các trạm xăng
- Sách lược tiêu thụ thống nhất.
- Sách lược tiêu thụ không thống nhất đối với những thị trường khác
nhau và sách lược tiêu thụ đồng bộ các sản phẩm
2.2. Hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại:
2.2.1. Phương thức bán hàng:
* Bán buôn:
- Bán theo phương thức chuyển hàng:
Theo phương thức này doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký với người mua hàng để gửi hàng cho người mua bằng phương tiện tự có
hoặc thuê ngoài. Hàng hoá được giao cho bên mua tại một địa điểm đã quy
định trong hợp đồng, thủ tục chứng từ kèm theo trong phương thức này
như sau:
+ Trường hợp bán hàng giao thẳng sử dụng hoá đơn bán hàng giao

thẳng.
- Phương thức bán tại kho:
Bên mua căn cứ hợp đồng đã ký uỷ nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ của
mình trực tiếp nhận hàng tại kho bên bán hoặc nhận trực tiếp tại nơi nguồn
hàng.
* Bán lẻ:
Thường vận dụng các phương thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ
giao hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm, nhân viên bán hàng vừa là
người thu tiền, vừa là chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá ở bộ phận
mình. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng lập bảng kê
bán hàng, xác định doanh thu đối chiếu tiền thực nộp tại quỹ với số tiền
trên bảng kê bán hàng thể hiện xác định thừa thiếu tiền hàng (nếu có).
SVTH:
SVTH:


11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2. Thời điểm ghi chép bán hàng:
+ Aïp dụng phương thức bán hàng giao tại kho bên bán: khi giao
hàng xong, người mua ký nhận vào hoá đơn thì đó là thời điểm ghi chép.
+ Aïp dụng theo phương thức chuyển thẳng thì thời điểm ghi chép
bán hàng là lúc bên mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán tiền hàng.
+ Đối với bán lẻ (bán trả góp hay bán lẻ bình thường), thời điểm ghi
chép là lúc kiểm tra xong bảng kê bán lẻ dịch vụ của nhân viên bán hàng
và ghi nhận doanh thu.
2.2.3. Tài khoản vận dụng trong hạch toán tiêu thụ:

a. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”:
* Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng hoá
thực tế tại đơn vị trong một kỳ hạch toán. Đó là tiền ghi trên hoá đơn bán
hàng, kể cả bán hàng bị trả lại và giảm giá bán hàng chấp thuận cho người
mua chưa được ghi trên hoá đơn.
* Kết cấu:
Bên nợ:
- Tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Kết chuyển các khoản loại trừ khỏi doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tài khoản 911 “xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên có:
-Tổng doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm thực hiện trong kỳ hạch
toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
* Quy định hạch toán vào TK 511:
Chỉ phản ảnh số doanh thu bán hàng của hàng hoá xuất bán trong kỳ,
dịch vụ cung cấp trong kỳ, hàng hoá xuất biếu, tặng, hàng hoá xuất đổi
hàng hoá khác.
Không hạch toán vào TK 511 vào các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hoá vật tư xuất cho bên ngoài gia công chế biến.
- Số thu vào nhượng bán TSCĐ.
- Hàng gửi đi bán nhưng chưa có sự chấp thuận của bên mua.
SVTH:
SVTH:


12
12

Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trường hợp bán trả góp thì chỉ phản ánh vào TK 511 số doanh thu
theo giá bán thị trường, số chênh lệch do trả chậm phản ánh vào TK 711
“thu nhập hoạt động tài chính”.
- Đơn vị bán hàng đại lý chỉ phản ánh vào TK 511 số tiền thuê gia
công được thanh toán.
Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do
nào đó (về chất lượng, về quy cách ) người mua từ chối thanh toán, trả lại
hoặc yêu cầu giảm giá và đơn vị chấp nhận doanh thu số hàng này được
đơn vị hạch toán trên TK 531 “hàng bán bị trả lại” hoặc TK 532 “Giảm giá
hàng bán”. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 511.
Trường hợp đơn vị đã viết hoá đơn bán hàng và thu tiền nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì không được coi là hàng tiêu
thụ mà theo dõi trên TK 311 “thu trước tiền hàng của khách hàng” và
doanh thu nhận trước về hàng hoá đã cung cấp cho hhách hàng thì không
phản ánh vào TK này mà phản ánh vào TK 3387 vào mỗi kỳ kế toán thực
hiện việc kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511 số doanh thu thực
tế phù hợp với kỳ kế toán.
b. TK 531 “Hàng hoá bị trả lại”:
- Bên nợ: Trị giá của hàng hoá bị trả lại đã trả tiền cho người mua
hàng hoá tính trừ vào công nợ phải thu của khách hàng về số hàng đã bán.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ doanh thu số hàng bán bị trả lại về TK
511 “Doanh thu bán hàng”.
- Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* Quy định hạch toán: TK 531 “hàng bán bị trả lại” chỉ phản ánh trị
giá của một số hàng bán bị trả lại. Các chi phí khác liên quan đến việc bán
hàng bị trả lại mà đơn vị đã chi phí được phản ánh vào TK 641 “Chi phí
bán hàng”.
c. TK 532 “Giảm giá bán hàng”:

* Công dụng:
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá bán hàng vì lý do hàng
hoá không đúng quy cách trên hợp đồng.
* Kết cấu TK 532 “Giảm giá bán hàng”:
- Bên nợ: Các khoản giảm giá bán hàng trong kỳ đã chấp thuận cho
người mua.
SVTH:
SVTH:


13
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá bán hàng bán trong
kỳ về TK 511 “Doanh thu bán hàng”.
- TK 532 không có số dư cuối kỳ.
* Quy định hạch toán:
Chỉ hạch toán vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận
giảm giá ngoài hoá đơn bán hàng, không phản ánh vào TK này số giảm giá
được ghi trên hoá đơn bán hàng và được trừ vào tổng giá trị thanh toán ghi
trên hoá đơn.
-Trong kỳ hạch toán giảm giá bán hàng phát sinh thực tế được hạch
toán vào bên nợ TK 532, cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán
hàng”.
2.3. Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp Thương mại:
2.3.1. Nội dung kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại:
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu

thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ)
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Kết quả hoạt động thương mại.
+ Kết quả hoạt động dịch vụ lao vụ.
2.3.2. Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh:
Hạch toán kết quả thực hiện kinh doanh được phản ánh vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
SVTH:
SVTH:


14
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
- Trị giá vốn hàng bị trả lại.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh:
- Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu thuần
vào tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 512 Doanh thu nội bộ.
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
-Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển số chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào tài khoản Xác định kết quả kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641 Chi phí bán hàng.
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này, ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 142 Chi phí trả trước (1422).
- Cuối kỳ, tính và hạch toán kết quả kinh doanh, ghi:
+ Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối.
+Trường hợp có lỗ, ghi:
Nợ TK 421 Lãi chưa phân phối.
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, hạch toán kết quả hoạt
động kinh doanh được thực hiện trên sổ chi tiết dùng cho TK 911 và Nhật

ký chứng từ số 8 (phần ghi có TK 911).
Sổ chi tiết TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
SVTH:
SVTH:


15
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Được mở theo từng nội dung của kết quả hoạt động kinh doanh.
Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 8.
Căn cứ vào sổ chi tiết dùng cho TK 911, phần ghi có thể ghi vào các
cột ghi có TK 911.
Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ nhật ký chứng từ số 8, xác định
tổng số phát sinh bên Có của TK 911 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan
và lấy tổng số cộng của nhật ký chứng từ số 8 để ghi vào sổ cái TK 911.
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HTX TM- DV VĨNH LỢI
3.1. Sự ra đời và phát triển của HTX TM-DV Vĩnh Lợi:
Sau năm 1975 nền kinh tế nước ta có nhiều thay đổi lớn, đất nước
được dần dần hồi phục về mọi mặt, kinh tế dần dần ổn định và phát triển,
thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, mức sống ngày càng
được cải thiện. Điều này đã thúc đẩy cả sản xuất và phát triển, tác động
mạnh đến sản xuất và lưu thông. Hơn nữa, nó kích thích nhu cầu về hàng
tiêu dùng ngày càng cao.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, các HTX mua bán xuất hiện ở
hầu khắp các địa phương trong cả nước như là một yếu tố khách quan. Ở
Thừa Thiên Huế, thời kỳ này có hơn 100 HTX mua bán và tiêu thụ hàng
hoá dịch vụ hình thành và hoạt động. Riêng ở thành phố Huế có 42 HTX

mua bán và tạo nhiều công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, hỗ trợ đắc
lực cho Nhà nước trong lưu thông thương mại, góp phần ổn định sản xuất
và đời sống.
Nhưng bên cạnh đóng góp tích cực của hệ thống HTX mua bán cho
kinh tế thành phố, tỉnh và đời sống nhân dân, nó bộc lộ nhiều mặt hạn chế:
đó là quy mô nhỏ hẹp, cơ sở sản xuất phân tán, quản lý theo cơ chế tập
trung hiệu quả thấp. Chính vì vậy, khi nền kinh tế bước sang một giai đoạn
SVTH:
SVTH:


16
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
mới với những mặt yếu kém còn tồn tại, hầu hết các HTX mua bán đã tan
rã hoàn toàn do không phù hợp với những yêu cầu của cơ chế thị trường
mới, chỉ còn lại 2 HTX là Thuận Thành và Vĩnh Lợi tồn tại và phát triển.
HTX Vĩnh Lợi được hình thành từ năm 1976 trực thuộc chỉ đạo của
uỷ ban nhân dân phường Vĩnh Lợi- thành phố Huế. Nhiệm vụ chung của
HTX là nhận hàng hoá của thương nghiệp quốc doanh để bán và phân phối
cho xã viên. HTX là trợ thủ đắc lực cho thương nghiệp quốc doanh để bán
hàng theo phương thức bán hàng hưởng hoa hồng.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường, cùng chung số phận với các HTX trên toàn quốc, khi đó các HTX
trên toàn quốc phải chấm dứt hoạt động do không có khả năng cạnh tranh.
Hoạt động thương nghiệp quốc doanh có nhiều biến động hơn. HTX Vĩnh
Lợi gặp nhiều khó khăn do sự thay đổi cơ chế kinh tế. Trong bối cảnh đó,
ban quản lý HTX đã nhanh chóng nắm bắt kịp thời những biến động
thường xuyên của thị trường, xoay xở tìm kiếm nguồn hàng, thị trường tiêu

thụ, từng bước tháo gỡ khó khăn, dần dần kinh doanh có lãi, đứng vững và
phát triển đến ngày nay.
Khi mới thành lập, vốn của HTX rất thấp, nguồn vốn ban đầu chỉ có
4.760 đồng do 952 xã viên đóng góp. Thời kỳ đầu hoạt động kinh doanh
của HTX chủ yếu nhờ vào vốn vay và bán hàng trả chậm. Vì vậy gặp
không ít khó khăn nhưng với sự năng động và nhạy cảm về thông tin, lòng
kiên trì của ban quản lý HTX và lòng nhiệt tình, tận tâm của đội ngũ cán
bộ công nhân viên, HTX luôn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, mở
rộng quy mô và dần dần tăng nguồn vốn kinh doanh, huy động thêm nhiều
xã viên tham gia vào HTX. Qua nhiều năm hoạt động, HTX xã không
ngừng tích luỹ nguồn vốn kinh doanh. Tính đến 1998, nguồn vốn chủ sở
hữu của HTX là 1.632.800.000 đồng. Điều này chứng tỏ HTX TM- DV
Vĩnh Lợi đã khẳng định được chính mình, vượt qua mọi trở ngại, kinh
doanh ngày càng có hiệu quả.
Năm 1998, hoạt động chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo luật
HTX đã được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 với tên gọi là HTX TM-
DV thay cho tên HTX mua bán trước đây. Thời gian này, HTX TM-DV
Vĩnh Lợi làm đại lý độc quyền cho các công ty: thuốc lá Vĩnh Lợi, sữa
Foremost, sản phẩm P &G và công ty mì ăn liền Á Châu.
SVTH:
SVTH:


17
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh ở
đơn vị, công đoàn cơ sở đã có nhiều cố gắng trong công tác tham gia quản
lý, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

Từ đầu năm 2007 HTX đã khánh thành và khai trương trung tâm
TM-DV Hương Trà với kinh phí đầu tư xây dựng trên 3 tỷ đồng bao gồm
siêu thị, nhà hàng, nhà nghỉ, góp phần giải quyết việc làm cho gần 40 lao
động tại địa phương.
Trong thời gian tới, HTX vẫn tiếp tục giữ chữ tín, niềm tin với khách
hàng, xã viên và kiên trì vượt qua mọi khó khăn để giữ vững, nâng cao tốc
độ tăng trưởng.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của HTX TM-DV Vĩnh Lợi:
3.2.1. Chức năng:
- Là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực TM- DV, chức năng của HTX
là tổ chức mua bán hàng hoá của các thành phần kinh tế khác và tiêu thụ
chúng, HTX đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định đúng
kênh tiêu thụ, liên kết tạo nguồn hàng, đảm bảo chất lượng hàng hoá bán
ra, giá cả hợp lý.
- Cùng với thương mại quốc doanh tham gia bình ổn giá cả trên thị
trường, hạn chế thao túng giá cả của các thành phần kinh tế tư nhân.
3.2.2. Nhiệm vụ:
- Kinh doanh dịch vụ đúng mặt hàng đã đăng ký, đa dạng hoá các
mặt hàng nhằm cung cấp cho khách hàng trong và ngoài tỉnh.
- Nộp đầy đủ các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước như thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế doanh thu, thuế lợi tức
- Thực hiện đúng chế độ kế toán, chế độ quản lý tài sản, tài chính
tiền lương.
- Mở rộng chi nhánh tại các tỉnh bạn, tỉnh nhà thông qua các hợp
đồng ký trực tiếp với chủ đầu tư, các công ty, nhà máy sản xuất. Đồng thời
giới thiệu các sản phẩm cho các đơn vị.
- Bảo đảm quyền lợi kinh tế, giữ vững đời sống vật chất cho xã viên,
khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên của
HTX.
- Đóng bảo hiểm cho xã viên theo đúng quy định của Pháp luật.

- Chăm lo giáo dục đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cung cấp
thông tin cho xã viên tích tham gia xây dựng HTX.
SVTH:
SVTH:


18
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
- Không ngừng triển khai nghiêm túc các biện pháp mở rộng thị
trường, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ và giảm bớt chi phí.
- Bảo vệ môi sinh môi trường, cảnh quan, không thải chất phế thải ra
bên ngoài.
- Ngoài ra, HTX tham gia đóng góp, tài trợ cho một số hoạt động xã
hội hữu ích cho Nhà nước, cho nhân dân. Bên cạnh đó, đơn vị còn mở rộng
các hoạt động phong trào TDTT qua các năm.
3.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của HTX TM- DV Vĩnh Lợi:
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh:
HTX TM- DV Vĩnh Lợi là một đơn vị kinh tế tập thể hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân để tồn tại và phát triển đến ngày nay.
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
HTX Vĩnh Lợi tổ chức bộ máy hoạt động theo kiểu trực tuyến, đây là
hình thức đơn giản nhất, do quy mô nhỏ. Vì vậy HTX TM- DV Vĩnh Lợi
kiểu cơ cấu tổ chức này là phù hợp với quy mô trình độ quản lý và điều
kiện hiện có của HTX.
Ưu điểm của kiểu quy mô này là HTX thực hiện tất cả các chức năng
quản trị, các mối quan hệ xã hội các cấp, các thành viên trong HTX được
thực hiện theo một tuyến thẳng, người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh
qua một cấp trên trực tuyến và chỉ thi hành lệnh của người đó. Vì vậy đánh

giá được chồng chéo thông tin. Cơ cấu này cho phép người lãnh đạo toàn
SVTH:
SVTH:


19
19
Tổ thuốc
Tổ thuốc




Tổ
Tổ
P & G
P & G
Tổ
Tổ
rượu
rượu
Tổ
Tổ
dầu
dầu
Tổ
Tổ


Tổ

Tổ
sữa
sữa
Đại hội xã viên
Đại hội xã viên
Chủ nhiệm
Chủ nhiệm
Phó Chủ nhiệm tổ chức
Phó Chủ nhiệm tổ chức
Phó Chủ nhiệm
Phó Chủ nhiệm
kinh doanh
kinh doanh
Kế toán
Kế toán
Kế toán tài vụ
Kế toán tài vụ
Đại lý
Đại lý
Vận chuyển
Vận chuyển
Quầy
Quầy
Kho
Kho
Dịch vụ
Dịch vụ
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
tuyến quyết định đối với hoạt động của HTX và chịu trách nhiệm hoàn

toàn về kết quả công việc của nhân viên. Tuy nhiên, áp dụng mô hình này
ban chủ nhiệm HTX cũng cần lưu ý đến những vấn đề: hạn chế tính năng,
linh và khả năng tận dụng đội ngũ cán bộ có chuyên môn sâu vào quản lý.
Bên trên chủ nhiệm là đại hội xã viên. bên dưới, nhân viên bán hàng
được phân thành các tổ phụ trách theo từng mặt hàng, chịu sự quản lý của
chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, trưởng phòng tài vụ, phòng kinh doanh. Cơ cấu
này tạo điều kiện thuận lợi cho HTX trong tiêu thụ hàng, giúp hoạt động
tiêu thụ năng động và linh hoạt hơn.
Chủ nhiệm: Nắm quyền chỉ huy đối với toàn bộ hoạt động quản lý
kinh doanh, chủ nhiệm toàn quyền quyết định cuối cùng về tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy tổ chức, quản lý bố trí lao động cho nghỉ việc và quyết
định về hướng mục tiêu kinh doanh cũng như điều hành quản lý tài chính.
Phó chủ nhiệm về tổ chức: Là người điều hành quá trình tổ chức
trong HTX. Phó chủ nhiệm thừa lệnh chủ nhiệm điều hành các hoạt động
có liên quan.
Phó chủ nhiệm kinh doanh: phục trách kinh doanh dịch vụ, đồng thời
thừa lệnh chủ nhiệm điều hành các hoạt động của HTX trong lĩnh vực
chuyên môn kinh doanh và các vấn đề khác có liên quan.
Phòng kế toán tài vụ: Phản ánh tình hình kinh doanh, vào sổ giúp chủ
nhiệm quản lý việc hoạt động của đơn vị cũng như quản lý vốn và tài sản.
Phòng tài vụ là nơi giải quyết các vấn đề tiền bạc, các nghiệp vụ thanh toán
giữa đơn vị với người mua, người bán với cán bộ nhân viên HTX, thực
hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước.
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về ký các hợp đồng, quản lý và
điều hành các mặt hàng mua vào, bán ra, xây dựng kế hoạch chỉ tiêu kinh
doanh dài hạn và kế hoạch hằng năm.
3.4. Tổ chức kế toán ở HTX TM- DV Vĩnh Lợi:
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại HTX TM- DV Vĩnh Lợi:
SVTH:

SVTH:


20
20
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán
Kế toán


tổng hợp
tổng hợp
Kế toán
Kế toán


ngân hàng
ngân hàng
Kế toán
Kế toán


thanh toán
thanh toán
Kế toán
Kế toán
bán hàng
bán hàng
Kế toán

Kế toán
kho
kho
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán trưởng: Giúp chủ nhiệm HTX tổ chức chỉ đạo thống nhất
công tác kế toán, thống kê và thông tin kinh tế ở HTX TM- DV Vĩnh Lợi
theo cơ chế quản lý mới.
Kế toán trưởng đồng thời kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính của
Nhà nước tại HTX. Kế toán trưởng là người tổ chức thi hành củng cố và
hoàn thiện chế độ công tác kế toán, công tác thống kê phù hợp với tổ chức
và hạch toán kinh tế kinh doanh của HTX.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp ghi chép sổ cái báo cáo các
tài chính giúp cho kế toán trường tổ chức thông tin kinh tế, phân tính kế
toán tài chính HTX.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi và phản ánh tình hình hoạt động tiền
gửi tại ngân hàng.
Kế toán thanh toán: Theo dõi và phản ánh tình hình thu chi tiền mặt
tại đơn vị.
Kế toán bán hàng: Viết hoá đơn xuất kho bán hàng.
Kế toán kho: Cân đối số lượng hàng hoá tiền hàng ở kho, chi phí và
phân bổ chi phí hàng hoá. Quy định vào cuối tháng đối chiếu chứng từ
hàng hoá, tiền hàng với phòng kế toán và các việc liên quan.
3.4.2. Hình thức kế toán:
Về hình thức kế toán nhìn chung hệ thống sổ sách kế toán của
HTX được tổ chức tương đối, hợp lý HTX đã áp dụng chế độ kế toán
mới theo quy định 1141- TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài Chính. Bên cạnh
đó HTX đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” đã phản

ánh được các chỉ tiêu mua hàng, chỉ tiêu bán hàng. Trình tự luân
chuyển chính từ, xử lý thông tin được tiến hành theo đúng quy định.
SVTH:
SVTH:


21
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
* Sơ đồ luân chuyển chứng từ ghi sổ:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ. Chứng từ gốc ngày sau khi ghi vào chứng từ ghi sổ được ghi vào các sổ
kế toán chi tiết. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu
với sổ cái các tài khoản, sau khi đối chiếu số liệu trùng khớp căn cứ vào sổ
cái để lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản, đối chiếu số liệu với sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sau khi đối chiếu số liệu trùng khớp, căn cứ vào bảng cân đối phát
sinh các khoản và tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối tài sản và báo cáo
kế toán.
SVTH:
SVTH:


22

22
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Bảng tổng hợp
chi tiết
chi tiết
Bảng cân đối số
Bảng cân đối số
phát sinh
phát sinh
Báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH:
SVTH:


23

23
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 4
KẾTOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở HTX TM - DV VĨNH LỢI
4.1. Tổ chức công tác tiêu thụ ở HTX TM- DV Vĩnh Lợi:
Hoạt động kinh doanh của HTX TM- DV Vĩnh Lợi là làm đại lý bán
buôn hàng hoá cho các đơn vị sản xuất và thương nghiệp quốc doanh và
các thành phần kinh tế khác. Nhiệm vụ của HTX TM- DV Vĩnh Lợi là phải
đảm bảo hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng nhanh chóng kịp thời, đúng
số lượng, chất lượng mẫu mã , tiết kiệm thời gian và chi phí. Hàng hoá
của HTX vừa được phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng, vừa được
phân phối cho các trung gian. Trên cơ sở đó, HTX áp dụng hai hình thức
bán hàng là bán hàng theo hình thức bán buôn và hình thức bán lẻ tuỳ theo
đối tượng.
4.1.1. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn:
- Bán theo phương thức chuyển hàng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký với người mua hàng để gửi cho người mua bằng phương tiện tự có hoặc
mua ngoài. Hàng hoá được giao cho bên mua tại một thời điểm đã quy
định trong hợp đồng.
Phương thức bán tại kho:
Bên mua căn cứ vào hợp đồng đã ký uỷ nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ
của mình trực tiếp nhận hàng tại kho bên bán, nhận trực tiếp tại nơi nguồn
hàng. Chứng từ trong trường hợp này có thể là hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng.
4.1.2. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ:
- Bán lẻ thu tiền hàng trực tiếp: là phương thức bán hàng mà nghiệp
vụ giao hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Nhân viên bán hàng

vừa là người thu tiền, vừa là người chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá ở
bộ phận mình. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng lập
bảng kê bán hàng, xác định doanh thu đối chiếu tiền, nộp tiền tại quỹ với
số tiền trên bảng kê bán hàng để xác định thừa thiếu hàng (nếu có).
4.2. Hạch toán tiêu thụ HTX TM- DV Vĩnh Lợi:
4.2.1. Chứng từ kế toán:
SVTH:
SVTH:


24
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Để phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của HTX, chứng
từ chủ yếu là hoá đơn GTGT và một số hình thức khác: phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho
SVTH:
SVTH:


25
25

×