Trờng tiểu học cát linh
Sáng Kiến Kinh nghiệm
Tên đề tài:
PHN BIT V S DNG LINH HOT 3 KIU CU K: AI LM Gè? AI
TH NO? AI L Gè? QUA TIT 6 - ễN TP TING VIT LP 4 - TUN 28
Ngời viết: Nguyễn Thị Thành
Dạy lớp 4E - Trờng Tiểu học Cát Linh
Quận Đống Đa - Hà Nội
Năm học 2005 2006
A - lý do chọn đề tài
Năm học 2005 2006 là năm học đầu tiên dạy Tiếng Việt theo chơng trình sách
giáo khoa lớp 4 mới. Việc dạy và học theo sách giáo khoa mới là điều còn nhiều bỡ
ngỡ với giáo viên và học sinh.
Tuy nhiên, sách giáo khoa mới đã biên soạn theo quan điểm tích hợp nên các
phân môn của Tiếng Việt nh: Tập đọc, chính tả, tập làm văn, luyện từ và câu, kể
chuyện có sự gắn bó mật thiết với nhau xoay quanh các trục chủ điểm. Vì vậy, việc
cugn cấp kiến thức và truyền đạt kỹ năng của các phân môn phải thực sự hỗ trợ cho
nhau mới hoàn thành đợc phân môn Tiếng Việt là:
- Hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụngTiếng Việt để hoạt
động và giao tiếp throng các môi trờng hoạt động của lứa tuổi thông qua
việc dạy và học để góp phần rèn luyện thao thác t duy.
- Củng cố cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết về xã hội, tự nhiên, con ngời.
- Bồi dỡng tình yêu Tiếng Việt và hinh thành thói quen giữ gìn sự throng
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của con ngời
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: Phân biệt và sử dụng linh hoạt 3 kiểu câu kể: ai làm gì? ai
thế nào? ai là gi qua tiết ôn tập Tiếng Việt tuần 28 nhằm cugn cấp một phần tri
thức quan trọng cho học sinh về câu kể để các em có thể:
2
2
Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc mà mình mong muốn.
Nói lên đợc kiến tâm t tình cảm của mình một cách hiệu quả nhất.
B - cơ sở thực tiễn
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm đổi mới chơng trình và thay sách giáo khoa
của lớp 4 năm nay là đổi mới phơng pháp dạy và học:
- Chuyển từ phơng pháp truyền thụ sang phơng pháp tích cực hoá hoạt động
của học trò.
- Trong đó, giáo viên là ngời tổ chức các hoạt động của học sinh. Mỗi học
sinh đều phải đợc hoạt động, đợc bộc lộ mình và đợc phát triển.
- Vì lẽ đó, cũng nh các phân môn khác, phân môn Luyện từ và câu của lớp
4 không trình bày các kiến thức có sẵn mà xây dựng các hệ thống câu hỏi
và bài tập hớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học nhằm chiếm lĩnh
kiến thức và phát triển kỹ năng sử dụng Tiếng Việt.
Dù là năm đầu thay sách nhng SGK lớp 4 nói chung đặc biệt với sách Tiếng Việt
nói riêng là sự kế thừa các kiến thức, kỹ năng của các lớp dới nhng ở mức độ cao
hơn, sâu hơn. Vì vậy, trong quá trình soạn giáo án, chuẩn bị tiết dạy giáo viên phải
nắm chắc Mục đích yêu cầu của phân môn và của từng tiết học để không xa đà và
đảm bảo nội dung kiến thức cũng nh thời gian của tiết dạy một cách tốt nhất có thể.
Tuần 28 của học kỳ II lớp 4 là tuần ôn tập của phân môn Tiếng Việt. Qua các tiết
thực dạy, tôi nhận thấy các tiết ôn tập đã giúp học sinh hệ thống hoá đợc kiến Tiếng
3
3
Việt một cách khá rõ ràng, logic. Tuy nhiên ở tiết ôn tập thứ 6 là tiết ôn về 3 kiểu
câu kể: Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì? tôi thấy học sinh tuy đã đợc học nội dung
này ở tiết 12 trớc đó nhng các em vẫn lúng túng khi phân biệt 3 kiểu câu dù mỗi
kiểu câu trên đều có đặc điểm cấu trúc riêng và mỗi kiểu câu thích hợp với một
kiểu câu khác nhau nhng học sinh vẫn cha phân biệt rõ ràng để nhận biết 3 kiểu câu
này một cách nhanh và chính xác.
Trao đổi với chuyên môn tôi thấy học sinh các lớp khác cũng vậy. Và tôi nhận ra l
do chính là các em cha có sự so sánh về mẵt ngữ pháp: 3 kiểu câu trên khác nhau
chủ yếu ở vị ngữ. Vì vậy, khi dạy riêng tng kiểu câu ở các tiết học cugn cấp kiến
thức mới, học sinh phải đợc nắm vững vị ngữ của cá loại câu này do từ loại này
đảm nhiệm và nó có chức năng gì?
Tuy nhiên, phải đén tiết 6 ôn tập tuần 28 tôi thấy đây mới là tiết để giáo viên
giúp học sinh hệ thống kiến thức 3 kiểu câu này một cách thuận lợi nhất. Nhng tiến
hành thế nào để đạt hiệu quả? Tôi đã suy nghĩ rất kỹ và dựa trên cơ sở của sách
giáo viên cũng nh tinh hình cụ thể của lớp mình để soạn giáo án và dạy tiết này
theo phơng pháp dới đây. Qua thực tế gời học, tôi thấy học nắm bài một cách chắc
chắn và dễ dàng hơn.
C QUá TRìNH TRIểN KHAI
C QUá TRìNH TRIểN KHAI
I Công việc của giáo viên: chủ động lập kế hoạch giảng dạy trên lớp thông
qua các khâu:
4
4
1. Khâu soạn bài
- Giáo viên phải nghiên cứu kỹbài dạy để hiểu rõ mục đích yêu cầu của tiết
học.
- Dựa vào sách giáo viên, tài liệu tham khảo và tình hình nhận thức của học
sinh lớp mình để lựa hon phơng pháp thích hợp nhất sao cho học sin chủ
động lĩnh hội đợc nội dung bài học.
2. Khâu chuẩn bị dạy học:
Đây là khâu rất quan trọng để hỗ trợ cho việc dạy và học nên giáo viên phải chịu
khó tìm tòi, suy nghĩ xem sử dụng đồ dùng gì, đa ra vào lúc nào, nhằm mục đích
gì để đạt hiệu quả nhất.
II Công việc của học sinh:
Học sinh nắm vững bài cũ có liên quan đến bài mới.
Có sự chuẩn bị bài mới trớ ở nhà (tiết này tôi dặn học sinh chuẩn bị trớc bài
tập 1 để cá em có thời gian xem lại các bài về 3 kiểu câu kể đã học).
Trong giờ học, học sinh phải có thói quen hởng ứng linh hoạt khi tham gia
các hoạt động học bằng những hình thức khcs nhau tùy từng nội dung bài hcọ
nh:
- Làm việc độc lập, ghi cá bài tập, câu hỏi dễ, cụ thể.
- Làm việc theo nhóm khi bài tập khó và cần trao đổi.
- Làm việc theo lớp khi trình bày kết qủa
Giáo án
5
5
Bài: Ôn tập Tiếng Việt lớp 4 tiết 6 tuần 28
(Phân biệt 3 kiểu câu kể: Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?)
A - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
* Nắm vững khái niệm 3 kiểu câu kể đã học.
* Hiểu cấu tạo và ý nghĩa của cá bộ phận: chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
* Nhận biết và nêu đợc tá dụng của 3 kiểu câu kể trong 1 đoạn văn.
* Viết đợc một đoạn văn ngắn có sử dụng 3 kiểu cau kể đã học.
B - Đồ dùng dạy học:
+ 1 tờ giấy khổ to kẻ sẵn lời giải đúng bài tập 1.
+ 8 tờ giấy khổ rộng cho học sinh làm theo nhóm bài tập 1.
+ Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn bài tập 2.
+ Phô tô mỗi học sinh 1 bảng so sánh của bài tập 1 để học thuộc.
C - Các hoạt động dạy và học chủ yếu:
6
6
Thời gian Nội dung Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
2 phút
I/ Giới thiệu bài
-Giáo viên nêu mục đích yêu cầu tiết
học
- Ghi đầu bài lên bảng
-Học sinh lắng nghe
-Ghi vở - Mở sách giáo khoa trang 98
20 phút
II/ Hớng dẫn học
sinh ôn tập
Bài tập
1
-Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ
bài tập và xác định yêu cầu của bài
- Giáo viên nhắc học sinh xem lại 3
kiểu câu kể ở vở soạn để lập bảng
đúng
-Giáo viên phát phiếu cho các nhóm
- Giáo viên mời đại diện các nhóm
lên trình bày kết quả.
Giáo viên nhận xét, tuyên dơng
nhóm làm tốt.
- Dán giấy khổ to, viết sẵn lời giải
đúng. Lu ý để học sinh thấy rõ đặc
điểm khác nhau của 3 kiểu câu qua
bảng so sánh dới đây:
-Bài yêu cầu nêu định nghĩa và ví dụ để
phân biệt 3 kiểu câu kể
- Học sinh dựa vào vở chuẩn bị bài, xem
lại và thảo luận nhóm
- Nhóm trởng giao cho mỗi bạn trong
nhóm viết về một loại câu kể vào bảng so
sánh
- Học sinh theo dõi, nhận xét và bổ xung
bài nhóm bạn
- Học sinh lắng nghe và trả lời các câu
hỏi của cô giáo.
I Công việc của giáo viên: chủ động lập kế hoạch giảng dạy trên lớp thông qua các khâu:
3. Khâu soạn bài
- Giáo viên phải nghiên cứu kỹbài dạy để hiểu rõ mục đích yêu cầu của tiết học.
8
8
Kiểu câu
Đặc điểm
Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?
a/ Chủ ngữ
(CN)
-CN trả lời cho câu hỏi:
Ai? Con gì?(ít khi trả lời
cho câu hỏi Cái gì? trừ
khi CN đợc nhân hoá)
- CN chỉ ngời, động vật, ít
khi chỉ bất động vật
- CN trả lời cho câu hỏi:
Ai? Cái gì? Con gì?
- CN chỉ ngời, động vật,
bất động vật
-CN trả lời cho câu hỏi:
Ai? Cái gì? Con gì?
- CN chỉ ngời, động vật, bất
động vật
b/ Vị ngữ
(VN)
-VN trả lời cho câu hỏi:
Làm gì?
- VN kể về hoạt động của
ngời, động vật.
- VN là động từ (hoặc cụm
động từ chỉ hoạt động).
- VN trả lời cho câu hỏi:
Thế nào?
- VN miêu tả đặc điểm,
tính chất hoặc trạng thái.
- VN là tính từ(hoặc động
từ chỉ trạng thái)
- VN là cụm chủ - vị
VD: Bàn này chân/ đã gãy
CN VN
-VN trả lời cho câu hỏi: Là
gì?
- VN thờng dùng để giới
thiệu nên là tổ hợp của từ
là với các danh từ, động
từ hoặc tính từ.
- VN thờng là danh từ hoặc
cụm danh từ.
c/ Chức năng
-Dùng để kể về hoạt động
của ngời, động vật (hoặc
tĩnh vật đợc nhân hoá)
VD: Em// quét nhà, lau
nhà và rửa cốc chén.
-Dùng để miêu tả đặc điểm
tính chất hoặc trạng thái
của ngời, vật.
VD: Vờn cây// xanh um
tùm
Mẹ// rất vui.
ĐT chỉ trạng
thái
-Dùng để định nghĩa, giới
thiệu, nhận xét.
VD: Bạn Lan// là lớp tr -
ởng.
DT
Thời gian Nội dung Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
10 phút
Bài tập 2
-Giáo viên treo bảng phụ ghi sẵn đoạn văn.
- Yêu cầu học sinh đọc xem có phải là câu
kể không? Câu kể kiểu gi? Và nêu tác dụng
của mỗi kiểu câu ấy.
- Giải nghĩa từ: Cây mía đất (là loại cỏ
dài, có đốt nhỏ, vị hơi ngọt)
Chốt ý đúng theo bảng sau:
- Đọc đoạn văn.
- Thảo luận nhóm 2
Trả lời các câu hỏi của cô giáo
Nhận xét, bổ sung câu trả lời
của bạn.
- Lắng nghe.
9
9
- Dựa vào sách giáo viên, tài liệu tham khảo và tình hình nhận thức của học sinh lớp mình để lựa hon phơng
pháp thích hợp nhất sao cho học sin chủ động lĩnh hội đợc nội dung bài học.
nào, nhằm mục đích gì để đạt hiệu quả nhất.
II Công việc của học sinh:
Học sinh nắm vững bài cũ có liên quan đến bài mới.
Có sự chuẩn bị bài mới trớ ở nhà (tiết này tôi dặn học sinh chuẩn bị trớc bài tập 1 để cá em có thời gian xem lại
các b học).ài: Ôn tập Tiếng Việt lớp 4 tiết 6 tu
Câu Kiểu câu Tác dụng
Câu 1: Bấy giờ tôi còn là một chú bé lên mời.
Câu 2: Mỗi lần đi cắt cỏ, bao giờ tôi cũng tìm
bứt một nắm cây mía đất, khoan khoái nằm
xuống cạnh sọt cỏ đã đầy và nhấm nháp từng
cây một.
Câu 3: Buổi chiều ở làng ven sông yên tĩnh một
cách lạ lùng.
Ai là gì?
Ai làm gì?
Ai thế nào?
Giới thiệu về nhân vật tôi
Kể về các hoạt động của nhân vật
tôi
Kể về đặc điểm, trạng thái của
cảnh vật: Buổi chiều ở làng ven
sông.
10
10
Thời gian Nội dung Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
8 phút
2 phút
Bài tập 3
III/ Củng cố, dặn dò
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập: Viết
một đoạn văn ngắn nói về Bác sĩ Ly (Bài
tập đọc:Khuất phục tên cứơp biển
Tuần 25) có dùng cả 3 kiểu câu kể:
Câu kể: Ai là gì? để giới thiệu bác sĩ
Ly.
Câu kể: Ai làm gì? để kể về hành
động của bác sĩ Ly.
Câu kể: Ai thế nào? để nói về đặc
điểm, tính cách của bác sĩ Ly.
- Giáo viên gọi học sinh trình bày đoạn
văn
- Giúp học sinh nhận xét bài bạn về nội
dung đoạn văn, các kiểu câu kể và từ liên
kết.
- Tuyên dơng, cho điểm, khuyến khích
bài viết tốt.
- Nhận xét tiết học.
- Lắng nghe.
- Viết đoạn văn vào vở Tiếng Việt
=> thêm các từ ngữ cần thiết để liên
kết các câu thành đoạn văn hoàn
chỉnh.
- Học sinh nối tiếp nhau trình bày
đoạn văn của mình
- Nhận xét bài bạn.
11
11
- Về nhà học kỹ bảng so sánh bài tập 1.
- Làm thử bài tập tiết 7, tiết 8 để tiết sau
kiểm tra giữa học kỳ II.
12
12
D KếT QUả
Qua thực dạy tiết này tôi nhận thấy:
1. Đa số học sinh đều phân biệt rõ 3 kiểu câu kể thông qua bảng so sánh của
bài tập 1.
2. 100% học sinh trong lớp vận dụng kiến thức củ bài tập 1 để làm đúng bài
tập 2.
3. Nhiều vớng mắc của các em đợc chính các em tháo gỡ dới sự dẫn dắt của
cô giáo.
Ví dụ: Có em hỏi câu:
a- Ông em // trồng cây chuối trong vờn. ( câu Ai làm gi?)
b- Cây chuối // trồng trong vờn. ( câu Ai thế nào)
Tại sao vị ngữ đều là động từ trồng mà lại thuộc 2 kiểu câu khác
nhau?
Tôi gợi ý đê học sinh nhận thấy sự chuyển đổi ý nghĩa từ động từ
trồng ở câu 1 là động từ chỉ hoạt động sang động từ trồng ở câu 2
là động từ chỉ trạng thái.
4. Qua việc cung cấp các kiểu cấu trúc câu gắn với chức năng gio tiếp ở tiết ôn
tập này, học sinh phát triển kỹ năng nói và viết Tiếng Việt đúng và hay hơn.
Đó cũng chính là mục tiêu của môn Tiếng Việt lớp 4.
Hà nội, ngày 25 tháng 3 năm 2006
Ngời viết
NguyÔn ThÞ Thµnh
Õt vµ nªu ®îc t¸ dông cña 3 kiÓu c©u kÓ trong 1 ®o¹n v¨n.
:
14
14
15
15