Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cà phê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.96 KB, 58 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang vận động theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới là hội
nhập, hợp tác cùng phát triển, cơ hội rất nhiều và thách thức cũng không ít đặc biệt là khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Vì vậy,
vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp nhà nước là
phải không ngừng dổi mới toàn diện nhằm thích ứng với tình hình mới, nâng cao sức cạnh
tranh, tạo chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, trình độ lãnh đạo
của nhà quản lý, năng lực làm việc của nhân viên cũng như sức mạnh của doanh nghiệp là
kết quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong bất cứ nền kinh tế nào có tiêu thụ thì mới có
sản xuất đây là hệ quả tất yếu của quy luật cầu – cung từ đó mới có được kết quả cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh do vậy công tác kế toán của hai hoạt động này cũng phải
gắn liền với nhau đây cũng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của kế toán.
Công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai tròn hết sức
quan trọng, nó cung cấp các báo cáo tài chính và những thông tin kế toán cần thiết cho nhà
quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư và những đối tượng khác có quan tâm đến công ty.
Công ty Cà phê Tháng 10 được thành lập từ năm 1989, trải qua 20 năm hình thành và
phát triển công ty đã không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức, thay đổi phương án sản xuất kinh
doanh, phát huy thế mạnh về vị trí địa lý, tài nguyên, lao động…khắc phục những tồn tại
nhằm phát triển lâu dài, bền vững để công ty ngày càng lớn mạnh. Do đó, trong những năm
gần đây công ty đã không ngừng năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng chính vì vậy
mà công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò ngày càng
quan trọng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, ông tác kế toán này có nhiện vụ phản
ánh thường xuyên, liên tục, đầy đủ, chính xác, kịp thời các hoạt động tiêu thụ để từ đó hạch
toán kết quả sản xuất kinh doanh cuối niên độ kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của vấn đề, tôi quyêt định chọn chuyên đề “Kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cà phê Tháng 10” để làm báo cáo trong
đợt thực tập này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung: Trên cơ sở tìm hiểu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
của công ty, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh của Công ty Cà phê Tháng 10.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu hệ thống cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công Ty Cà phê Tháng 10.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và kế toán xác
định kết quả xác định kinh doanh của công ty.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công Ty Cà phê tháng 10.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu từ ngày 25/10/2009 đến ngày 25/11/2009. Số liệu sử dụng
trong báo cáo lấy trong 3 năm 2006,2007,2008. Trong đó số liệu phân tích chủ yếu là
năm 2008.
1.3.3 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công Ty Cà Phê Tháng 10,Xã EaKênh,Huyện KrôngPak, tỉnh
Đaklak.
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao gồm cả những
sản phẩm thuê ngoài gia công đã hình thành) đã qua kiểm tra kỹ thụât theo tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, đã được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp

cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Khi người mua chấp nhận thanh toán.
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu sản phẩm,
hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
2.1.1.3 Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Do nhu cầu quản lý đối với thành phẩm và từ chức năng của kế toán và việc hạch
toán kế toán tiêu thụ thành phẩm nên kế toán có những vai trò và nhiệm vụ như sau:
- Áp dụng các phương pháp, kỹ thuật hạch đúng quy định.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, sử dụng hàng tồn kho, tính toán, xác định
chính xác số lượng và gía trị hàng tồn kho đã tiêu thụ sử dụng trong quá trình sản xuất. Tham
gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ quy định của nhà nước.
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm. Tính toán và phản ánh chính
xác kịp thời doanh thu bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
hoặc doanh thu của số hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu bán hàng thuần trong kỳ.
-Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ trong kỳ.
2.1.1.4 Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp phải sử dụng một trong các loại hóa đơn sau:
-Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01-GTKT-3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên
hoá đơn như: giá bán chưa có thuế GTGT, bán với số lượng bao nhiêu. Trường hợp bán lẻ

tại các cửa hàng sử dụng hoá đơn (Mẫu 01-GTKT-2LN).
-Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02-GTTT-3LL): dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên hoá đơn phải ghi đầy
đủ các yếu tố như giá bán, tổng số tiền và bán với số lượng bao nhiêu. Trường hợp bán lẻ tại
các cửa hàng sử dụng hoá đơn (Mẫu 02-GTGT-2LN).
-Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và và nếu có đủ điều kiện thì được bộ tài chính
chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hóa đơn đặc thù. Trên hóa đơn đặc thù cũng phải
ghi đầy đủ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán.
-Ngoài các hóa đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ, bán thanh toán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán hàng.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất - kinh doanh. Doanh
thu bán hàng có thể thu được tiền ngay, cũng có thể chưa thu được tiền, sau khi doanh
nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2 như sau:
-5111: Doanh thu bán hàng hóa.
-5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
-5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
-5115: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
-Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
+Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ thiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do
bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty,….

+Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” có
3 tài khoản chi tiết như sau:
-5121: Doanh thu bán hàng hoá.
-5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
-5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 512 cũng tương tự như tài khoản 511.
-Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
-Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu
và thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu.
- Khoản giảm giá hàng hoá
- Trị giá hàng bị trả lại
- Khoản chiết khấu thương mại
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
-Doanh thu bán thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện
trong kỳ kế toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
+Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành phẩm đã xác
định là tiêu thụ, tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
-Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ.
-Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung vượt
quá định mức.
-Phản ánh các khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ tiền bồi

thường trách nhiệm cá nhân gây ra.
-Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản
cố định vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá tài sản cố định
hữu hình xây dựng, tự chế hoàn thành.
-Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập
năm trước.
-Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ nhưng bị trả lại.
-Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm
thực tế đã tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ
của tài khoản 911 “xác định kết quả kinh
doanh”
-Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm
tồn kho vào bên nợ của tài khoản
155”thành phẩm”; kết chuyển trị giá vốn
của thành phẩm thực tế đã được xác định
là tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ của tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
2.1.1.5 Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (doanh thu thuần) có thể thấp
hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
* Tài khoản 521 “chiết khấu thương mại”
-CKTM là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do người mua hàng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa

thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua
hàng, bán hàng.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Số chiết khấu thương mại chấp thuận
thanh toán cho khách hàng được hưởng
Kết chuyển số chiết khấu thương mại
phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 03 tài khoản cấp 2 như sau:
-5211: Chiết khấu hàng hóa
-5212: Chiết khấu thành phẩm
-5213: Chiết khấu dịch vụ
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
-Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế: hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền
cho khách hàng hoặc tính trừ vào số tiền
khách hàng còn nợ.
Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại phát
sinh trong kỳ vào Tài khoản 511 để xác
định kết quả kinh doanh
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán cho khách hàng được hưởng do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy
cách theo yêu cầu trong hợp đồng được ký kết.

Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho khách hàng được hướng.
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
Tài khoản 333 bao gồm: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu đây là các khoản thuế gián tiếp tính trên doanh thu bán
hàng. Các khoản này do đối tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ chịu. Các cơ sở kinh doanh chỉ
là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hoặc nhà nhập khẩu.
Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong
kỳ.
Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị trả
lại, bị giảm giá;
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà
nước;
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác còn phải nộp vào ngân sách nhà
nước đầu kỳ.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác còn phải nộp vào ngân sách nhà
nước cuối kỳ.
2.1.1.6 Các phương thức bán hàng
* Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
- Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại
các phân xưởng sản xuất thông qua kho, thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách hàng
được chính thức coi là tiêu thụ: đầu tiên, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh
thu bán hàng phát sinh. Sau đó phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu
thụ.
-Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã quy định
trước trong hợp đồng, sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã
chuyển giao thì số hàng đó mới xác định là tiêu thụ, đầu tiên kế toán phản ánh giá thực tế sản
phẩm xuất gửi bán theo hợp đồng. Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán , kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh. Tiếp theo, phản ánh trị giá vốn hàng
gửi đi bán đã xác xác định tiêu thụ. Nếu sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối trả về
vì không phù hợp với chất lượng, quy cách như hợp đồng đã ký, được nhập kho.
* Phương thức tiêu thụ qua các địa lý ( ký gửi hàng)
- Tại các đơn vị có hàng ký gửi ( chủ hàng)
Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh
nghiệp sẽ trả lại đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm
trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được.Khoản hoa hồng phải trả này được
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
-Tại các đơn vị hoặc đại lý nhận bán hàng ký gửi.
Số sản phẩm, hàng hoá nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh
thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng
giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với

hàng hoá bán đại lý và tiền thu về hoa hồng.
* Phương thức bán hàng trả góp.
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để
nhận được hàng, phần còn lại sẽ được trả trong một thời gian nhất định và phải chịu một
khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được
phản ánh vào doanh thu 511, mà được hạch toán như khoản doanh thu hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
* Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
- Trao đổi hàng
- Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá
- Trường hợp sử dụng sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất ra để phục vụ lại cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc dùng để biếu tặng.
2.1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở doanh thu trừ chi phí hợp lý
phát sinh để tạo ra kết quả kinh doanh trong kỳ. Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ
tiêu lãi (lỗ) và được xác định theo công thức sau:
KQKD = (Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán) – Chi phí bán hàng –
Chi phí quản lý doanh nghiệp + (Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài
chính) + (Thu nhập khác – Chi phí khác)
Như vậy, để xác định KQKD trong kỳ ta phải xác định được các chi phí hợp lý phát
sinh trong kỳ và các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Các chi phí và doanh thu này bao gồm:
* Chi phí bán hàng
-Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm:
+Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
+Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo
+Chi phí hoa hồng đại lý.

+Chi phí bảo hành sản phẩm…
- Chứng từ hạch toán
+Hóa đơn thuế GTGT
+Phiếu thu, phiếu chi
+Bảng kê thanh toán tạm ứng
+Các chứng từ khác có liên quan…
- Tài khoản sử dụng
+Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ hạch toán.
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
hoặc bên nợ TK 1422
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm:Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí có liên quan
chung tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm:
Chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng…
- Chứng từ hạch toán:
+Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.
+Phiếu thu, phiếu chi.
+Giấy báo nợ, giấy báo có.
+Bảng kê thanh toán tạm ứng.
+Các chứng từ khác có liên quan….
- Tài khoản sử dụng

Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ.
Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ; hoặc kết chuyển vào tài khoản
142 “Chi phí trả trước để chờ phân bổ”
Tổng số phát sinh có Tổng số phát sinh nợ
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
* Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Khái niệm:Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
- Nội dung doanh thu hoạt động tài chính:
+Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, chiết thanh toán được hưởng, lãi cho thuê tài chính…
+Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản…
+Cổ tức, lợi nhuận được chia
+Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.
+Thu nhập từ chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
+Thu nhập về các khoản đầu tư khác.
+Chênh lệch do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn…
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”

Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp(nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
*Kế toán chi phí hoạt động tài chính
-Khái niệm:Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp như chi phí lãi vay, chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, …
- Nội dung chi phí tài chính:Gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán; khoản lập và hoàn
nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và
bán ngoại tệ.
- Tài khoản sử dụng:Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”.
Kết cấu tài khoản 635 như sau:
Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính tài chính”
Các chi phí hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt
động tài chinh và các khoản lỗ vào tài khoản
911 “xác định kết quả kimh doanh”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.

* Kế toán thu nhập khác
- Khái niệm: Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính
trước được hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những
khoản thu không mang tính thường xuyên.
- Nội dung của thu nhập khác: Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
+Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+Thu do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
+Thu được các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu.
+Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
+Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính
theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác.
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác sang
tài khoản 911
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
* Kế toán chi phí khác
- Khái niệm: Chi phí khác là các lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
các hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là các khoản chi phí bị bỏ
sót từ những năm trước.

- Nội dung chi phí khác: Chi phí khác phát sinh, gồm:
+Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có).
+Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Bị phạt thuế, truy thu thuế.
+Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
+Các khoản chi phí khác.
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Các chi phí khác phát sinh Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi
phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
khác.
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Số lãi trước thuế của hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu hoạt động tài chính.

Thu nhập khác.
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
2.1.2.3 Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
như hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động dịch vụ, hoạt
động tài chính,…Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể được hạch toán chi tiết cho
từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ…
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu nhập thuần.
2.1.2.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Kết chuyển các khoản doanh thu thuần của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ bên ngoài, tiêu thụ nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TÀI KHOẢN 911

TK 911
TK 632 TK 511
K/C gía vốn K/C DT thuần
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Phương pháp chung
Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng trong
mối quan hệ nhiều mặt và chuyển biến của nó từ lượng sang chất.
Phương pháp duy vật lịch sử: Là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng trong
điều kiện lịch sử cụ thể để có những nhận xét và kết luận chính xác.
Căn cứ vào luật kế toán và các văn bản hướng dẫn luật của nhà nước.
2.2.2 Phương pháp cụ thể

Phương pháp xử lý thông tin: Thông tin được xử lý trên trên máy vi tính thông qua
phần mềm word và excel.
Phương pháp thống kê: là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng bằng thống kê
trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu của sự vật hiện tượng. Dùng các
TK 641,642,635
TK 515,711
KC CPBH,CPQL,CPTC
K/C DTHĐTC và TN khác
TK 811
TK 421
K/C CP khác
K/C Lãi
K/C Lỗ
bảng chi tiết để tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng đó thông qua các số lieu sổ sách kế
toán.
Phương pháp thu thập số liệu: Thông qua quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của
công ty, đồng thời thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chính, các thông tin báo chí,
mạng internet,… Từ đó tổng hợp để đánh gia tình hình phát triển của công ty
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Vị trí địa lý
Công ty cà phê tháng 10, nằm về phía đông thành phố BMT, trên trục giao thông
Quốc lộ 26 thuộc địa dư hành chính xã Ea Kênh, Huyện Krông Pắc Công ty cách trung
tâm thành phố BMT 23km, cách thị trấn phước An Huyện Krông Pắc 7km.
Phía đông giáp: Công ty Cà phê Phước An
Phía Tây giáp : Xã Ea Knuếc huyện Krông Pắc
Phía Bắc giáp : Huyện Krông Búk
Phía Nam giáp: Huyện Krông Ana
3.1.2Khí hậu thời tiết

Công ty cà phê Tháng 10 nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, có độ cao
trung bình 500 - 600m so với mặt nước biển. Khí hậu mang đặc điểm nổi bật của khí hậu
nhiệt đới cao nguyên, nhiệt độ cao, hai mùa rõ rệt:
 Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 11
 Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,4
0
C, cao nhất 39,4
0
C, thấp nhất 7,6
0
C.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.712mm, cao nhất 2.334mm, thấp nhất
1.166mm. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 1.178mm.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 82,4%, cao nhất là 96%, thấp nhất là 15%.
Gió có hai hướng là Đông Bắc và Tây Nam. Tốc độ gió trung bình là 5m/s.
Qua các số liệu trên, ta thấy khí hậu trong vùng phù hợp với đặc điểm sinh trưởng
và phát triển của cây cà phê. Do lượng bốc hơi hàng năm khá cao, đặc biệt là về mùa khô
vì vậy để có năng suất cao cần phải tưới đầy đủ lượng nước cho cà phê. Chi phí tưới hàng
năm cao đã làm ảnh hưởng một phần tới chi phí và giá thành sản xuất, bên cạnh đó vào
mùa mưa, do lượng mưa lớn đã gây rửa đất, trôi đất làm ảnh hưởng tới vườn cây.
3.1.3 Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình Công ty cà phê Tháng 10 nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với
2 dạng địa hình chủ yếu: Địa hình đồi thoải lượn sóng nhẹ chiếm 94% diện tích tự nhiên,
địa hình trũng chiếm 6% diện tích.
Diện tích đất đai của Công ty chủ yếu là đất Feralit nâu đỏ bazan màu mỡ, với
tầng đất dày trên 1m, có độ phì nhiêu cao và độ pH từ 4,5 - 5,8. Nhìn chung, hàm lượng
các chất dinh dưỡng có trong đất là khá giàu, thuận lợi cho sự phát triển và năng suất cây
cà phê.
3.1.4 Tình hình chung về Công ty cà phê Tháng 10

3.1.4.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công Ty Cà Phê Tháng 10 là một Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lăk nằm trên địa bàn huyện Krông Păk. Được
thành lập theo nghị quyết số 2260/QB_UB ngày 23/10/1997 của UBND tỉnh DakLak,
trên cơ sở tách một phần từ công ty cà phê Phước An theo quyết định số 407/QB_UB
ngày 02/05/1989 của UBND Tỉnh Daklak nhằm đáp ứng yêu cầu chương trình hợp tác
với Liên Xô cũ được Nhà nước ủy thác cho tỉnh Daklak. Đến tháng 03/1993 theo yêu cầu
đổi mới cơ chế quản lý, UBND tỉnh Daklak đã có Quyết định số 121/QĐ - UB về việc
thành lập Doanh nghiệp Nhà nước “Nông trường cà phê Tháng 10”, tách ra từ nông
trường Phước An, đến ngày 23/10/1997 theo Quyết định số 2206/QĐ - UB của UBND
tỉnh Daklak đổi tên “Nông trường cà phê Tháng 10” thành “Công ty cà phê Tháng 10”.
Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 111885 đăng ký lần đầu ngày
10/11/1997 và đăng ký thay đổi lần 4 ngày 05/10/2004 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đăk
Lăk cấp.
Khi mới thành lập cơ sở vật chất hầu như không có, phần lớn diện tích cà phê của
công ty là tiếp nhận diện tích của đồn điền cũ, vườn cây từ công ty cà phê Phước An
chuyển giao cho công ty với diện tích là 508,88 ha (trong đó:318,40 ha cà phê kinh doanh
và 190,48 ha cà phê kiến thiết cơ bản).
Đến năm 2005 diện tích công ty quản lý sản xuất kinh doanh là 800 ha trong đó:
- Cà phê kinh doanh 690,76 ha
- Ca cao kiến thiết cơ bản 150 ha
- Sầu riêng kiến thiết cơ bản 50 ha
- Số còn lại là diện tích cà phê liên kết
Công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ chế biến quả
tươi, quả khô với công suất trên 5 tấn thành phẩm/giờ, xây dựng 5130m
2
nhà xưởng và
74000m
2
sân phơi, xây dựng hệ thống tưới tiêu hoàn thiện, kiên cố 3 km kênh mương với

10 hồ chứa nước, hệ thống máy móc phục vụ đảm bảo cho toàn vườn cây cà phê của
công ty, hệ thống đường điện đường bộ đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, kinh
doanh của công ty, lượng cà phê vừa tiêu thụ trong nước vừa xuất khẩu sang 16 nước trên
thế giới.
Từ những ngày đầu mới thành lập,công ty còn gặp nhiều khó khăn vì đội ngũ cán
bộ CNV chưa có kinh ngiệm, lạc hậu. Nhưng với sự đoàn kết, nhất trí từng bước vượt
mọi khó khăn gian khổ công ty ngày càng lớn mạnh toàn diện.
3.1.4.2. Sơ lược về công ty
- Tên đơn vị: CÔNG TY CÀ PHÊ THÁNG 10
- Tên giao dịch quốc tế: OCTOBER COFFEE COMPANY
- Điện thoại: (01 - 0500)515022. Fax: (84 - 0500)515025
- Trụ sở chính: Km 23, quốc lộ 26(BMT đi Nha Trang), Krông pak, tỉnh DakLak
- Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp nhà nước
- Lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh nông
sản.
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Trồng, chế biến cà phê xuất khẩu.
+ Xuất khẩu cà phê xuất khẩu.
+ Nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất nông công nghiệp.
+ Kinh doanh xăng dầu.
+ Thu mua nông sản.
+ Sản xuất phân hữu cơ vi sinh, phục vụ đầu tư thâm canh diện tích cà phê
của công ty và cung cấp cho nhân dân trên địa bàn.
+ Dịch vụ cho thuê kho, bãi.
3.1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
Công ty thực hiện đầu tư, thu mua và chế biến tiêu thụ các lọai sản phẩm từ cà phê,
với tình hình hiện nay, giá cả của sản phẩm chưa được ổn định vậy công ty cần đề ra một
số chiến lược kinh doanh nhằm đạt mục tiêu:
- Mở rộng mối quan hệ giao lưu với khách hàng trong và ngoài nước nhằm tiêu thụ

sản phẩm của công ty với giá cả ổn định. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
chất lượng sản phẩm sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
- Xây dựng hoàn thành các hồ chứa và các trạm bơm nước tại các đội sản xuất.
- Tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho hàng ngàn công nhân viên của
công ty.
* Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập của công ty.
- Tổ chức trồng, chăm sóc thâm canh cây cà phê, chế biến cung ứng, thu mua cà
phê tại các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ dịch vụ cho mọi thành phần kinh tế, nghiên cứu ứng dụng
các thành tựu tiến bộ kỷ thuật vào sản xuất, kinh doanh cà phê.
- Tổ chức thu mua, cung ứng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Xuất khẩu cà phê, các nông sản khác.
- Nhập khẩu: vật tư, thiết bị máy móc phục vụ nông nghiệp, hàng hóa phục vụ
người làm cà phê.
Ngoài ra công ty còn hợp tác liên doanh, liên kết đầu tư phát triển sản xuất và chế
biến cà phê với các đối tác nước ngoài.
3.1.4.4 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty cà phê Tháng 10
Thuận lợi
Công ty cà phê tháng 10 nằm trong vùng chuyên canh cây cà phê của tỉnh Đắk
Lắk. địa bàn công ty dọc theo Quốc lộ 26 rất thuận lợi về giao thông, có nguồn nhân lực
dồi dào phục vụ thời vụ thu hoạch.
Qua quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ của công ty đã cải
thiện, nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng được nhu cầu của công ty trong tình hình, giai
đoạn mới.
Công ty hoàn thiện công tác khoán sản phẩm cuối cùng đến người lao động, vườn
cây đã được ký hợp đồng, công nhân viên chức yên tâm đầu tư, thâm canh vườn cây vì
vậy nên chất lượng cây ngày càng tốt hơn và nâng suất cà phê ngày một nâng cao.
Dưới sự lãnh đạo của công ty với truyền thống đoàn kết, thống nhất cao, nên các
tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả.

Khó khăn
- Thời tiết, khí hậu phức tạp luôn làm ảnh hưởng đến chất lượng vườn cây.
- Một số cây kiến thiết cơ bản vẫn bị sâu hại nên ảnh hưởng tới nâng suất, chất
lượng sản phẩm.
- Diễn biến và giá cả thị trường rất phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến tình hình thu
mua, xuất khẩu cà phê.
- Diện tích sản xuất xen kẻ với diện tích của dân, nên việc bảo vệ quản lý sản
phẩm rất phức tạp
3.1.4.5 Tổ chức bộ máy quản lý, công tác kế toán tại công ty
*| Tổ chức bộ máy quản lý
▪ Sơ đồ tổ chức quản lý
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức quản lý
Phòng xuất nhập
khẩu
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
Tài vụ
Phòng Kế hoạch
– Kỹ thuật
Xí nghiệp
Tuy đức
Văn phòng
đại diện TPHCM
5 dội sản xuất
Đội
Chế biến
Phó giám đốc phụ
trách trồng trọt
Phó giám đốc phụ

trách XNTĐ
GIÁM ĐỐC
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
*| Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận
- Ban giám đốc: gồm 3 người trong đó có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
Giám đốc Công ty:
Giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, quản lý theo chế độ một Thủ trưởng chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan chủ quản cấp trên. Có quyền quyết định cao nhất
về mọi hoạt động SXKD và công tác tổ chức của Công ty. Có nhiệm vụ báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước hang năm theo chỉ tiêu được
giao.
Phó giám đốc Công ty:
Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về phần việc được phần công và chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi vi phạm phát
luật của mình (Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và Phó Giám đốc kiêm Giám đốc Xí
nghiệp cà phê Tuy đức)
- Các Phòng ban chức năng
Phòng Tài vụ :
Phòng Tài vụ có chức năng chung là thông tin và kiểm tra về hoạt động kinh tế
tài chính của Công ty thông tin kế toán được sử dụng để Giám đốc ra quyết định. Đồng
thời, Phòng Tài vụ còn phối hợp với các đơn vị trực thuộc khác trong Công ty giải quyết
về các phần việc của mình và phục vụ công tác thanh, kiểm tra.
Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật :
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng năm và lâu dài cho công
ty. Quản lý đất đai, xây dợng các công trình. Kiểm tra các đơn vị thực hiệncác chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh hàng tháng theo kế hoạch.
Phòng tổ chức - Hành chính- Bảo vệ:
Thực hiện chế độ lao động, tiền lương, công tác chính sách đối với người lao
động. Quản lý cơ sở vật chât, phương tiện, đảm bảo an toàn cơ quan. Theo dõi kiểm tra

việc thực hiện nội quy quy chế làm việc của công ty, xây dựng kế hoạch bảo vệ sản
phẩm cà phê, tính mạng, tài của cán bộ công nhân viên, làm tốt công tác an ninh quốc
phòng.
Phòng xuất- nhâp khẩu:
Chịu trách nhiệm về kế hoạch, khối lượng thu mua, xuất bán nắm bắt giá cả thị
trường nhanh, xử lý kịp thời trong quá trình thu mua xuất khẩu. Có trách nhiệm báo cáo
Giám đốc về lãi, lỗ…
Xí nghiệp cà phê Tuy Đức:
Thực hiện theo quy chế hoạt động của xí nghiệp đã được giám đốc công ty phê
duyệt khi thành lập, liên doanh, liên kết sản xuất thu mua cà phê xuất khẩu.
Đội sản xuất, chế biến:
Chịu trách nhiệm toàn diện cho các hoạt động sản xuất, chế biến, quản lý tài sản,
lao động, an ninh trật tự, bảo vệ sản phẩm, bảo vệ môi trường. Giải quyết ban đầu mọi
vụ việc liên quan đến người lao động trong đơn vị khi có ý kiến phản ánh, kiến, khiếu
nại. Đồng thời phải có văn bản giải quyết và ý kiến đề nghị lên Công ty.
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh:
Trực thuộc phòng XNK có nhiệm vụ cung cấp những thông tin về giá cả cho
phòng xuất nhập khẩu và trực tiếp xuất khẩu cà phê cho công ty.
*Tổ chức công tác kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán của công ty được tổ
chức như sau:
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán của công ty cà phê tháng 10
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cao nhất,
giúp Giám đốc đánh giá, phân tích hoạt động kinh tế tại công ty, chỉ đạo thực hiện các
chế độ chính sách, thể lệ kế toán tại công ty, thực hiện quyết toán với cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện nhiệm vụ chung của phòng kế toán, giúp kế toán trưởng
trong công việc hàng ngày.
- Kế toán giao dịch Ngân hàng, tiền lương và thuế: chịu trách nhiệm theo dõi về

nguồn vốn thông qua hệ thống ngân hàng trong và ngoài tỉnh, theo dõi việc trích nộp thuế
cho nhà nước, thanh toán lương, các chế độ. Cuối kỳ báo cáo cho kế toán trưởng và lãnh
đạo công ty về số dư tiền gửi Ngân hàng ….
- Kế toán giá thành, tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi chi phí và tính giá thành sản phẩm và
theo dõi sản phẩm tiêu thụ.
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
giá thành
và tiêu
thụ
Kế toán
thanh
toán -
công nợ
Thủ quỹ
Các nhân viên kế toán trực thuộc
Kế toán giao
dịch ngân
hàng, tiền
lương và thuế
Kế toán theo dõi hđ ở XN Tuy Đức
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng

×