Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty xuất nhập khẩu 2-9 Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.98 KB, 82 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới
toàn diện, mở rộng giao lưu hợp tác với khu vực cũng như trên thế giới về
các mặt kinh tế xã hội. Vì thế các đơn vò kinh tế quốc dân phải tự mình vươn
lên mạnh mẽ trong việc cải tiến, công nghệ, kỹ thuật nâng cao trình độ quản
lý kinh tế. Nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nữa xứng đáng vai trò chủ đạo
của thành phần kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thò trường dưới sự quản lý của Nhà nước, nhằm bắt kòp nhòp
đôï tăng trưởng của khu vực và thế giới.
Với nền kinh tế thò trường ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô sản xuất cả chiều
rộng lẫn chiều sâu. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến bộ máy quản lý,
hoàn thiện hơn các khâu trong tổ chức hoạt động, nhằm tạo ra ưu thế cạnh
tranh về các loại sản phẩm trên thò trường, để đạt được mục tiêu cuối cùng là
lợi nhuận. Một trong những quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận quan trọng
được các doanh nghiệp quan tâm đó là đó là đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Sản phẩm tiêu thụ càng nhanh, càng mạnh, thì quá trình luân chuyển,
quay vòng vốn càng nhanh, hạn chế lãng phí vốn, chủ động trong sản xuất
kinh doanh, để đạt hiệu quả nhanh và cao nhất có thể.
Sản xuất, kinh doanh cà phê và cây công nghiệp ngắn ngày khác là
một trong những lợi thế của công ty xuất nhập khẩu 2-9 Dăklăk. Nhưng trên
thò trường hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt, cho nên việc dự kiến, dự
báo nhằm tìm thò trường để giải phóng đầu ra nhanh với giá cả hợp lý là việc
không thể thiếu đối với doanh nghiệp .
Công ty xuất nhập khẩu 2-9 Daklak là một công ty thương mại nên tỉ
trọng vốn lưu động rất lớn. Vì thế doanh nghiệp cần phải tiến hành tiêu thụ
hàng hoá nhanh để tăng nhanh tốc độ thu hồi vốn, tránh tồn đọng vốn. Chủ
động vốn trong sản xuất kinh doanh là điều rất cần thiết.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Số liệu lấy năm 2002
Qua thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu 2-9 Dăklăk báo cáo


đã được hoàn thành với 3 phần :
+ Phần I : Đặc điểm tình hình chung của công ty.
Trang 1


+ Phần II : Nội dung hạch toán tiêu thụ sản phẩm .
+ Phần III: Một số ý kiến đề xuất và nhận xét.
Trong quá trình làm báo cáo, với khả năng có hạn cộng với những khó
khăn về thời gian, tài liệu tham khảo lý thuyết đôi khi không đi đôi với thực
tế nên hình thức và nội dung không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự góp ý của quý thầy cô, những người quan tâm đến đề tài để em rút
kinh nghiệm, phục vụ cho việc học tập cũng như công việc sau này .

Em xin chân thành cảm ơn !
Trang 2


PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU 2-9
DAKLAK
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2-9 DAKLAK
1.Lòch sử hình thành
Công ty xuất nhập khẩu 2-9 Đăklăk được thành lập lần đầu tiên theo
quyết đònh số 546/QĐ-UB ngày10 tháng 09 năm 1992 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Daklak với tên là Công ty trách nhiệm hữu hạn 2-9, chức năng chính là
sản xuất kinh doanh tổng hợp .
Ngày 08 tháng 06 năm 1993, Ủy ban nhân dân tỉnh Đăklăk ban hành
quyết đònh số 404/QQĐ-UB, đổi tên Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 2-9
thành Công ty Xuất Nhập Khẩu 2-9 Đăklăk nhằm sắp xếp, chấn chỉnh lại tổ
chức hoạt động của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế mới .

+Tên doanh nghiệp : Công ty xuất nhập khẩu 2-9 Đăklăk
+Tên giao dòch : SIMEXCO
(Đăklăk September 2
nd
Import & Export company)
+Trụ sở chính : 23 Ngô Quyền – TP Buôn Ma Thuột – Đăklăk
Với chức năng kinh doanh chủ yếu :
-Kinh doanh chế biến nông sản .
-Kinh doanh vật tư hàng tiêu dùng.
2. Quá trình phát triển
Từ khi mới thành lập, Công ty Xuất Nhập Khẩu 2-9 Đăklăk gồm có 31
cán bộ công nhân viên, làm việc tại 03 phòng, một chi nhánh giao hàng tại
TP Hồ Chí Minh, 02 đơn vò sản xuất và 06 điểm thu mua chế biến cà phê
nông sản. Công ty vừa phải bắt tay vào kinh doanh, vừa phải tự trang bò cơ
sở, kho tàng, trang thiết bò nên đã gặp không ít khó khăn, thêm vào đó đội
ngũ cán bộ công nhân viên còn trẻ, ít kinh nghiệm cũng là một khó khăn thử
thách mà công ty phải vượt qua vào thời điểm đó.
Nhưng theo thời gian, với sự chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, cùng sự nổ lực quyết tâm, đoàn kết phấn đấu của toàn thể cán bộ công
nhân viên, công ty đã khắc phục được những khó khăn, trở ngại ban đầu,
Trang 3


củng cố kiện toàn và từng bước vươn lên để trở thành một trong những
doanh nghiệp có uy tín trên thò trường trong nước và quốc tế.
Công ty đã mạnh dạn tiến hành vay vốn từ ngân hàng, từ trong nhân
dân, cũng như liên doanh liên kết để tiến hành sản xuất kinh doanh, mở rộng
qui mô hoạt động và để đồng vốn mang lại hiệu quả, công ty đã tích cực đẩy
nhanh tốc độ quay của vốn, sử dụng nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến trang thiết bò kỹ thuật, phương thức

kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thò trường.
Và cho đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động Công ty đã đạt được những
thành tựu đáng tự hào. Từ một doanh nghiệp không có hạng trên thò trường
Công ty đã được Bộ Tài chính và Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đăklăk công nhận
là doanh nghiệp hạng I, cở sở vật chất khang trang hiện đại gồm 04 chi
nhánh ngoại tỉnh, 09 trạm và 31 điểm thu mua chế biến. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên với 226 người có bề dày kinh nghiệm trong công tác, đã
được đào tạo trong và ngoài nước .
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1. Chức năng
- Sản xuất, kinh doanh, dòch vụ
- Trồng, chăm sóc cây cao su, cà phê, khai thác chế biến gỗ.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp.
2. Nhiệm vụ
-Thu mua, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng cà phê, hồ tiêu, ngô, đậu
các loại …
-Khai thác các nguồn hàng có sẵn tại đòa phương tùy theo từng mùa vụ.
Trong đó chú trọng mặt hàng cà phê là một mặt hàng xuất khẩu chiến lược
của tỉnh Dăklăk.
-Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bò, nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất nông nghiệp và nhu cầu của người dân tại đòa phương như: Phân
bón, máy nổ, xe tải, đồ gia dụng …
Hiện nay, công ty đã có hệ thống trạm, điểm thu mua rộng khắp toàn tỉnh
và các tỉnh lân cận. Công ty đã có quan hệ mua bán xuất nhập khẩu với hơn
32 nước trên thế giới, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế mạnh của các nước
như: Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản …
Trang 4


Ngoài những nhiệm vụ chính như trên công ty còn phải có nhiệm vụ nộp

thuế cho ngân sách Nhà nước, thực hiện tốt chế độ lao động đối với cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Nhờ có sự đầu tư cả chiều sâu lẫn chiều rộng, nên cho dù có sự cạnh
tranh gay gắt trên thò trường, sự biến động thất thường của giá cả, công ty đã
phần nào hạn chế được những bất trắc, rủi ro và càng ngày càng khẳng đònh
được vò trí của mình trên thò trườøng trong nước cũng như thò trường quốc tế.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc điều hành toàn bộ các hoạt động của
công ty, chòu trách nhiệm trước Nhà nước và các cơ quan cấp trên về quản lý
và điều hành công ty, lựa chọn phương thức kinh doanh và phân phối thu
nhập. Phụ giúp cho Giám đốc có 03 phó Giám đốc.
+ Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Chòu trách nhiệm về khâu sản xuất,
quản lý các vấn đề đầu tư, chăm sóc cà phê, cao su, theo giỏi việc khai thác
gổ tuân theo pháp luật.
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Chòu trách nhiệm tổ chức quản lý
điều hành các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phó Giám đốc phụ trách xuất khẩu: Trực tiếp ký kết với công ty nước
ngoài, là người đại diện của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, chòu trách
nhiệm về xuất nhập hàng.
Tham mưu cho Giám đốc trong những lónh vực riêng, phối hợp thực hiên
các nhiêm vụ được giao, giám sát, hướng dẫn các chi nhánh là các phòng
ban:
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Quản lý bồi dưỡng và bố trí sử dụng lao động, giải quyết chế độ chính
sách cho cán bộ công nhân viên.
+ Tổ chức thanh tra bảo vệ, triển khai thực hiện chế độ, chỉ thò và công
tác quân sự trong công ty.
- Phòng kế tóan tài vụ: Tham mưu và xây dựng kế hoạch tài chính về tình
hình quản lý, sử dụng vốn gồm:

+Tổ chức hạch tóan kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của
Nhà nước qui đònh.
+Xây dựng kế hoạch vốn và sử dụng vốn, quản lý tài chính.
Trang 5


+Lập và giới hạn đònh mức chi phí cho mỗi loại hình kinh doanh, nắm
bắt những tồn tại, đưa ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả.
+Lập báo cáo quyết toán đònh kì, (tháng, q, năm) theo đúng chế độ,
chòu trách nhiệm báo cáo với các cơ quan ban ngành về tình hình tài chính
và kết quả hoạt động của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu và xây dựng kế hoạch về
lưu chuyển hàng hóa (mua bán, dự trữ, bảo quản) quản lý các nghiệp vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu gồm:
+Tiếp cận thò trường, tìm kiếm nguồn hàng và khảo sát nhu cầu thò hiếu
tại đòa phương.
+Đẩy mạnh liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với các đơn vò trong và
ngoài tỉnh.
+Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, đề xuất các nội dung đảm bảo lợi ích
các bên.
+Thống kê, theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch, có biện pháp điều
tiết phát huy thế mạnh và hạn chế mặt yếu kém của công ty.
-Phòng đầu tư vận tải, kiểm nghiệm: Đầu tư cho người sản xuất, kiểm
nghiệm chất lượng và vận chuyển hàng hoá theo đúng kế hoạch xuất, nhập
hàng của công ty.
- Các chi nhánh và trạm điểm trực thuộc công ty: Từng bộ phận đảm
nhiệm các nhiệm vụ cụ thể sau:
+Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Có nhiệm vụ thu thập và cung cấp
thông tin về thò trường trong và ngoài nước, tổ chức việc nhập khẩu và xuất
khẩu hàng hóa.

+Chi nhánh Lâm Đồng và các điểm thu mua: Đảm nhiệm thu mua và
chế biến cà phê nông sản tại đòa phương.
+Chi nhánh CưJut: Trồng, chăm sóc và chế biến cao su.
+Chi nhánh Krôngpăk: Trồng và chăm sóc cà phê các lọai nông sản
khác.
+Xí nghiệp khai thác và chế biến gỗ: Đảm nhiệm việc khai thác và chế
biến gỗ các loại.
Trang 6

CÁC ĐIỂM
THU MUA
CÁC ĐIỂM
THU MUA
XN KHAI
THÁC CHẾ
BIẾN GỖ
XN KHAI
THÁC CHẾ
BIẾN GỖ

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY XNK 2-9 ĐĂK LĂK

CÁC CHI
NHÁNH

GHI CHÚ: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
Trang 7


PGĐ KIÊM GĐ CHI
NHÁNH TPHCM
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ TRÁCH
SẢN XUẤT
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
XNK
PHÒNG
ĐẦU TƯ
GIAO
NHẬN
KIỂM
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PGĐ PHỤ TRÁCH
KINH DOANH
CÁC CHI
NHÁNH
CÁC CHI
NHÁNH

2. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán :

Tại công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình bộ máy kế toán tập
trung. Phòng kế toán công ty có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi tiết Lập
báo cáo kế toán phân tích hoạt động kế toán và kiểm tra công tác kế toán
công ty ở các chi nhánh Cưjut, Krôngpăk, Xí nghiệp chế biến gỗ, hạch toán
độc lập tự quyết toán theo chế độ gửi về phòng kế toán: Công ty tổng hợp,
chi nhánh Lâm Đồng TP.Hồ Chí Minh, có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ
thu thập chứng từ kiểm tra, xử lý gửi về công ty theo đònh kỳ. Bộ máy công
ty gồm: 01 Kế toán trưởng, 02 phó phòng kế toán, một kế toán tổng hợp
kiêm tài sản cố đònh và tập hợp chi phí, 03 kế toán kho hàngvà theo dõi
hoàn thuế GTGT, 01 kế toán tiền mặt, 01 kế toán thanh toán, 02 kế toán
ngân hàng, 05 kế toán công nợ, 01 thủ quỹ và các kế toán chi nhánh.
-Kế toán trưởng: Đảm bảo về chế độ tài chính kế toán doanh nghiệp
trước pháp luật, chòu trách nhiệm trước ban Giám đốc về tình hình tài chính
của công ty, tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, thực hiện chức năng
nhiệm vụ công tác kế toán tại công ty.
-Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Được phép ký thay kế toán trưởng,
điều hành bộ máy kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt hướng dẫn kiểm kê
mặt ghi chép, hạch toán ở từng bộ phận, xác đònh kết quả tài chính và phân
phối thu nhập, đồng thời lập báo cáo kế toán đònh kỳ theo quy đònh.
-Kế toán kho hàng kiêm xác đònh tiêu thụ: Phản ánh chính xác, kòp thời
số lượng và giá trò tình hình xuất nhập, tồn kho và hao hụt kho hàng hóa.
Kiểm kê theo dõi tình hình gia công chế biến hàng hóa xuất khẩu. Xác đònh
trò giá vốn hàng bán, tổng hợp tình hình tiêu thụ và tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất nhập khẩu từng tháng.
-Kế toán thanh toán: Chòu trách nhiệm theo dõi chính xác kòp thời tình
hình thu chi tiền mặt, gởi tiền ngân hàng, theo dõi phát sinh và thanh toán
tiền vay, báo cáo kòp thời các khoản nợ đến hạn, thường xuyên đối chiếu sổ
sách kế toán với số dư thực tế tại quỹ và tại ngân hàng.
-Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ mua bán, công nợ nội bộ,
các khoản phải thu, phải trả khác của từng đối tượng, theo dõi và đôn đốc

thanh toán đối với nợ đến hạn, báo cáo kòp thời công nợ đến hạn cho cấp
trên xử lý.
Trang 8


-Kế toán tài sản cố đònh và chi phí quá trình kinh doanh: Theo dõi tình
hình tăng giảm và tình hình khấu hao tài sản cố đònh, phân bố công cụ dụng
cụ, các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, chòu trách nhiệm
phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành.
-Kế toán thu giá trò gia tăng: Chòu trách nhiệm theo dõi thuế đầu ra, đầu
vào, tính toán tổng hợp thuế để báo cáo với cơ quan thuế.
-Các nhân viên kế toán ở các đơn vò trực thuộc: Thực hiện khâu ghi
chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thu thập và kiểm tra chứng từ
đònh kỳ gửi về phòng kế toán tài vụ của công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY


Trang 9

KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
CÔNG N
KẾ TOÁN
CÔNG N
KẾ TOÁN KHO
HÀNG
KẾ TOÁN KHO

HÀNG
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN CHI
NHÁNH
KẾ TOÁN CHI
NHÁNH
KẾ TOÁN
TỔNG HP
KẾ TOÁN
TỔNG HP
THỦ QUỸ
THỦ QUỸ

GHI CHÚ: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
Trang 10


3. Loại hình tổ chức kế toán ở công ty
Để đảm bảo thông tin số liệu nhanh chóng, chính xác, đầy đủ. Công ty áp
dụng loại hình kế tóan tập trung. Toàn bộ công tác hạch toán được thực hiện
tại phòng Kế toán - Tài vụ của công ty. Ở các chi nhánh, đơn vò trực thuộc
của công ty chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm công việc thống kê và tập
hợp chứng từ. Loại hình này phù hợp với qui mô của công ty, do các hoạt
động tập trung hầu hết trên đòa bàn Đaklak nên với loại hình này bộ máy kế
toán tương đối gọn nhẹ, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ
và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế tóan trưởng cũng như sự

chỉ đạo kòp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và công tác kế toán của doanh nghiệp.
4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Để giúp cho kế toán thực hiện công tác theo dõi phản ánh và ghi chép
vào các loại sổ được tốt, Công ty xuất nhập khẩu 2 / 9 Daklak áp dụng hình
thức “CHỨNG TỪ GHI SỔ” các loại sổ được dùng gồm:
- Chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi tổng hợp chứng từ kế tóan.
- Sổ cái
- Sổ chi tiết gồm:
+ Sổ quỹ
+ Sổ chi tiết hàng hóa
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết thanh tóan
* Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế tóan chứng tư ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là ”Chứng từ ghi sổ” việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi so.å
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bản
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi
sổ được đánh số hiệu liên tục cho cả năm (Theo số thư tự trong sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được phụ trách kế toán
duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
* Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có các sổ kế toán sau:
Trang 11


-Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ: Là sổ để quản lý chứng từ ghi sổ do
kế toán lập ra và kiểm tra vào sổ của kế toán trong tháng, trong năm. Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ được đánh số thứ tự từ đầu năm đến cuối năm của

niên độ kế
tóan. Hết 1 tháng cộng số tiền, hết 1 năm cộng số tiền. Sổ này còn để liểm
tra toàn bộ công việc kế toán của kế toán viên nếu cộng phát sinh có khác
cộng phát sinh nợ.
-Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống ) dùng để hạch toán tổng
hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang có thể kết hợp phản
ánh chi tiết theo kiểu ít cột hoặc nhiêu cột.
-Sổ và thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch
toán chi tiết.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
THEO HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
(1)
(1)
(2)
(3)
(6) (8) (8) (7)
(6)
(9) (9)
(9)
(9)
Trang 12

SỔ (THẺ) KẾ
TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
CHỨNG TỪGỐC
CHỨNG TỪGỐC
SỔ CÁI
SỔ CÁI

CHỨNG TỪ
GHI SỔ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
BẢNG CÂN
ĐỐI PHÁT
SINH
BẢNG CÂN
ĐỐI PHÁT
SINH
BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN
BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN
SỔ ĐĂNG
KÝ C.T.G.S
SỔ ĐĂNG
KÝ C.T.G.S


GHI CHÚ: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
* TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN:
(1) Hằng ngày (đònh kỳ) kế tóan từng bộ phận căn cứ vào chứng từ gốc
đã kiểm tra để lập chứng tư ghi sổ và chuyển chứng từ ghi sổ cho kế toán
trưởng kiểm tra rồi tập hợp lại cho kế toán tổng hợp.
(2) Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
(3) Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.

(4) Kế toán bộ phận căn cứ vào chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để ghi
vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan
(5) Cuối tháng, kế toán tổng hợp cộng sổ cái tính số phát sinh, số dư trong
tháng của từng tài khoản lấy kết quả lập Bảng cân đối tài khoản.
(6) Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và đối chiếu với Bảng cân đối tài khoản (tổng số tiền phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ phải bằng tổng số tiền phát sinh có cộng tổng số
tiền phát sinh nợ của tất cả các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản).
(7) Cộng các sổ và thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết vào
cuối tháng.
(8) Lấy kết quả của Bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với Bảng cân đối tài
khoản.
(9) Theo đònh kỳ quy đònh (tháng, quý, năm) sau khi đối chiếu, kiểm tra,
đảm bảo đúng khớp cần thiết thì căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng
cân đối tài khoản để lập báo cáo tài chính.
* NHẬN XÉT:
+Ưu điểm: Đơn vò áp dụng hình thức ghi sổ như trên đơn giản, dể làm,
bút toán tổng hợp thay cho sổ đăng ký chứng từ hạn chế được ghi trùng vào
sổ chứng từ tài khoản.
+Nhược điểm: Công việc diễn ra trùng lắp, tốn nhiều thời gian, công việc
dồn vào cuối kỳ kế toán .
Trang 13


IV. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY:
1.Thuận lợi :
Daklak là một tỉnh nằm trên cao nguyên trung bộ với diện tích tự nhiên
lớn và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP của Tỉnh. Đây là điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển các cây công nghiệp như cà phê, hồ tiêu và các cây
lương thực như ngô, đậu… Daklak còn có diện tích rừng rất lớn là điều kiện

cực kỳ thuận lợi để công ty mở rộng sản xuất, kinh doanh
-Từ ngày thành lập đến nay công ty luôn được sự quan tâm giúp đỡ của
các cấp lãnh đạo Đảng, cơ quan tỉnh và các đòa phương .
-Đội ngũ cán bộ đông đảo và có bề dày kinh nghiệm trong công tác, được
đào tạo trong và ngoài nước. Được sự sắp xếp bố trí hợp lý tạo điều kiện
phát huy tốt về năng lực chuyên môn.
-Cà phê là một mặt hàng nông sản được ưa chuộng trên thế giới nên việc
xuất khẩu rất thuận lợi .
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn:
-Việc thu mua mặt hàng cà phê là mặt hàng được công ty chú trọng và là
mặt hàng xuất khẩu chiến lược của công ty, nhưng hiện nay mặt hàng này
đang có sự cạnh tranh gay gắt trên thế giới. Sự biến động thất thường của giá
cả gây ra những rủi ro, bất trắc cho công ty.
-Do công ty có nhiều chi nhánh, đòa điểm thu mua nhưng phượng tiện vận
chuyển ít chủ yếu là thuê ngoài .
-Công ty thường xuyên tập kết hàng vào cảng TP.HCM chuẩn bò cho công
tác xuất khẩu nhưng không có kho chứa chủ yếu là thuê kho.
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2001-2002
Chỉ tiêu Năm 2001 (đ) Năm 2002 (đ)
Chênh lệch
Tiền (đ) Tốc độ (%)
Doanh
thu
489.529.996.38
1
511.996.726.35
4
22.467.729.97
3

4,59
Chi phí 490.216.458.36
1
506.481.412.21
8
16.264.953.85
7
3,32
Lợi nhuận
Sau thuế
-1.324.358.954 1.906.436.734 582.077.780 43,95
Trang 14


Nhận xét: Nhìn vào số liệu KQKD của công ty những năm gần đây ta thấy:
Lợi nhuận của công ty năm 2001 so với năm 2002 chênh lệch tăng
43,95% với số tiền 582.077.780đ. Qua đó ta thấy doanh nghiệp kinh doanh
rất hiệu quả.
Doanh thu năm 2001 so với năm 2002 tăng 4.59% với số tiền là
22.467.729.973đ. Chứng tỏ công ty đã tích cực đẩy mạnh ngành nghề và dòch
vụ đem lại kết quả cao công ty cần phát huy hơn nữa.
Chi phí của năm 2001 so với năm 2002 tăng 3.32% với số tiền
16.264.953.857đ. Chi phí năm 2002 cao hơn năm 2001 do công ty đẩy mạnh
sản xuất, tăng doanh số bán ra. Công ty cần có biện pháp giảm chi phí hơn
nữa để đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Trang 15


PHẦN II
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1.Khái niệm thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành các giai đoạn chế biến
đã qua kiểm tra chất lượng sản phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quy
đònh và đã nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Như vậy sản phẩm được xem là thành phẩm khi có đầy đủ 3 điều kiện:
-Đã hoàn thành quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm quy đònh .
-Đã được kiểm tra chất lượng sản phẩm.
-Đã nhập kho thành phẩm hoặc đã giao trực tiếp cho khách hàng .
2.Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
ra vào lónh vực lưu thông qua các phương thức bán hàng. Bán hàng là quá
trình chu chuyển từ vốn hàng hóa thành vốn tiền tệ, thể hiện mối quan hệ
trao đổi, giao dòch giữa người bán với người. Sau khi doanh nghiệp sản xuất
xong sản phẩm thì phải đẩy nhanh việc bán sản phẩm gọi là tiêu thụ nhằm
thu hồi lại vốn để tiếp tục quá trình sản xuất sau.
Hàng hoá được là tiêu thụ khi hội đủ 3 điều kiện :
+Doanh nghiệp nhận được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc người mua
đồng ý thanh toán tiền đồng thời doanh nghiệp mất quyền sở hữu về thành
phẩm, hàng hoá.
+Thông qua phương thức thanh toán nhất đònh.
+Hàng bán ra phải là hàng mua vào trước đây hay gia công rồi bán ra.
3. Thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ.
Tại công ty xuất nhập khẩu.
Thời điểm chung: Là lúc hàng hoá chuyển quyền sở hữu .
Thời điểm cụ thể: Tuỳ theo phương thức bán hàng mà có thời điểm ghi
chép khác nhau.
+Đối với phương thức bán hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức

chuyển hàng thì thời điểm ghi chép là khi có giấy báo nhận hàng của bên
mua và chấp nhận thanh toán.
Trang 16


+Đối với phương thức xuất khẩu trực tiếp hàng hoá: Thời điểm ghi chép
là thời điểm hàng hóa hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phương tiện vận
chuyển và đã rời bến cảng.
4. Đối tượng và phương thức thanh toán.
* Đối tượng tiêu thụ:
Công ty xuất nhập khẩu 2-9 Dăklăk thường tiêu thụ hàng hóa cho các
khách hàng sau:
+Bán cho các đơn vò sản xuất.
+Bán cho các cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài (chủ yếu).
* Phương thức bán hàng.
+Khách hàng trong nước: Theo phương thức bán buôn hàng hoá vận
chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, công ty sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở đòa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
công ty, khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới
được xác đònh là tiêu thụ.
* Phương thức xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức kinh doanh mà trong
đó đơn vò tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trức tiếp đàm phán, ký kết
hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài
chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, đònh đoạt giá cả, lựa chọn phương thức
thanh toán và thò trường. Xác đònh phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn
khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu Nhà nước.

*Đối với công ty xuất nhập khẩu 2-9 Dăklăk thì căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết với người mua hàng theo phương tiện vận chuyển của công
ty hay thuê ngoài. Hàng hoá được giao cho bên mua tại cảng Thành phố Hồ
Chí Minh hoặc tuỳ theo dòa điểm ghi trên hợp đồng. Xác nhận là tiêu thụ khi
hàng hoá đã rời bến cảng.
5. Các phương thức thanh toán:
Đối với khách hàng trong nước:
+Tiền mặt.
+Tiền gửi ngân hàng .
Trang 17


Đối với khách hàng nước ngoài thì phương thức thanh toán chủ yếu là
bằng thư tín dụng (LC).
Thư tín dụng là một chứng thư của ngân hàng phục vụ bên mua đối với
ngân hàng phục vụ bên bán, để tiến hành trả tiền cho người bán theo các
chứng từ của người bán xuất trình về hàng hoá đó cung ứng cho bên mua nó
phù hợp với những điều khoản đã ghi trong thú tín dụng.
6. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ:
Phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm về chủng loại, giá cả, số lượng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp .
Hạch toán đầy đủ chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm. Tập hợp chi
phí đầy đủ và phân bổ chính xác các chi phí cho các hàng tiêu thụ trong kỳ.
Xác đònh kòp thời kết quả tiêu thụ cũng như lợi nhuận của từng loại sản
phẩm.
II. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm:
Xác đònh kết quả kinh doanh là một phương pháp đánh giá so sánh giữa
số tiền thu về với số tiền bỏ ra.

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác trong một kỳ hạch toán. Kết quả kinh doanh là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một kỳ hạch toán. Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh là tổng lãi thuần (lãi
ròng).
2. Nội dung kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của một hoạt động doanh nghiệp là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần với giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm:
+Kết quả kinh doanh về hoạt động sản xuất.
+ Kết quả kinh doanh về hoạt động thương mại.
+ Kết quả kinh doanh về hoạt động tài chính.
+ Kết quả kinh doanh về hoạt động khác.
3. Cách xác đònh:
Để xác đònh kết quả kinh doanh phải xác đònh được các yếu tố sau:
Trang 18


+Doanh thu bán hàng (DTBH)
+Chiết khấu bán hàng (CKBH)
+Hàng bán bò trả lại (HBTL)
+Giảm giá hàng bán (GGHB)
+Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (TTTĐB & TXK)
+Giá vốn hàng bán (GVHB)
+Chi phí bán hàng (CPBH)
+Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN)
Sau quá trình tiêu thụ thì doanh nghiệp được lãi hoặc bò lỗ.
Lãi (lỗ) được xác đinh như sau:
*Kinh doanh chính:

LÃI = DT THUẦN-(GIÁ VỐN HÀNG BÁN + CPBH + CPQLDN >0
LỖ = DT THUẦN-(GIÁ VỐN HÀNG BÁN + CPBH + CPQLD) <0
Trong đó:
DT THUẦN = DT BÁN HÀNG - (CKBH+HBTL+ GGHB+ TTTĐB &TXK)
*Hoạt động tài chính:
Lợi nhuận Thuần Thu nhập Chi phí hoạt
=
Từ HĐ chính từ HĐKD động tài chính
Thu nhập thuần Thu nhập Chi phí hoạt
= -
Từ HĐTC từ HĐTC động tài chính
*Hoạt động bất thường:
Lợi nhuận Thu nhập thuần Chi phí
= -
Bất thường bất thường bất thường
B. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
VÀ XĐKQKD TẠI CÔNG TY X N K 2-9 DAKLAK
1. Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn bán hàng (INVOICE ) hay hoá đơn GTGT.
-Giấy báo có.
-Phiếu thu.
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Trang 19


-Bảng tính kết quả tiêu thụ hàng hoá.
a) Hoá đơn bán hàng (Invoice): ký hiệu AA/99
Là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, bán hàng hoá, dòch vụ với số lượng lớn.
Công dụng: Dùng để phản ánh số lượng, trò giá hàng hoá, dòch vụ bán

ra
với số lượng lớn có cùng thuế suất thuế GTGT là cơ sở để ghi nhận
doanh thu và tính thuế GTGT.
Hoá đơn bán hàng được kế toán theo dõi bán hàng lập thành 3 liên.
+ Liên 1 : Dùng để lưu.
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng.
+ Liên 3 : Dùng để thanh toán.
Kế toán hoá đơn phải ghi rỏ ràng, chính xác không tẩy xoá. Lập xong
đưa cho người mua hàng, kế toán trưởng, Giám đốc công ty ghi rõ họ tên và
có dấu của công ty.
Nếu hàng hoá trong nước thì thuế suất là 5%
Nếu hàng hoá xuất khẩu thì không tính thuế VAT

Trang 20


HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
(Commercial in voice) Kí hiệu (code) :AA/99
Liên 3: Thanh toán nội bộ Số(No) :002864
(Page3: In ternal payment) Ngày(Date):24/03/2002
Người bán (Seller): Công ty xuất nhập khẩu 2-9 Dăklăk (Simexco Daklak)
Đòa chỉ (dres) : 170 ĐBP St. BMT City.DL provice.VN
Tel:8450853570 – Fax:8540853548 Số TK (Account): …
Mã số thuế: (Taxation code):60002345381
Người mua (Buyer):ECOM
Đòa chỉ(Address):Block 217 Henderson road # 03-08/09
Xuất tại kho (From warehouse):Henderson industrial park Singapore 159555
Đòa chỉ giao hàng (Place of delivery):
Hình thức thanh toán (tern of payment):LC
Phương tiện vận chuyển (Means of transport):CAD

Vận đơn số ( Bill of lading No)
Hợp đồng số (Contract No)
Mã số thuế (taxation code): RP 2002/317
Hàng hóa
Description of good
Bao bì
Bag
Trọng lượng
Đơn giá.usd
Unit price
Trò giá
Amount
(usd)
Gross
wieght(msst)
Net
wieght(usd)
VIET NAM ROBUSTA
COFFEE GRADE 1
Mounre 12.5%
Foreion matter:0.5% Max
Black&broken beans:0.2%
max
Beans below screen16 : 10%
Excel max0.5%
123.000 0.7 86100
Cộng tiền hàng USD 86100
Value of goods
Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0 USD
Perantage of VAT: (VAT)

Tổng cộng tiền thanh toán : 86100
(Amount)
Số tiền viết bằng chữ :Tám mươi ngàn một trăm USD
(Stay total by word):
Trang 21


Khaùch haøng kyù: SIMEXCO DAKLAK
Trang 22


b. Phiếu thu:
Công dụng: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thu tiền
vào quỹ.
Mẫu:
Văn phòng tỉnh ủy Daklak Quyển số: Công ty 01
Công ty XNK 2-9 Daklak Số : PT-000419
SIMEXCO DAKLAK Mã số: CK00019
TK N: TK CÓ: SỐ TIỀN
1111A1 1411 1.000.000
PHIẾU THU
Ngày 16 tháng 03 năm 2002
Họ tên người nộp tiền: …… Nguyễn Văn Đức
Đòa chỉ:……Phòng ĐT – TM (tổ TM 3)
Lý do nộp: ……… Thu tiền cà phê
Số tiền:………1.000.000
Ghi bằng chữ: ………… Một triệu đồng
Kèm theo: ……. 00 chừng từ
Thủ trưởng đơn vò Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp Thủ quỷ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, ho

tên) ï
Đã nhận đủ
số tiền

Trang 23


c. Giấy báo có:
Công dụng: Ngân hàng dùng dể báo cho dơn vò biết trên tài khỏan của
đơn vò tại ngân hàng có số tiền đơn vò được hưởng.
Vietcombank
CB Daklak
PHIẾU HẠCH TOÁN Mã VAT:01001124370201
023 23NTWS33 09Apr0410:19:14 8542 IWO RM PYMT TO CSA 2140.00070
-001-9-040409-82068
TÀI KHOẢN (ACCOUNT)
N (Debit) 00001 00270201024 TK TG Tai tro Thuong
Mai Vcb Daklak Mã CN :023
SỐ TIỀN (AMOUNT)
15,770.00 USD
15,770.00 USD
CÓ 1(Credit1)04321 0-023-1-37-000 2376 CT XNK 2/9
CÓ 2
CÓ 3

Số tièn bằng chữ: Mười lăm ngàn bảy trăm bảy mươi US DOLLAR
Amount is words:
Nội dung: TT LC SO 020 EDP 0035.SIMEXCO
Remarks:
Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc

Trang 24


d. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
Khi mà xuất kho gửi hàng hóa đi bán thì công ty sử dụng phiếu sau:
Đơn vò:Công ty XNK 2-9 Daklak Mẫu số: 03PXK-3LL
Đòa chỉ:170 Điện biên phủ. BMT AC/2002 N
Mã số thuế:6000234538-1 007352
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 28 tháng 3 năm 2002
Liên 1: Lưu
Căn cứ lệnh điều động số: 2038…. Ngày 28 Tháng 3 năm 2002… của
công ty xuất nhập khẩu 2-9 Dăklăk. Về việc vận chuyển cà phê đi Dó An
Họ và tên người vận chuyển: Trần Văn Ân… … … Hợp đồng số:
…………….8763
Phương tiện vận chuyển:……… 47K.39-34
Xuất tại kho:…… Kiểm
Nhập kho:…….DĨ An
STT
Tên hàng và quy
cách phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
tạm tính
Thành tiền
Chứng từ Thực nhập
1 Cà phê R2-5%
TPW:

15TC:1:ĐV:5
Kg 10.020 10.020 6.000.000 60.120.000
Tổng cộng 10.020 10.020 60.120.000
Xuất: Ngày 28 tháng 3 năm 2002 Nhập:Ngày 2 tháng 3 năm
2002
Người lập biểu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Trang 25

×