Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ tại Công ty thông tin di động (VMS)MobiFone Chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.88 KB, 68 trang )

PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài:
Xã hội loài người đang tiến đến cuộc sống tốt hơn ,nâng cao hơn ,hiện đại hơn.Các
mối quan hệ ngày càng rộng lớn đặc biệt là quan hệ giữa các đối tác không ngừng mở rộng
,lượng thông tin trao đổi đòi hỏi phải xử lí tăng với tốc độ cao hơn nhiều .Kéo theo dịch vụ
giao tiếp trao đổi thông tin trong xã hội cũng tăng tốc phát triển cùng với nhịp độ đó .Do
vậy nguồn thông tin với khả năng truyền tin nhanh ,chính xác là yếu tố được chú ý và được
xem là nguồn lực quan trọng đối với mỗi quốc gia,mỗi ngành .Với sự hội tụ của ngành
công nghệ mạng sản phẩm viễn thông đã làm thay đổi bản chất của ngành viễn thông và
làm cho dịch vụ này ngày càng phát triển để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao
của thị trường .
Có lẽ chưa bao giờ thị trường thông tin di động lại phát triển như một vài năm trở lại đây
cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện và cạnh tranh của hàng loạt các nhà cung cấp dịch
vụ như: Mobifone,Vinaphone ,Viettel,Sfone,HT Mobile...Mỗi nhà cung cấp có những
chiến lược ,chiến thuật để giành giật thị trường cũng như bảo vệ thị phần của mình .Cuộc
chiến này đang ngày càng trở nên khốc liệt .Đồng thời,Việt Nam là thành viên chính thức
của WTO nên trong tương lai gần sẽ có thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động
không những trong nước mà còn có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động của
những quốc gia khác tham gia vào thị trường Việt Nam.Đây là vấn đề mà tất cả các nhà
cung cấp dịch vụ thông tin di động hiện tại cần phải quan tâm ,xem xét .
Để đưa ra giải pháp cạnh trannh để dành được thắng lợi là một công việc khó khăn .Nó
đòi hỏi phải xem xét nhiều yếu tố không kém phần quan trọng là đánh giá lại những giải
pháp đưa ra trước đã thực hiện tốt hay chưa ,đã phù hợp hay chưa .Có cần thay đổi gì cho
chiến lược sau để lấp những thiếu sót của chiến lược trước .Đó là vấn đề mà nhiều doanh
nghiệp vẫn chưa làm được khi đưa ra chiến lược mới .
Thừa Thiên Huế là một trong những Tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Miền
Trung ,có Thành Phố Huế được Chính Phủ công nhận là đô thị loại I,có quần thể di sản văn
hóa thế giới ,và là thành phố đang phấn đấu trở thành thành phố Festival của cả nước.Do
đó việc cung cấp thông tin di động với chất lượng cao ,hiệu quả và ngày càng phát triển
nhằm góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung


và Thừa Thiên Huế nói riêng .
Chính thức thành lập từ tháng 4/1993, MobiFone đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên
khai thác dịch vụ thông tin di động, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động
Việt Nam. Dù có lợi thế của người đi tiên phong, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường viễn thông trong những năm qua đã tạo nên làn sóng cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Mỗi nhà cung cấp đều đưa ra những chiến lược,
chiến thuật kinh doanh để giành giật cũng như bảo vệ thị phần của mình trên thị trường.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, làm thế nào để các doanh nghiệp xác định
được mình đang ở đâu? Làm thế nào để đón đầu các cơ hội kinh doanh? Làm thế nào để tự
tin đứng thẳng trước những thách thức sắp tới? Rõ ràng, để tìm được câu trả lời thì
MobiFone phải có những đánh giá về năng lực cạnh tranh đối với dịch vụ thông tin di động
đang cung cấp so với các doanh nghiệp viễn thông khác trên thị trường. Trên cơ sở đánh
giá được năng lực cạnh tranh của mình, MobiFone sẽ đưa ra được những chiến lược cạnh
tranh cụ thể để nâng cao vị thế, hình ảnh, thương hiệu; tìm kiếm và tạo khách hàng mới;
củng cố niềm tin, lòng trung thành của khách hàng đối với mạng di động MobiFone.
Xuất phát từ những nguyên nhân nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh dịch vụ tại Công ty thông tin di động (VMS)MobiFone Chi nhánh
Huế” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu :
 Tình hình sử dụng dịch vụ thông tin di động trên địa bàn Thừa Thiên Huế
 Các chiến lược ,giải pháp cạnh tranh hiện tại của Mobifone.
 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ thông tin di
động Mobifone .
1.3 Phạm vi nghiên cứu :
 Thời gian nghiên cứu: 18/1/2009 - 30/3/2010.
 Không gian nghiên cứu: Các phòng ban ,đặc biệt phòng kinh doanh,phòng kế
hoạch bán hàng và marketing,phòng chăm sóc khách hàng của công ty thông tin di động
(VMS) Mobifone - chi nhánh Huế.Lấy ý kiến của khách hàng thông qua các đợt đi bán
hàng ở các huyện trên địa bàn Huế nhằm mục đích truyền thông .
 Nội dung nghiên cứu : Tập trung vào phân tích giải pháp nâng cao cạnh tranh của

(VMS)Mobifone - chi nhánh Huế .
1.4 Phương pháp nghiên cứu :
+ Phương pháp thu thập dữ liệu :
• Chủ yếu số liệu ,thông tin đánh giá năng lực cạnh tranh của chi nhánh trong
giai đoạn 2007- I/2010.
• Những số liệu đã công bố trên Internet.
• Qua quan sát ,phỏng vấn trực tiếp khách hàng .
+ Phương pháp phân tích số liệu : so sánh số liệu ,các chỉ tiêu giữa các năm nhằm tìm
ra mối liên hệ ,tương quan giữa các yếu tố ,các sự vật hiện tượng qua đó đánh giá được
tình hình của (VMS)Mobifone.
1.5 Kết cấu đề tài:
Nội dung của đề tài bao gồm mục lục ,phần mở đầu,3 chương ,kết luận phụ lục và tài liệu
tham khảo.
Phần mở đầu nói lên tính cấp thiết của đề tài ,đối tượng và phương pháp nghiên cứu
,phạm vi nghiên cứu và kết cấu nội dung của đề tài.
Chương 1: Nêu lên một số lý luận cơ bản về cạnh tranh ,năng lực cạnh tranh,các chiến
lược cạnh tranh ,nêu lên tổng quan chung về công ty và tình hình sử dụng dịch vụ thông tin
di động trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
Chương 2: Nói lên những chiến lược, giải pháp mà Mobifone thực hiện trong các năm
,đồng thời phân tích đánh giá các chiến lược và giải pháp đó để xem xét những việc đã làm
được cần phát huy ,những vấn đề còn tồn tại cần có biện pháp khắc phục.
Chương 3: Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ thông tin
di động (VMS)Mobifone.
Phần kết luận tổng kết lại những nội dung chính của đề tài .
Phần phụ lục đưa ra các phụ lục phục vụ cho đề tài .
Phần tài liệu tham khảo nên lên những tài liệu đã nghiên cứu trong suốt quá trình làm đề
tài.
PHẦN II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

1. Cơ sở lí luận :
Một số vấn đề chung về cạnh tranh :
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh:
Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hóa ,là điều kiện sồng còn cho
mỗi doanh nghiệp ,nó ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực ,các thành phần kinh tế.Tuy nhiên,
để định nghĩa được khái niệm cạnh tranh không phải là một vấn đề đơn giản do nó được sử
dụng trong những phạm vi khác nhau từ cá nhân ,tổ chức,doanh nghiệp ,quốc gia cho đến
quốc tế ;trong khi đó những mục tiêu cơ bản của việc cạnh tranh lại được đặt ra khác nhau
phụ thuộc đối tượng được xem xét là một doanh nghiệp hay một quốc gia .Vì vậy đã có
nhiều định nghĩa về cạnh tranh như sau:
Theo Các Mác :”Cạnh tranh là sự ganh đua ,sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu hút
những lợi nhuận siêu ngạch ”
Theo từ điển Tiếng Việt thì :”Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân,tập thể có
chức năng như nhau nhằm giành phần hơn,phần thắng về mình”tức là nâng cao vị thế của
người này và giảm vị thế của người khác .
Theo cuốn kinh tế học của P.Samuelson thì :” Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng và thị trường “.
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) lại cho rằng:” Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp ,ngành ,quốc
gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế “.(Quản trị kinh doanh viễn thông theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế ,2006).
Ngoài ra còn có thể diễn ra theo nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh
.Song qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận cạnh tranh như sau:
Thứ nhất,khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng của nhiều
chủ thể tham dự .
Thứ hai,mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các bên điều
muốn giành giật (một cơ hội,một sản phẩm dịch vụ,dự án ...)một loạt điều kiện có lợi (một
thị trường,một khách hàng...)mục đích cuối cùng là lợi nhuận cao.
Thứ ba,cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể ,có các ràng buộc chung mà các

bên tham gia phải tuân thủ như:Đặc điểm sản phẩm,thị trường ,các điều kiện pháp lý,các
thông lệ kinh doanh...
Thứ tư,trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều
công cụ khác nhau :cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm dịch vụ ,cạnh tranh
bằng giá bán các sản phẩm dịch vụ (chính sách định giá thấp,chính sách định giá cao,chính
sách ổn định giá ,định giá theo thị trường,chính sách giá phân biệt);cạnh tranh nghệ thuật
tiêu thụ sản phẩm(tổ chức các kênh tiêu thụ),cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
tranh thông qua hình thức thanh toán .
Với cách tiếp cận như trên,khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau:” Cạnh tranh
là sự ganh đua nhau giữa các doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường ,để đạt được mục tiêu kinh
doanh cụ thể ví dụ như lợi nhuận,doanh số hoặc thị phần’’.Đối với mỗi doanh nghiệp mục
tiêu đặt ra khi tham gia vào thị trường là tối đa hóa lợi nhuận ;để đạt được mục tiêu đó
doanh nghiệp cần tìm ra các biện pháp để giành cho mình một vị thế nào đó trên thị
trường .Đặc biệt là nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc giành vị thế trên
thị trường còn là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.Khi đó doanh nghiệp giành
được nhiều thị trường thì sẽ thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .
Cạnh tranh trong môi trường như hiện nay đồng nghĩa với ganh đua :ganh đua về giá
,chất lượng,dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này với các nhân tố khác để tác động đến
khách hàng .Điều kiện để xuất hiện cạnh tranh là phải có ít nhất hai chủ thể có quan hệ đối
kháng và phải có sự tương ứng giữa sự cống hiến và phần được hưởng của mỗi thành viên.
Ngày nay vấn đề cạnh tranh đang được các doanh nghiệp coi trọng.Để chống lại việc
cạnh tranh không lành mạnh ,các quốc gia đã và đang nổ lực ban hành và hoàn thiện các
điều luật về cạnh tranh.Điều này sẽ là một công cụ điều tiết đảm bảo việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực.
1.1.2. Các hình thức cạnh tranh:
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường cạnh tranh ,để có thể cạnh tranh được
thường áp dụng rất nhiều hình thức cạnh tranh .Các hình thức cạnh tranh có thể là:
1.1.2.1. Cạnh tranh về sản phẩm ,dịch vụ :
Để cạnh trạnh đòi hỏi sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp phải thỏa mãn tốt nhất nhu

cầu khách hàng mục tiêu.Cạnh tranh về sản phẩm có thể cạnh tranh về chất lượng dịch
vụ,chất lượng phục vụ ,sự đa dạng hóa các dịch vụ giá trị gia tăng .Trong môi trường cạnh
tranh gay gắt hiện nay,cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ ,là sự cạnh tranh những gì mà doanh
nghiệp hoàn chỉnh cho sản phẩm của mình:dưới hình thức bao gói ,dịch vụ ,quảng cáo,tư
vấn khách hàng,những đặc điểm giao hàng,dịch vụ lưu kho...Cạnh tranh về sản phẩm có
thể là hoàn thành sản phẩm hiện có bằng cách cải tiến các thông số chất lượng của sản
phẩm dịch vụ hay tiến hành nghiên cứu phát triển để đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu ,cạnh tranh bằng đa dạng hóa sản
phẩm ,đa dạng hóa các thông số sản phẩm ,dịch vụ.
1.1.2.2. Cạnh tranh về giá :
Doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu thị trường ,sự giãn nở của nhu cầu sản phẩm cạnh
tranh theo giá ,giá các sản phẩm cạnh tranh ,giá của đối thủ cạnh tranh,so sánh chi phí cho
sản phẩm của mình để từ đó có cở sở hình thành giá .Doanh nghiệp có thể áp dụng các
chính sách giá phân biệt nhằm khai thác triệt để độ co giãn của các mức cầu như giá thay
đổi theo số lượng sử dụng sản phẩm .Giá thay đổi theo thời gian sử dụng sản phẩm .Giảm
giá cho các đối tượng ưu tiên ,các vùng ưu tiên và giảm giá tạm thời .
Giảm giá là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp cạnh tranh ,nhưng để thực hiện hiệu quả
đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu kĩ lưỡng những phản ứng từ phía khách
hàng ,đối thủ cạnh tranh để tránh xảy ra cuộc chiến về giá ,hơn nữa sử dụng những công cụ
này phải tuân theo quy định của Nhà Nước .
1.1.2.3 Cạnh tranh về phân phối sản phẩm,dịch vụ:
Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống phân
phối hoạt động đủ mạnh,có hiệu quả.Hai sản phẩm có chất lượng,giá cả tương tự nhau thì
sản phẩm nào thuận tiện với người tiêu dùng hơn sẽ chiếm ưu thế hơn.Hiện nay ,bên cạnh
chú trọng hoàn thiện đa dạng hóa sản phẩm,cạnh tranh về giá,thì các doanh nghiệp còn
cạnh tranh với nhau về hệ thống phân phối như mạng lưới đại lý,các hình thức chuyển giao
sản phẩm tới tận tay khách hàng.Chọ kêng phân phối là một quyết định quan trọng ảnh
hưởng lâu dài đến công tác đầu tư,phân đoạn khách hàng và toàn bộ chiến lược Marketing
của doanh nghiệp.


1.2.2.4 Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng:
Công tác xúc tiến bán hàng bao gồm :
Quảng cáo đã trở nên quan trọng và không thể thiếu trên tất cả các thị trường và khi
cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn thì chi phí quảng cáo tăng và chiến dịch quảng các cũng
được thiết kế tinh vi hơn.Thông qua truyền thông,quảng cáo doanh nghiệp thu hút khách
hàng chú ý đến sản phẩm của doanh nghiệp,thuyết phục họ về các ưu việt sản phẩm so với
các sản phẩm cạnh tranh .Truyền thông ,quảng cáo giúp doanh nghiệp tăng doanh số của
các sản phẩm hiện tại ,tạo ra sự nhận biết và ưa thích của khách hàng đối với các sản phẩm
mới và xây xựng một hình ảnh đẹp trong mắt người tiêu dùng .
Khuyến mãi bao gồm các hoạt động kích thích khách hàng mua sản phẩm và trung gian
nổ lực bán hàng .Khuyến mãi giúp đạt được các mục tiêu :gia tăng sự chú ý ,nhận biết của
khách hàng về thương hiệu dịch vụ;kích thích khách hàng mua hàng,tác động làm khách
hàng chuyển từ việc sử dụng sản phẩm cạnh tranh sang sử dụng sản phẩm cảu doanh
nghiệp...(Quản trị kinh doanh Viễn thông theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế,2006).
Năng lực cạnh tranh:
1.2.1.Khái niệm năng lực cạnh tranh:
Trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa như sau:”Năng lực cạnh tranh là khả năng giành
được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại,trên cùng một thị
trường tiêu thụ”.Nhìn chung,năng lực cạnh tranh có thể phân biệt theo các cấp độ:Năng lực
cạnh tranh của quốc gia,năng lực cạnh tranh của ngành /doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm ,dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia:Là khả năng của một đất nước trong việc nhận rõ mục
đích cảu chính sách kinh tế tập trung nhất là đối với tăng trưởng thu nhập và việc làm mà
không gặp khó khăn trong cán cân thanh toán.Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào
khả năng khai thác các cơ hội trên thị trường quốc tế .
- Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp:Là khả năng bù đắp chi phí duy trì lợi
nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp trên thị trường.Theo đó
doanh nghiệp có chi phí càng thấp ,lợi nhuận và thị phần càng cao thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đó càng lớn và ngược lại.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ:Là khả năng thỏa mãn tốt các nhu

cầu,mong muốn của khách hàng,nó được thể hiện bằng việc khách hàng lựa chọn sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu của mình .Do đó, sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao là sản phẩm có
chất lượng tốt,giá cả hạ và sự tiện lợi cho khách hàng...
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung ,năng lực cạnh tranh cũng bao gồm thêm
nhiều nhân tố mới.Nhiều yếu tố như khả năng nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ
,trình độ cán bộ quản lý,uy tín doanh nghiệp ,khả năng nghiên cứu đối thủ cạnh tranh,vị thế
doanh nghiệp trên thị trường...Nắm được xu thế phát triển tất yếu này,doanh nghiệp sẽ có
khả năng phát huy tối đa năng lực của mình để giành giật thị phần trên thị trường.Vì vậy
,khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần đặt doanh nghiệp trong mối
quan hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh để biết được doanh nghiệp đang ở vị thế nào
trên thị trường,từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp.(Quản trị kinh doanh Viễn thông theo
hướng hội nhập kinh tế quốc tế,2006) .
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.2.2.1.Tiêu chí đánh giá chung:
- Tổ chức của doanh nghiệp và phân công trách nhiệm
- Trình độ của đội ngũ lãnh đạo
- Tỷ lệ nhân viên ,công nhân lành nghề
- Số sáng kiến,cải tiến,đổi mới hàng năm được ứng dụng vào sản xuất
kinh doanh.
- Chất lượng cơ sở vật chất,kỹ thuật
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
- Chất lượng sản phẩm
- Thị phần của doanh nghiệp
- Năng suất lao động của doanh nghiệp
- Chất lượng môi trường sinh thái
- Giá trị vô hình của doanh nghiệp
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông:
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn
thông bao gồm các chỉ tiêu thể hiện sức mạnh tài chính của các doanh nghiệp đó và nhân tố
nội tại của dịch vụ .

a) Giá cước dịch vụ:
Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh ,đặc biệt là trong kinh
doanh dịch vụ.Các dịch vụ nói chung,dịch vụ Viễn thông là dịch vụ có lợi thế theo quy
mô,đồng thời cùng với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của công nghệ thì chi phí
sản xuất ngày càng giảm .Điều này đã tạo cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn
thông có lợi thế rất lớn.
Giá cước là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Viễn thông .Dựa vào giá cước dịch vụ người ta có thể đánh giá đượcthij phần của doanh
nghiệp ra sao?Đối tượng sử dụng dịch vụ như thế nào?
Tuy nhiên,giá cước không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Viễn thông vì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố.
b) Chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ Viễn thông là yếu tố không thể thiếu khi đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vì chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cảm nhận của
người tiêu dùng đối với sản phẩm ,dịch vụ của doanh nghiệp.Chất lượng dịch vụ Viễn
thông thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:vùng phủ sóng,tốc độ truyền tin,độ an toàn của tin
tức ...
c) Công tác chăm sóc khách hàng:
Ngoài chất lượng dịch vụ công tác hỗ trợ khách hàng của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất
lớn tới cảm nhận của khách hàng .Trong kinh doanh phải thường xuyên hỗ trợ khách hàng
và luôn quan tâm tới công tác nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là công tác hỗ trợ
khách hàng của họ để có chiến lược đối phó nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ của
mình.Muốn vậy cần có đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ chăm sóc khách hàng có
hiệu quả.
d) Xúc tiến bán hàng:
Chiến lược kinh doanh tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp qua hai điểm chính là
phân phối và khuyến mãi quảng cáo .Chiến lược khuyến mãi quảng cáo là những chiến
lược sử dụng kỹ thuật quảng cáo,yểm trợ nhằm mục đích cung cầu gặp nhau .Có chiến
lược quảng cáo khuyến mãi phù hợp,hấp dẫn ,doanh nghiệp sẽ dễ dàng đưa sản phẩm của

mình đến với người tiêu dùng hơn,kích thích việc tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra,chiến lược phân phối dịch vụ,các kênh phân phối cũng là những yếu tố hỗ trợ đắc
lực cho việc bán hàng,đảm bảo việc kinh doanh an toàn ,tăng khả năng liên kết,giảm cạnh
tranh.Các kênh phân phối của doanh nghiệp càng hiệu quả doanh nghiệp càng tiếp cận với
khách hàng nhiều hơn.
e) Cơ cấu tổ chức đội ngũ lao động:
Một cơ cấu tổ chức phù hợp,hiệu quả,gọn nhẹ,sẽ tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp,giúp
doanh nghiệp có khả năng giảm giá thành mà vẫn thu được lợi nhuận;nhờ đó sức cạnh
tranh của họ trên thị trường tăng lên.Bên cạnh đó vai trò đội ngũ dày dạn kinh
nghiệm,nhiệt tình gắn bó với doanh nghiệp cũng là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
.
f) Sự trung thành của khách hàng và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường:
Việc tạo ra một thương hiệu uy tín ,một thị phần lớn và khách hàng trung thành là vấn đề
lâu dài và phức tạp.Doanh nghiệp Viễn thông nào chiếm được sự tin tưởng của khách hàng
,có khách hàng quen thuộc thì sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh.(Quản trị kinh doanh Viễn thông theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế,2006).
Các chiến lược cạnh tranh:
Theo M.Porter ,ở cấp kinh doanh ,các công ty có thể theo đuổi ba chiến lược cạnh tranh
tổng quát (1) chiến lược chi phí thấp nhất,(2) chiến lược khác biệt hóa sản phẩm, (3) chiến
lược tập trung.Các chiến lược này được gọi là tổng quát vì tất cả các doanh nghiệp ở mọi
ngành đều có thể sử dụng ,không kể là ngành sản xuất ,dịch vụ hay các tổ chức phi lợi
nhuận.Kết hợp giữa các chiến lược cạnh trannh tổng quát này với các phạm vi chiến lược
chúng ta sẽ có các phương án chiến lược khác nhau.
Bảng 1.1 .Biểu thị những sự kết hợp này.
Bảng 1.1: Kết hợp giữa sản phẩm,thị trường,địa lí và năng lực phân biệt với các
chiến lược cạnh tranh tổng quát.
Chi phí thấp nhất Khác biệt hóa Tập trung
Phạm vi sản
phẩm

(khác biệt hóa)
Hẹp Rộng Hẹp đến rộng
Phạm vi thị
trường
(phân khúc)
Rộng
(thị trường đại trà)
Hẹp
(nhiều phân đoạn)
Hẹp và ít phân
khúc
(một hoặc vài
phân đoạn)
Phạm vi địa lý
(phân vùng)
Rộng Hẹp
(nhiều vùng)
Hẹp đến rộng
Phạm vi năng lực
(Năng lực phân
biệt)
Sản xuất hoặc
quản trị vật
tư,kiểm soát chi
phí.
Nghiên cứu và
phát triển,tiếp thị
và bán hàng.
Bất kì năng lực
phân biệt nào

1.1.3. Chiến lược chi phí thấp nhất:
Mục tiêu của công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp nhất là vượt trội đối thủ cạnh
tranh bằng cách tạo ra sản phẩm ,dịch vụ với chi phí thấp .Chiến lược này có các ưu điểm :
Thứ nhất,do chi phí thấp ,công ty có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh
mà vẫn giữ nguyên mức lợi nhuận .Nếu các đối thủ cạnh tranh bán sản phẩm ở cùng mức
giá thì rõ ràng công ty có chi phí thấp hơn sẽ đạt được mức lợi nhuận cao hơn.Thứ hai,nếu
xảy chiến tranh giá cả và các công ty cạnh tranh chủ yếu ở khía cạnh giá cả khi ngành kinh
doanh đi vào giai đoạn trưởng thành ,công ty có chi phí thấp hơn sẽ chịu đựng với sự cạnh
tranh tốt hơn.Thứ ba,công ty dễ dàng chịu đựng được khi có sức ép tăng giá của các nhà
cung cấp.
Do vậy,công ty với chi phí thấp sẽ có khả năng đạt được tỷ suất lợi nhuận trên trung
bình .Vấn đề đặt ra là làm thế nào để công ty sản xuất với chi phí thấp nhất ?.Bảng 1.1 cho
thấy đó chính là sự kết hợp các quyết định về sản phẩm ,thị trường và năng lực phân biệt.
Với mục tiêu là chi phí thấp ,công ty không tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm mà
dừng lại ở mức độ thấp ,chấp nhận được ở mức chi phí thấp .Công ty cũng không đi tiên
phong trong lĩnh vực nghiên cứu ,đưa ra các tính năng sản phẩm mới mà thường chờ cho
đến khi khách hàng thực sự mong muốn .Ví dụ,trong sản xuất tivi,doanh nghiệp theo chiến
lược chi phí thấp không phải là người đầu tiên giới thiệu kỹ thuật âm thanh đa chiều .Tính
năng mới này chỉ được đưa vào sản phẩm một khi rõ ràng là đã được người tiêu dùng ưu
chuộng .Cùng với mục tiêu chi phí thấp ,công ty thường không phân nhóm khách hàng mà
chỉ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng trung bình .
Như vậy,ở góc độ sản phẩm và thị trường ,có thể nói công ty với mục tiêu chi phí
thấp chỉ khác biệt hóa sản phẩm ở mức độ nhằm thu hút “ khách hàng trung bình”.Thậm
chí,nếu không có khách hàng nào hài lòng hoàn toàn với sản phẩm thì chính yếu tố giá cả
thấp đã là một lợi thế cạnh tranh ,đưa sản phẩm vào tầm lựa chọn của khách hàng .
Đối với công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp thì việc xây dựng và phát triển bộ
phận sản xuất và quản lí vật tư ,nguyên liệu là quan trọng nhất ,cùng với các bộ phận khác
hình thành năng lực phân biệt của công ty ,đáp ứng yêu cầu sản xuất với chi phí thấp
nhất .Ví dụ,bộ phận bán hàng cố gắng sao cho nhận được các đơn đặt hàng với số lượng
lớn ,ổn định ,tạo điều kiện cho bộ phận sản xuất hoạt động tốt ,mở rộng quy mô và nhờ

vậy giảm thiểu chi phí sản xuất .Bộ phận nghiên cứu sẽ hoạt động nhằm hoàn thiện quá
trình sản xuất ,cải tiến sản phẩm và mục tiêu cuối cùng là hạ thấp chi phí sản xuất.Với giá
thành sản phẩm thấp ,công ty có khả năng tiêu thụ khối lượng lớn sản phẩm ,tạo điều kiện
đẩy mạnh sản xuất ,hạ thấp giá thành sản phẩm hơn nữa (hiệu ứng đường cong kinh
nghiệm).Mặt khác,ở góc độ thực hiện c hiến lược ,việc cắt giảm chi phí còn phụ thuộc vào
việc thiết kế cấu trúc tổ chức của công ty vì cấu trúc công ty là một yếu tố chính tác động
đến chi phí của công ty .Chiến lược chi phí thấp sẽ điều khiển quá trình sản xuất thông qua
việc giám sát sản xuất chặt chẽ và sử dụng nguồn quỹ nghiêm ngặt .
1.3.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm :
Mục tiêu của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là đạt được lợi thế cạnh tranh thông
qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất ,độc đáo với khách hàng,thỏa mãn nhu cầu
đối với khách hàng bằng các cách thức mà đối thủ cạnh tranh không thể .Chính khả năng
này đã cho phép công ty định giá “vượt trội”cho sản phẩm,tăng doanh thu và đạt tỷ suất lợi
nhuận trên trung bình .Giá “vượt trội ”này thường cao hơn nhiều so với giá sản phẩm của
công ty theo chiến lược chi phí thấp và được khách hàng chấp nhận vì họ tin rằng sản
phẩm có chất lượng cao.Do vậy,sản phẩm được định giá trên cơ sở thị trường ở mức mà
thị trường chấp nhận .
Công ty thực hiện chiến lược khác biệt hóa luôn cố gắng tìm cách đa dạng ,khác biệt
hóa sản phẩm .Càng độc đáo ,khác biệt so với các đối thủ cạng tranh,nguy cơ bị cạnh tranh
càng thấp,khả năng thu hút khách hàng càng lớn.Thị trường sẽ được phân thành nhiều phân
khúc khách hàng khác nhau .Công ty có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường bằng những
sản phẩm được thiết kế phù hợp với từng phân khúc hoặc chỉ chọn những phân khúc ,à
công ty có lợi thế về khác biệt hóa nào đó .
Cần hiểu rằng,đối với công ty thực hiện khác biệt hóa ,không phải vấn đề chi phí là
khâu quan trọng .Mọi công ty đều quan tâm đến chi phí sản xuất và luôn không muốn tăng
chi phí một cách cần thiết .Tuy nhiên việc xây dựng và phát triển năng lực phân biệt nhằm
tạo ra lợi thế khác biệt hóa thường rất tốn kém ,đòi hỏi chi phí lớn .Do vậy,công ty với
chiến lược khác biệt hóa thường có chi phí cao hơn công ty theo chiến lược chi phí thấp
nhất .Vấn đề đặt ra là phải giảm các khoản chi phí để giá cả sản xuất ra không vượt quá
mức mà người tiêu dùng chấp nhận .Tất nhiên,giám sát tốt chi phí còn là con đường để

tăng lợi nhuận,nhưng không vì thế mà cắt giảm đến mức không thể thực hiện khác biệt hóa
.
1.3.3. Chiến lược tập trung:
Khác với hai chiến lược trên ,chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cho
một phân khúc thị trường nào đó ,được xác định thông qua yếu tố địa lý ,đối tượng khách
hàng hoặc tính chất sản phẩm.
Công ty có thể thực hiện chiến lược tập trung thông qua hai phương thức :chi phí
thấp hoặc khác biệt hóa .Nói cách khác ,công ty thực hiện chiến lược chi phí thấp hoặc
khác biệt hóa chỉ trong phân khúc thị trường đã chọn,nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh.Sự
khác biệt hóa sản phẩm trong chiến lược tập trung ở mức cao hay thấp tùy thuộc vào công
ty theo con đường chi phí thấp hay khác biệt hóa .(Bài giảng quản trị chiến lược).
2.Cơ sở thực tiễn :
2.1. Tình hình Viễn thông di động của các nước trên thế giới :
Ngành Viễn thông là một trong những ngành kinh tế đi đầu ở các quốc gia .Vì thế ,
ngành Viễn thông ở các quốc gia đang trên đà đổi mới và phát triển nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng và xu hướng phát triển của thế giới .Cùng với xu hướng chuyển từ
đối đầu sang đối thoại trong thời gian hiện nay đã cho phép xây dựng các tuyến liên lạc
xuyên quốc gia bằng cáp quan nối liền các nước .Nhu cầu liên lạc ,trao đổi thông tin ngày
càng tăng đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát triển thêm các tuyến thông tin liên lạc mới
.Từ nhu cầu đó buộc các công ty Viễn thông tham gia xây dựng các hệ thống Viễn thông
mới .
Các công ty Viễn thông trên toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng .Xu thế đầu tư phát
triển công nghệ mới nhằm tạo ra những phát triển phù hợp với xu thế của thế giới như đầu
tư phát triển công nghệ 3G,4G, công nghệ Wifi, WiWax .Đồng thời xu thế bắt tay giữa các
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động và các nhà cung cấp sản phẩm máy di động đang
diễn ra rất rầm rộ nhằm phát triển dịch vụ của các công ty .Thực tế chứng minh ở các mạng
di động lớn trên thế giới .
+ Trung Quốc đầu tư 58,4 tỷ USD để phát triển công nghệ 3G. Trong đó điển hình là
China Mobile đầu tư 9 tỷ USD để phát triển công nghệ 3G.Mới được cấp giấy phép khai
thác chuẩn 3G TD-SCDMA cách đây không lâu ,song China Mobile sẽ sử dụng số tiền nói

trên để xây dựng khoảng 60000 trạm thu phát mới ,phủ sóng tới 238 thành phố trên cả
nước .TD-SCDMA là chuẩn 3G do Trung Quốc tự phát triển ,khác với chuẩn WCDMA
của Châu Âu hay CDMA 2000 của Bắc Mỹ .Hiện tại,số lượng trạm phát sóng của China
Mobile đã lên tới hơn 20.000 trạm .Sau khi 60000 trạm mới đi vào hoạt động ,China
Mobile sẽ bỏ xa các đối thủ về quy mô cũng như diện tích phủ sóng.Sau nhiều năm trì
hoãn ,cuối cùng thì Chính Phủ Trung Quốc cũng bắt đầu cấp giấy phép kinh doanh 3G cho
các mạng Viễn thông trong nước .
China Mobile bắt tay với Apple phân phối iPhone 3G.Apple có nhiều khả năng thiết kế
để tương thích với China Mobile mạng di động lớn nhất nước này .Apple và China
Mobile ,đều thiện chí khảo sát mọi mặt về hạ tầng kỹ thuật cũng như tiềm năng thị trường
tiêu thụ ,nhằm mở đường cho máy iPhone tiếp cận nền Viễn thông Trung Quốc một cách
chính thức .Nhìn về phía nhà cung cấp dịch vụ China Mobile lại muốn phiên bản điện
thoại này phải vô hiệu hóa chip xử lý 3G và kết nối Wifi .Mạng điện thoại này đã lên kế
hoạch từ trước xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật riêng về kết nối 3G.
+ NTT DoCoMo một trong những công ty thông tin di động lớn của Nhật Bản phát
triển mạng siêu 3G,một công nghệ mới có tên “siêu 3G” đanng được NTT DoCoMo phát
triển nhằm cung cấp cho người dùng mạng truyền dữ liệu di động có tốc độ tối đa là
100Mbps nó giúp thúc đẩy việc truyền tải các gói tin trên mạng di động một cách nhanh
chóng hơn và hiệu quả hơn.
Cũng theo DoCoMo ,kỹ thuật “siêu 3G” giúp mang lại tỷ lệ dữ liệu ,năng lực và mật
độ bao phủ cao hơn,có khả năng giảm thiểu sự chậm trễ trong quy trình gởi gói tin và
không có rào cản kỹ thuật nào nhờ vào kỹ thuật không dây(hỗ trợ VoIP).
+ Nhà cung cấp thông tin di động AT&T của Mỹ cũng phát triển và hốt bạc nhờ
iPhone 3G .Tỷ lệ này chỉ tính đến những khách hàng tại thị trường Mỹ,đã mua iPhone 3G
kể từ ngày 11/7/2008 cho đến hết tháng 8/2008.Mạng AT&T cũng có một tốc độ tăng
trưởng khả quan trước khi cả iPhone 3G ra mắt . Hồi tháng 7/2008 đại diện của mạng di
động này cho biết doanh thu trong quý II của họ đã đạt mức 12 tỷ USD,tăng 15,8% so với
cùng kì năm trước .Riêng các dịch vụ không dây(không tính phần doanh thu từ việc bán
thiết bị cầm tay và phụ kiện ) cũng đạt 11 tỷ USD tương đương mức tăng trưởng 14,8%.
+ Viễn thông đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của phần lớn các quốc

gia châu Phi. Không kể điện thoại cố định và dịch vụ Internet tại nhà, giờ đây điện thoại di
động đang cuốn hút những người dân của lục địa 1 tỷ dân này. Theo một báo cáo của Viện
Quan hệ Quốc tế Pháp (IFRI), năm 2008 đã có 246 triệu thuê bao điện thoại di động. Tăng
trưởng của thị trường mobilephone và Internet tại châu Phi cao gấp hai lần mức tăng
trưởng trung bình trên thế giới.
Kể từ 15 năm nay, lĩnh vực tư nhân đang ngày một chiếm lĩnh thị trường viễn thông châu
Phi. Làn sóng tư nhân hoá đầu tiên đã diễn ra từ năm 1995-1997, tiếp đến là làn sóng thứ
hai từ 2000-2001. Trong vòng 15 năm, châu Phi đã trở thành một mảnh đất màu mỡ cho
điện thoại di động. Các hãng nổi tiếng như Orange, Telefonica, Vodafone, Bharti Airtel
đến từ khắp nơi trên thế giới đã tìm mọi cách có mặt ở càng nhiều nước châu Phi càng tốt
để có thể tận dụng tối đa tỷ lệ thâm nhập thị trường hiện đang còn thấp (trung bình là 33%
năm 2008).
Theo Ngân hàng Thế giới, chỉ có 1 trên 5 hộ gia đình châu Phi có một tài khoản ngân hàng.
Ở châu Phi, 60% trên tổng số 400.000 ngôi làng được mạng viễn thông bao phủ trong khi
các đại lý ngân hàng chỉ xuất hiện ở những thành phố lớn. Việc thiết lập quan hệ giữa ngân
hàng và viễn thông có thể phục vụ các vùng lãnh thổ tốt hơn, cho phép các vùng nông thôn
tham gia nhiều hơn vào chu trình kinh tế.
Theo ông Jean-Michel Huet, chuyên gia về các hoạt động viễn thông và truyền thông khu
vực châu Âu, châu Phi và Trung Đông, tồn tại một mối liên hệ tích cực giữa thu nhập của
người dân và tỷ lệ thâm nhập thị trường của điện thoại di động. Thị trường viễn thông đã
tạo việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp cho 3,5 triệu người tại châu Phi trong năm 2007.
+ Các thị trường rộng lớn như Argentina, China, Indonesia, Mexico và Russia đã cấp phát
băng tần 450 Mhz để cung cấp dịch vụ truy cập Internet và điện thoại toàn cầu. Các nước
đang triển khai CDMA2000 trêm băng tần 450 MHz có thể được hưởng các dịch vụ và sản
phẩm tiên tiến của 3G đặc biệt là trong các thị trường mà dịch vụ hữu tuyến không thể tới
được thì đây là lợi ích lớn với người dân.
Nga là một trường hợp nổi bật trong việc nghiên cứu CDMA2000, tại đây có tới 34 nhà
khai thác tìm kiếm khả năng tăng sự thâm nhập của băng rộng di động và internet cũng
như điện thoại vào các vùng bằng cách cung cấp các dịch vụ băng rộng vô tuyến tiên tiến
tốc độ nhanh hơn và giá thấp hơn.

2.2. Khái quát tình hình Viễn thông Việt Nam:
Tốc độ phát triển Viễn thông đang tăng rất nhanh ,tiềm năng sử dụng các dịch vụ và thiết
bị Viễn thông là khá lớn .Nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường Viễn thông nhanh
chóng khẳng định vị thế trên thị trường .Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng ,mạng lưới
được mở rộng ,mức độ hiện đại hóa theo kịp các doanh nghiệp thế giới .Dần dần các doanh
nghiệp đang làm quen với việc cạnh tranh từ đó cải tiến chất lượng dịch vụ nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Tháng 11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), đặt dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới. Việc gia nhập WTO mang đến làn gió mới, động lực mới thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn 8%, thu hút sự quan tâm của
giới đầu tư nước ngoài, hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế thương mại ngày càng
minh bạch và thông thoáng hơn. Thị trường viễn thông Việt Nam tiếp tục đạt được các
bước tiến vượt bậc, hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển đồng thời cải
thiện được vị trí trong bảng xếp hạng viễn thông châu Á.
Cạnh tranh sôi động nhất đang diễn ra trên thị trường di động giữa 6 nhà cung cấp dịch vụ:
Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN Telecom, SPT, HTC, qua đó thúc đẩy thị trường di
động đạt mức tăng trưởng nhanh. Tạp chí Telecom Asia xếp thị trường di động Việt Nam
là một trong 10 nước đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Trên bảng xếp hạng phát
triển viễn thông châu Á, BMI xếp thị trường viễn thông Việt nam đứng thứ 13 (sau Thái
Lan) về cả quy mô và tốc độ phát triển của cả lĩnh vực cố định, di động và Internet. Tốc độ
tăng trưởng vượt bậc trên là hệ quả của việc gia nhập WTO.
Tháng 10/2004 Viettel tham gia vào thị trường thông tin di động, sau một thời gian
đã có bước đi đáng kể và đang dần thành công với các chính sách của mình .Là một trong
100 thương hiệu Viễn thông lớn nhất thế giới đây cũng là thành công ban đầu của Viễn
thông Việt Nam nói chung và Viettel nói riêng .Hiện tại công ty đang mở rộng thị trường
của mình ra bên ngoài nhằm mở rộng thị phần ,phát triển thuê bao.Cụ thể,Viettel đang
muốn mình là nhà cung cấp dịch vụ thông tin số 1 tại Campuchia. Cũng trong năm 2009
vừa qua, Viettel đẩy mạnh hoạt động đầu tư tại thị trường Lào và Campuchia với thương
hiệu Metfone và Unitel. Tiếp tục chiến lược mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau, tại cả

hai thị trường này, Viettel đều đang là nhà mạng có hạ tầng lớn nhất. Dự kiến tới năm 2020
thị trường nước ngoài sẽ mang lại doanh thu cho Viettel lớn hơn trong nước. Có thể nói
Viettel đang phát triển và giành giật thị phần trên thị trường buộc các đối thủ khác phải có
chính sách ,chiến lược thích hợp.
Năm 2009 ghi nhận những dấu ấn của thị trường viễn thông Việt Nam và được coi là
một năm bản lề cho những bước đột phá.
Năm 2009 với tác động xấu từ cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến
thị trường viễn thông. Bối cảnh khó khăn chung khiến các doanh nghiệp phải cân nhắc và
thận trọng với các chiến lược phát triển, nhưng trong khó khăn cũng tiềm ẩn những cơ hội
chưa từng có. Những cú hích đúng thời điểm, những quyết định táo bạo, và sự định hướng
kịp thời…, tất cả đã tạo ra một năm nhiều dấu ấn trên thị trường được đánh giá là đang
phát triển năng động tại Việt Nam này. Thế hệ di động thứ 3 đã được cung cấp đến người
dùng tại nhiều nước trên thế giới với những bài học thành công cũng như thất bại. Còn tại
Việt Nam: Sau những chờ đợi, sau những đoán già đoán non… Cuối cùng, những doanh
nghiệp được Bộ TT – TT chọn mặt gửi vàng đã lộ diện. Với 4 giấy phép được cung cấp,
cuộc đua cung cấp dịch vụ 3G tại Việt Nam chính thức khai cuộc.
Không gây ấn tượng mạnh ở cuộc đua lấy giấy phép, nhưng Vinaphone đã trở thành tâm
điểm trong thời gian qua khi là doanh nghiệp đầu tiên công bố chính thức cung cấp công
nghệ 3G đến người dùng. Tiếp bước Vinaphone, MobiFone cũng chính thức ra mắt công
nghệ 3G vào trung tuần tháng 12. Trong khi đó, là doanh nghiệp trúng tuyển với số điểm
cao nhất, và được dự báo là sẽ mang đến những bất ngờ, Viettel chính thức công bố cung
cấp dịch vụ ngày 25/3/2010.
Ngoài các mạng lớn, nỗ lực khẳng định thương hiệu, thị phần trên thị trường thông tin di
động của hai nhà mạng mới tham gia như Beeline, Vietnamobile trong năm 2009 cũng đã
tạo thêm sự lựa chọn mới cho người dùng Việt, tạo đà phát triển ở những năm tiếp theo,
đặc biệt là năm 2010, Thị trường viễn thông vẫn được đánh giá là một thị trường hấp dẫn.
Thị trường viễn thông Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng, và còn nhiều cơ hội cho cả
những tên tuổi mới và cũ.
Năm 2009 được coi là năm bản lề, còn 2010 được coi là năm của sự tăng tốc. Còn tăng tốc
với tốc độ nào và hiệu quả ra sao không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của bất cứ doanh

nghiệp nào.
B.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
2.1. Tổng quan về Công ty Thông tin di động (VMS) Chi nhánh Huế
2.1.3.1. Sự thành lập và vị trí so với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động khác
trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế
Chi nhánh Thông tin di động Bình Trị Thiên thành lập vào ngày 12 tháng 10 năm 2007.
Hiện nay có 151 nhân viên, Giám đốc chi nhánh là Đ/c Nguyễn Đức Quân. Chi nhánh
Thông tin di động Huế là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty Thông tin di
động, có con dấu riêng, hoạt động theo quy chế được tập đoàn Bưu chính - Viễn thông
Việt Nam và Công ty Thông tin di động phê duyệt.
Thống kê năm 2008, Mobifone là doanh nghiệp chiếm thị phần thứ hai (38%) so với các
nhà cung cấp mạng di động khác trên thị trường Huế
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty Thông tin di
động tại Thừa Thiên Huế
2.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
Giám đốc chi nhánh:
- Chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý con người, tài sản và điều hành mọi hoạt động của
Chánh;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển Chi nhánh đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu phát
triển sản xuất kinh doanh của Chi nhánh;
- Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại với các cơ quan chính quyền địa phương, các cơ
quan trong và ngoài ngành trên địa bàn chi nhánh;
- Phối hợp các Phòng, Đài, Ban quản lý dự án của Công ty, Trung tâm thực hiện các công
việc liên quan đến các lĩnh vực Đầu tư - Phát triển; Kỹ thuật mạng lưới; Nhân sự và các
công việc chuyên môn khác.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của các bộ phận:
+ Kế toán - Thống kê - Tài chính;
+ Kế hoạch - Bán hàng và Marketing;
+ Thanh toán cước phí và chăm sóc khách hàng;
+ Lao đông - Hành chính - Tổng hợp.

Bộ phận Kế toán - Thống kê - Tài chính:
- Quản lý tiền, hàng hoá, tài sản, … thuộc phạm vi Chi nhánh quản lý;
- Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kế toán tài chính đúng quy định để theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và tình hình tài chính tại các Đơn vị của Chi nhánh;
- Thực hiện đối chiếu công nợ định kỳ với các Đơn vị của Chi nhánh và các Đại lý, Đối tác
thu cước trên địa bàn quản lý;
- Xây dựng kế hoạch chi phí hàng tháng trình Lãnh đạo Trung tâm phê duyệt;
- Thực hiện công tác thanh quyết toán với Trung tâm III;
- Làm việc với cục thuế địa phương để thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định;
- Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, Công ty, Trung tâm III trong công tác quản lý kế
toán, tài chính.
Bộ phận Kế hoạch – Bán hàng và Marketing:
- Tham mưu Giám đốc Chi nhánh về kế hoạch phát triển mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, mạng
lưới kênh phân phối phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Phối hợp triển khai thực hiện các dự án đầu tư, phát triển mạng lưới hạ tầng kỹ thuật;
- Đánh giá, dự báo nhu cầu thị trường, đặc tính tiêu dùng của từng khu vực, huyện, tỉnh và đề xuất
phương án, giải pháp để phát triển thị trường phù hợp cho từng địa phương;
- Xây dựng kế hoạch tăng trưởng lưu lượng, phát triển thuê bao hàng tháng, quý, năm và
các giải pháp thực hiện;
- Thực hiện các chương trình khuyến mại, quảng bá, … của Công ty, Trung tâm, Chi nhánh
và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình;
- Thực hiện công tác hỗ trợ đại lý, điểm bán hàng về công tác trang bị, ấn phẩm quảng cáo,
cung cấp thông tin, nghiệp vụ bán hàng, …;
- Phối hợp với bộ phận Kế toán - Tài chính hỗ trợ thanh toán hoa hồng cho các đại lý, điểm
bán hàng;
Bộ phận Thanh toán cước và Chăm sóc khách hàng:
- Tổ chức thực hiện công tác thu cước, xử lý nợ đọng và các nghiệp vụ thanh toán cước phí
khác trên địa bàn theo quy định;
- Phối hợp, đôn đốc và hỗ trợ tổ thanh toán cước tại Quảng Bình, Quảng Trị trong công tác
thanh toán cước;

- Hoàn thiện hồ sơ thuê bao nợ cước không có khả năng thu hồi và xử lý xoá nợ theo quy
định;
- Khuếch trương thế mạnh của VMS trong công tác chăm sóc khách hàng trên địa bàn Chi
nhánh;
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng theo định kỳ và thường xuyên của Công ty,
Trung tâm.
- Tổ chức thực hiện công tác đăng ký thông tin thuê bao trả trước trên địa bàn Chi nhánh;
- Giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Bộ phận Lao động - Hành chính - Tổng hợp:
- Quản lý lao động tại các đơn vị do Chi nhánh quản lý;
- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ tại các cơ sở, BSC, BTS thuộc phạm vi Chi nhánh quản lý;
- Triển khai thực hiện và hướng dẫn người lao động ứng dụng các chương trình tin
học phục vụ công tác sản xuất kinh doanh trên địa bàn Chi nhánh.
- Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục liên quan đến công tác ký kết và chấm dứt hợp đồng lao động
trên cơ sở đề xuất của các đơn vị thuộc Chi nhánh đã được Giám đốc Chi nhánh thông qua;
- Quản lý và theo dõi hoạt động xe công phục vụ các hoạt động tại Chi nhánh;
- Thực hiện tổng hợp công tác kế hoạch và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của các
Trung tâm Giao dịch, Bộ phận thuộc Chi nhánh;
- Công tác an ninh, bảo vệ tại các đơn vị thuộc Chi nhánh.
2. Tình hình kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên địa bàn thành phố Huế:
2.1 . Định hướng chiến lược kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển dịch vụ Viễn thông
của Tỉnh:
Căn cứ vào các Nghị quyết của Đảng ,các văn bản chỉ đạo của Nhà Nước ,dựa vào điều
kiện tự nhiên ,kinh tế- xã hội của tỉnh trên cở sở phân tích lợi thế so sánh ,định hướng phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .Ngày 10/01/2006 Đại hội Đảng bộ Tỉnh Thừa Thiên
Huế lần thứ XIII đã ra Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội Tỉnh và ủy ban nhân dân Tỉnh
Thừa Thiên Huế đã ra chương trình hành động về phát triển dịch vụ Viễn Thông Tỉnh
Thừa Thiên Huế thời kỳ 2006- 2010 có tầm nhìn đến 2020 với các chỉ tiêu chủ yếu:
- Phát triển hạ tầng Viễn thông có công nghệ hiện đại với thông lượng lớn ,tốc độ và

chất lượng cao đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp dịch vụ cho các ngành công nghiệp .các
khu du lịch,các khu đô thị mới...;đưa các dịch vụ Viễn thông đến các thôn ,xã ,phủ sóng di
động đến khắp các vùng dân cư đáp ứng yêu cầu giao dịch ,quản lý Nhà Nước ,nhất là ở
các vùng sâu,vùng xa.Xây dựng Viễn thông kết hợp với phát triển Internet trong xu thế hội
nhập,phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.Phấn
đấu đến năm 2010,mật độ điện thoại toàn tỉnh đạt 44 máy/100dân trong đó mật độ điện
thoại đi động là 26máy/100dân.Đến năm 2015,mật độ điện thoại toàn Tỉnh đạt
69máy/100dân,trong đó mật độ điện thoại đạt 41 máy/100dân.Đến năm 2020,mật độ điện
thoại toàn Tỉnh đạt 88 máy/100dân,trong đó điện thoại di động đạt 53máy/100dân.(Định
hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm từ năm 2006- 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của
Tỉnh Thừa Thiên Huế -www.thuathienhue.gov.vn).
Những định hướng của Tỉnh là cơ sở để công ty có những chiến lược nhằm thúc đẩy ngành
Viễn thông của Tỉnh phát triển.
2.2. Tình hình kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên địa bàn Thừa Thiên Huế:
Thừa Thiên Huế được xác định là một trong những Tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
của Miền Trung .Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng như bề dày lịch sử lâu
đời ,là trung tâm văn hóa du lịch của Việt Nam .Thừa Thiên Huế nằm ở trục lộ giao thông
chính ,có cảng biển nước sâu Chân Mây,cảng Thuận An quy mô lớn phục vụ cho cả Miền
Trung ,Tây Nguyên .Đồng thời ,là một trong những Tỉnh thuộc hành lang kinh tế Đông-
Tây nối Myanma ,Thái Lan,Lào với biển Đông,có sân bay Phú Bài.Với điều kiện thuận lợi
này ,Thừa Thiên Huế có điều kiện giao lưu ,mở rộng ,phát triển kinh tế với các Tỉnh trong
nước đồng thời với các nước trong khu vực và trên thế giới .
Cùng với sự phát triển chung về kinh tế ,xã hội ,ngành Viễn thông nói chung và lĩnh
vực thông tin di động nói riêng cũng đã có những bước tiến vượt bậc.Mặc dù chưa gây
được tiếng vang lớn nhưng bước đầu khi có sự tham gia của các dịch vụ thông tin di động
khác đã làm cho thị trường này có sự giành giật về thị phần cũng như doanh thu,có thể nói
bước đầu có thể tạo ra sự cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin di động này.
Vào 10/2004 Viettel chính thức có mặt tại Thừa Thiên Huế ,là nhà cung cấp dịch vụ
thông tin di động thứ 3 sử dụng mạng GSM(Vinaphone; Mobifone; Viettel).Nhưng đồng
thời HanoiTelecom cũng chính thức tham gia vào thị trường Thừa Thiên Huế đã tạo nên sự

cân bằng với 3 mạng GSM là 3 mạng CDMA (S-Fone; EVN Telecom; Hanoi Telecom).
Hiện nay,trên địa bàn Tỉnh đã có nhiều doanh nghiệp dịch vụ Viễn thông.Trong đó
VNPT,Viettel vẫn chiếm vai trò chủ đạo.Điện thoại đã phủ kín đến 100% thôn bản ,100%
xã đã được kết nối Internet ,mạng lưới Viễn thông vẫn trên đà phát triển nhanh ,thiết bị
được đầu tư bằng công nghệ hiện đại ,Tỉnh Thừa Thên Huế đã triển khai thí điểm công
nghệ 3G.Chất lượng dịch vụ được nâng cao,giá thành ngày càng giảm .Đảm bảo liên lạc
thông suốt trong mọi tình huống ,phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành của Đảng
,chính quyền từ TW đến cơ sở ,phục vụ tốt công tác an ninh quốc phòng ,PCBL- TKCN
,thỏa mãn nhu cầu cho người sử dụng dịch vụ góp phần kích cầu phát triển kinh tế xã hội
và góp phần thu hút đầu tư.
Hạ tầng Viễn thông tại Thừa Thiên Huế tuy tốc độ phát triển nhanh nhưng vẫn đảm bảo về
cảnh quan môi trường .Đến thời điểm hiện nay thì hạ tầng Viễn thông của TTHuế vẫn
được đánh giá là một trong những thành phố có hạ tầng Viễn thông đẹp nhất.
Tổng số thuê bao di động trên địa bàn Tỉnh đạt 746.000 thuê bao, tăng 19,5% so với năm
2008.Trong khi đó ,dân số toàn Tỉnh là 1.512.300 người ,xấp xỉ 1,4% dân số cả nước,do đó
,thị trường này đang đầy tiềm ăng .Bên cạnh đó ,tốc độ tăng trưởng nhanh,khả năng thu
hồi vốn lớn là những yếu tố khiến lĩnh vực thông tin di động ở Thừa Thiên Huế được các
nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm.
Trong nhiền năm qua ,Vinaphone và Mobifone chiếm thị phần lớn ở thị trường thông tin
di động Thừa Thiên Huế .Tuy nhiên,trong thời gian gần đây khi công ty Viettel tham gia
vào thị trường thông tin di động ,thì vị thế này đang bị đảo lộn bởi sự vùng lên của đối
thủ .Sau 4 năm khai trương mạng điện thoại di động 098 bằng những chính sách ,chiến
lược và chiêu thức khá hấp dẫn,vùng phủ sóng rộng khắp 64/64 Tỉnh ,thành phố,cho đến
nay Viettel đạt được hơn 19triệu thuê bao di động trên toàn quốc và 236.000 thuê bao trên
địa bàn Thừa Thiên Huế chiếm 31,63%.
Kế thừa được kinh nghiệm của những mạng đi trước ,EVN Telecom đã chọn công
nghệ CDMA đã triển khai một loạt các tính năng ,tiện ích đi kèm và các chiến lược quảng
bá mạnh mẽ trên thị trường thông tin đại chúng,kết quả cũng khá khả quan,chỉ sau ít năm
ra mắt mạng di động với đầu số 096, EVN đạt 14.000 thuê bao chiếm 1,87%.
Còn S-Fone sau một thời gian dài tham gia vào thị trường di động,công ty vẫn chậm

phát triển hơn so với đối thủ nhưng với quyết tâm của mình công ty đã đầu tư vào công
nghệ ,thực hiện các chính sách khuêchs trương bằng cách tung ra các gói cước như Couple
Forever giá rẻ,tiện ích cho người tiêu dùng ,đến nay đã đạt được 6.000 thuê bao chiếm
0,82% trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
Trước những bước đi mạnh mẽ,những chiến lược của các đối thủ trên thị trường thông
tin di động.Vinaphone và Mobifone đã có bước đi khẳng định vị thế của mình bằng cách
áp dụng 2 mức cước nội mạng và liên mạng để giảm bớt chênh lệch về giá cước giữa các
thuê bao trên cùng một thị trường đồng thời ưu tiên phát triển công nghệ mới làm tăng nội
lực cho công ty, đồng thời ,liên tục cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng ngày càng tốt hơn.
Với những nổ lực của mình Vinaphone hiện có 203.000 thuê bao chiếm 27,21% trên
địa bàn Thừa Thiên Huế. Mobifone đạt 287.000 thuê bao chiếm 38,47% .Ta thấy,Mobifone
vẫn đang dẫn đầu về thị phần giữa các mạng thông tin di động tại Thừa Thiên Huế trong
năm 2009.

Bảng: Thị phần các mạng thông tin di động tại Thừa Thiên Huế trong năm 2009.
(Nguồn: Báo cáo Viễn thông- Sở Bưu chính Viễn thông Thừa Thiên Huế).
Nhà khai thác Số lượng thuê bao Thị phần(%)
Mobifone 287.000 38,47
Viettel 236.000 31.63
Vinaphone 203.000 27,21
EVN 14.000 1,87
Sfone 6.000 0,82

Biểu đồ: Thị phần thông tin di động tại Thừa Thiên Huế năm 2009.
2.2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Thừa Thiên Huế:
Công ty viễn thông quân đội Viettel
Đây là công ty 100% vốn Nhà Nước trong ngành quân đội, được cấp phép vào năm 1995.
Phạm vi cung cấp dịch vụ là dịch vụ nội hạt, đường dài trong nước cho thuê đường dây, đi
động và Internet. Chính thức cho ra mắt dịch vụ thông tin di động vào tháng 10/2004 sau gần

5 năm phát triển Viettel đã đạt được 19,42 triệu thuê bao. Là một trong những nhà cung cấp
có tốc độ phát triển thuê bao cao. Viettel là đối thủ mà MobiFone cần đặc biệt lưu ý bởi:
- Đây là doanh nghiệp tuy ra đời không lâu nhưng lại có nhiều bước đột phá về giá
cước, các chương trình khuyến mãi lớn nhất từ trước đến nay. Viettel chính là doanh nghiệp
đã góp phần tạo nên cuộc chiến về giá cước và khuyến mãi giữa các doanh nghiệp trong thời
gian qua.
- Họat động PR và khuyếch trương một dịch vụ nào đó khá tốt và nổi bật mặc dù dịch vụ
đó chưa thực sự có lợi cho khách hàng.
- Có những họat động gây “sốc” trên thị trường, thu hút nhiều quan tâm của người có
nhu cầu sử dụng điện thọai di động.
Công ty dịch vụ viễn thông
Công ty dịch vụ viễn thông VinaPhone là tổ chức kinh tế – đơn vị thành viên thuộc khối hạch
toán phụ thuộc của Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Chính thức cung cấp dịch vụ thông
tin di động vào tháng 06/1997. VinaPhone hiện có 12.1 triệu thuê bao trên cả nước.
Trung tâm Điện thoại Di động S-Telecom
Chính thức cung cấp dịch vụ vào tháng 7/2003 là doanh nghiệp đầu tiên cung cấp dịch vụ
thông tin di động với công nghệ CDMA, là công nghệ tiên tiến có mặt trên thị trường viễn
thông quốc tế từ năm 1995 và đã trở thành công nghệ vô tuyến phát triển nhanh nhất hiện
nay. Tuy nhiên tại Việt Nam, công nghệ này vẫn còn đang khá mới mẻ và lạ lẫm, các khách
hàng vẫn chưa quen dùng những dịch vụ này nên sau gần 6 năm phát triển SFone vẫn khiêm
tốn với số lượng thuê bao là 3,14 triệu thuê bao.
Công ty thông tin viễn thông điện lực
 Đây là công ty thuộc ngành điện, điểm mạnh là có hệ thống mạng phát triển khá vững
chắc và năng động trong suốt thời gian vừa qua dựa trên hệ thống đường dây điện quốc gia.
Năm 2006 chính thức đưa vào khai thác mạng điện thoại di động tại Việt Nam sử dụng công
nghệ CDMA. Tuy nhiên tại địa bàn Thừa Thiên Huế EVN chưa phát triển mạnh.
 Ngoài ra MobiFone cũng cần quan tâm đến đối thủ cạnh tranh HT-Mobile. Ra đời và bắt
đầu cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ CDMA song không gặp rất nhiều khó khăn trong
việc phát triển thuê bao nên vào đầu năm 2008 HT-Mobile chính thức khai tử tuy nhiên lại

chuyển qua cung cấp dịch vụ thông tin di động với công nghệ GSM,và các đối thủ vừa mới
gia nhập như Beeline,Vietnam Mobile …
CHƯƠNG 2:
I.
Trước sự phát triển nhanh chóng và cạnh tranh khốc liệt của thị trường thông tin di động
buộc nhiều doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn nhằm tạo được vị thế của mình
trên thị trường .Thị trường Thừa Thiên Huế dù là thị trường không lớn nhưng đầy tiềm
năng mà các doanh nghiệp Viễn thông hướng đến .
Vị thế một mình làm chủ trên mảnh đất của mình không còn nữa .Công ty Mobifone
phải có những chiến lược ,những giải pháp nhằm giữ vững và nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình với các đối thủ đi sau đang tìm cách vượt lên.Với những hoạt động của các
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động khác ,Mobifone phải có những bước đi mới để
nâng cao vị thế của mình hơn nữa trên thị trường thông tin di động đầy tính cạnh tranh này.
I.1 . Các dịch vụ cung cấp của chi nhánh Mobifone –Huế:
Dịch vụ cơ bản:
Hiện nay MobiFone đang cung cấp 2 loại hình dịch vụ cơ bản: dịch vụ trả sau
(MobiGold) và dịch vụ trả trước (MobiCard, Mobi4U, MobiQ,(Q-Student,Q-Teen), Mobi
365,Mobizone).
Dịch vụ giá trị gia tăng:
- Dịch vụ M2U (Sẻ chia tài khoản )
- Dịch vụ M2D (Chuyển tiền thành ngày sử dụng)
- Dịch vụ Music Talk (Dịch vụ nhạc nền)
- Dịch vụ Call Me
- Dịch vụ 3G (Video Call, Mobile Internet, Fast Connect, Mobile TV).
- Ngoài việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc mở rộng phát
triển thêm các sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với thực tế và xu thế phát triển là
yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Đây cũng là điều kiện để doanh nghiệp tăng doanh thu, uy tín, chất
lượng sản phẩm dịch vụ trên thị trường tạo đà phát triển bền vững. Giới trẻ hiện
nay phần đa là những người thích khám phá những cái mới, nhu cầu về tập danh

mục sản phẩm cao nên công ty cần chú trọng đầu tư, nghiên cứu sản phẩm, dịch
vụ mới.
- So sánh về tính đa dạng của các gói dịch vụ, ta có thể quan sát bảng tổng hợp về
dịch vụ thông tin di động của các nhà cung cấp dưới đây:
Bảng :Các gói dịch vụ của ba doanh nghiệp cung cấp thông tin trên địa bàn Thừa Thiên
Huế tính đến I/2010.
Sản phẩm Vinaphone Mobifone Viettel
Trả trước
Vinacard Mobicard Economy
Vina Daily Mobi4U Daily
Vina Text Mobi Q Ciao
Vina 365 Mobi 365 Tomato
- Q-Student Student Sim
Talk 24 Q-Teen -
My zone MobiZone Happy Zone
Bộ hòa mạng Alo - Sumo Sim
- - Cha và con
Trả sau
Vinaphone MobiGold Basic
+
- Mbusiness -
- Mfriends -
- G1-G6 -
Đồng nghiệp Giáo viên VPN
Gia đình Mhome Family
(Nguồn: Tổng hợp từ các doanh nghiệp Viễn thông)
Theo kết quả bảng trên, MobiFone là doanh nghiệp có nhiều gói cước để khách
hàng lựa chọn và sử dụng, đặc biệt là các gói cước dành cho thuê bao trả sau. Thực tế
nghiên cứu thị trường cho thấy, các thuê bao trả sau của MobiFone thường đánh giá rất cao
về tính đa dạng và nhiều ưu điểm của dịch vụ trả sau – điều mà ít nhà mạng nào có thể

cạnh tranh với MobiFone. Ưu thế này tạo ra khả năng cạnh tranh lớn nhất so với các nhà
cung cấp dịch vụ thông tin động khác. Bên cạnh đó, các gói dịch vụ của MobiFone cũng
tạo ra được sự phân cấp đối với từng đối tượng khác nhau. Qua đó có thể thấy công ty đã
có sự nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu tiêu dùng của thị trường đối với dịch vụ thông tin di
động, đặc biệt trong thời đại xã hội thông tin như hiện nay. Rõ ràng, nếu trước đây
MobiFone “lãng quên” các nhóm khách hàng ở khu vực nông thôn và nhóm khách hàng có
thu nhập thấp hoặc phụ thuộc thì hiện nay, công ty đã chủ động cung cấp nhiều gói dịch vụ
như Mobi365 dành cho nhóm khách hàng ở nông thôn và các gói MobiQ như Q-Student,
Q-Teen dành cho sinh viên và giới trẻ. Và rõ ràng, nếu trước đây Viettel định vị trong tâm
trí khách hàng bằng làn sóng khuyến mại nhiều và giá rẻ thì MobiFone cũng đang rất nỗ
lực cạnh tranh để giành lấy khách hàng. Điều này đã được ghi nhận qua những đánh giá
cao về chất lượng mạng di động và chuyển đổi xu hướng tiêu dùng của khách hàng sang sử
dụng mạng MobiFone trong thời gian qua.
Tính đến thời điểm này, cả ba nhà mạng lớn nhất tại Việt Nam là Viettel, Mobifone,
Vinaphone đều đã chính thức công bố về việc cung cấp dịch vụ 3G tại Việt Nam. Mặc dù
là một dịch vụ mới được triển khai nhưng 3G đã nhanh chóng dành được sự quan tâm của
cộng đồng người tiêu dùng Việt.
I.3. Cạnh tranh về chất lượng:
Chất lượng mạng MobiFone được đánh giá là rất tốt, chất lượng sóng tốt, Với việc
tung ra nhiều sản phẩm mới, nhiều khách hàng đã tỏ ra hài lòng với các gói sản phẩm đa
dạng, dễ dàng lựa chọn gói sản phẩm phù hợp, Còn các yếu tố khác như dịch vụ gia tăng
hay tính dễ dàng chuyển đổi sang gói cước khác được khách hàng đánh giá tập trung chủ
yếu ở mức bình thường. Khi được hỏi về chất lượng dịch vụ thông tin di động của
MobiFone so sánh với các mạng di động khác tại thị trường thành phố Huế, nhiều khách

×