Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành-một số vấn đề lí luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.94 KB, 20 trang )

A. Đặt vấn đề
Giám hộ là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự Việt Nam, các
quy định trong chế định thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội ta
đối với người chưa thành niên có hoàn cảnh đặc biệt và người mất năng lực hành
vi dân. Chế định giám hộ được quy định ở phần thứ nhất mục 4, chương III của
Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 với 16 điều (từ điều 58 dến điều 73) với
những sửa đổi, bổ sung quan trọng. Để nghiên cứu rõ hơn về quy định của pháp
luật hiện hành về giám hộ cũng như tìm hiêu thực tiễn áp dụng việc giám hộ em
xin chọn đề tài “ giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành-một số vấn đề
lí luận và thực tiễn”
B. Giải quyết vấn đề
I. Một số vấn đề lí luận về giám hộ
1. Khái niệm giám hộ
Điểm 1 điều 58 BLDS định nghĩa về giám hộ: “Giám hộ là việc cá nhân,
tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được nhà nước quy định hoặc
được đề cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi
chung là người đựơc giám hộ)”
Giám hộ là chế định mang tính tổng hợp của nhiều ngành luật. Các quy
định của giám hộ trước tiên được quy định như là một chế định của Luật hôn
nhân và gia đình liên quan đến việc “chăm sóc, giám dục và bảo vệ quyền lợi của
người chưa thành niên” (Điều 47 luật HNGD) mà vì nhiều nguyên nhân khách
quan không có sự chăm sóc của cha, mẹ. Điều này được xác định lại ở điểm A
khoản 2 điều 58 BLDS.
* Đặc điểm của giám hộ
- Giám hộ là một quan hệ pháp luật dân sự được xác lập giữa người giám
hộ và người được giám hộ theo đó người giám hộ sẽ đại diện cho người được
giám hộ trong các quan hệ với nhà nước và hầu hết các giao dịch dân sự khác.
1
- Chủ thể của quan hệ giám hộ bao gồm người giám hộ và người được
giám hộ. Trong đó người giám hộ có thể là cá nhân hoặc tổ chức xã hội. Cá nhân


người giám hộ thường được xác định theo quan hệ hôn nhân, huyết thống người
được giám hộ là người chưa thành niên, không còn cha, mẹ, không xác định
được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự; bị tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ; tuy còn cha, mẹ nhưng cha,
mẹ không còn điều kiện chăm sóc…
- Quan hệ giám hộ được phát sinh theo quy định của pháp luật (giám hộ
đương nhiên) hoặc theo ý chí tự nguyện của người giám hộ (giám hộ được cử)
tuy nhiên đều phải tuân theo quy định của pháp luật.
- Mục đích của việc giám hộ là đảm bảo cho những người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự được chăm sóc, giáo dục, được bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp.
* Ý nghĩa của chế định giám hộ
- Về mặt pháp lý: chế định giám hộ tạo ra cơ sở để người được giám hộ có
thể hiện thực hóa các quyền mà pháp luật quy định cho mình. Chế định này còn
bảo đảm sự bình đẳng giữa các công dân trong xã hội trong việc được hưởng các
quyền năng do luật định và việc thực thi các quyền đó trên thực tế. Mặt khác chế
định tạo ra cơ sở pháp lý cho việc nâng cao trách nhiệm của người giám hộ đối
với người được giám hộ.
- Về mặt xã hội: chế định giám hộ góp phần phát huy truyền thống đạo
đức tốt đẹp của dân tộc ta, truyền thống tương thân tương ái. Xây dựng và củng
cố tình cảm gắn bó tốt đẹp giữa các thành viên trong gia đình, trong cộng đồng
xã hội. Chế định này còn thể hiện sự quan tâm, trách nhiệm của Nhà nước đối
với những người có hoàn cảnh đặc biệt nói trên.
2
2. Người được giám hộ
Theo quy định tại khoản 2 điều 58 BLDS năm 2005 thì người được giám
hộ bao gồm:
- Người chưa thành niên: người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi
(điều 18 BLDS). Người chưa thành niên được giám hộ khi ở vào một trong các
hoàn cảnh sau: không còn cha, mẹ; không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ

đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị tòa án
hạn chế quyền của cha, mẹ; hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục
người chưa thành niên và nếu cha, mẹ có yêu cầu.
- Người mất năng lực hành vi dân sự: người chưa đủ mười lăm tuổi không
còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành
vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền của cha,
mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên
đó.
Theo quy định này thì những người được giám hộ có thể phân chia thành
các nhóm sau:
+ Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm: người mất năng
lực hành vi dân sự; người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ, không xác định được
cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ.
+ Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha, mẹ không có
điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên.
+ Những người từ 15 đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám
hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất.
3
3. Người giám hộ
Người giám hộ có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức được pháp luật quy
định hoặc được cử làm người giám hộ để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Để trở thành người giám hộ
cần có những điều kiện được quy định tại điều 60 BLDS:
“Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong
các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
người khác;

3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.”
Về hình thức giám hộ, luật dân sự quy định 2 hình thức giám hộ đó là
giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử.
- Giám hộ đương nhiên: là hình thức do pháp luật quy định, người giám
hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Người giám hộ đương nhiên đối với người
được giám hộ là những người thân thiết, gần gũi nhất đối với người được giám
hộ, được xác định theo quan hệ hôn nhân hoặc tùy trường hợp cụ thể. Đối với
giám hộ đương nhiên pháp luật đã quy định trước ai sẽ thuộc đối tượng có quyền
giám hộ. Cứ theo thứ tự luật định mà họ đương nhiên là người giám hộ đối với
người được giám hộ không đòi hỏi bất cứ trình tự thủ tục nào để cử làm người
giám hộ.
+ Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên.
Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên là giám hộ do pháp luật
quy định mang tính bắt buộc được đặt ra đối với người thân thích của người
chưa thành niên, với điều kiện họ có đủ các yêu cầu quy định tại điều 61 BLDS.
Như vậy theo quy định tại điều này thì: trong trường hợp anh, chị ruột không có
thỏa thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên,
4
nếu anh cả khoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị
tiếp theo là người giám hộ. Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc
anh cả, chị cả không có đủ điều kiện thì ông nội, bà nội ông ngoại, bà ngoại là
người giám hộ. Nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều
kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ. Ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại có đủ điều kiện là người giám hộ đương nhiên của
người chưa thành niên khi cháu không còn cả cha và mẹ hoặc còn cha mẹ nhưng
cha mẹ không đủ điều kiện và cháu không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột,
chị ruột không đủ điều kiện làm người giám hộ.
+ Giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự.
Khái niêm giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
cũng được quy định tại điều 62 BLDS đối với người chưa thành niên. Người

giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định theo
thủ tục sau:
Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám
hộ. Nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một
người mất năng lực hành vi dân sự còn người kia không có đủ điều kiện làm
giám hộ thì người con cả là người làm giám hộ, nếu con cả không có đủ điều
kiện thì người con tiếp theo có đủ điều kiện là người làm giám hộ.
Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có
vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
- Giám hộ được cử.
Là hình thức giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định. Nếu không có
người giám hộ đương nhiên thì UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người
giám hộ có trách nhiệm đề nghị một cá nhân của tổ chức làm giám hộ đều có thể
trở thành người giám hộ được cử.Việc cử người giám hộ được thực hiện theo 2
trường hợp cụ thể: không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại điều
61 và điều 62 BLDS năm 2005.
5
Ngoài ra, trong chế định giám hộ không đề cập tư cách giám hộ của cha,
mẹ với con chưa thành niên nhưng có thể suy đoán mặc nhiên vai trò của cha,
mẹ đối với các con với tư cách là người đại diện đương nhiên cho con chưa
thành niên.
4. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
a. Nghĩa vụ của người giám hộ
Tại các điều 65, điều 66, điều 67 BLDS 2005 có quy định rõ về nghĩa vụ
của người giám hộ đối với người được giám hộ.
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15
tuổi.
Người giám hộ của người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi có các nghĩa vụ

sau đây:
+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người chưa đủ 15 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
+ Quản lí tài sản của người được giám hộ.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi bao gồm các nghĩa vụ: đại diện cho người được giám hộ
trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, quản lí
tài sản của người được giám hộ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được
giám hộ.
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự.
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ
sau đây:
6
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ. Đây là
dấu hiệu rất quan trọng để phân biệt giám hộ với đại diện.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự. Mọi giao
dịch dân sự có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
đều do người giám hộ thực hiện với tư cách là người dại diện theo pháp luật.
+ Quản lí tài sản của người được giám hộ: người giám hộ có trách nhiệm
quản lí tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; có trách
nhiệm bảo quản, gìn giữ tài sản, không làm hư hỏng, mất mát tài sản của người
được giám hộ; không được cho, tặng tài sản của người được giám hộ; chỉ sử
dụng định đoạt tài sản vì lợi ích của người được giám hộ. Đối với những giao
dịch có giá trị lớn thì phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nhằm ngăn chặn sự lạm quyền của người giám hộ, pháp luật quy định
những giao dịch dân sự của người giám hộ đối với người được giám hộ liên quan
đến tài sản đều vô hiệu. Bởi người giám hộ là người đại diện cho người được
giám hộ cho nên những giao dịch dân sự này có sự “hỗn nhập” tư cách chủ thể
trong một quan hệ. Ngoài ra, người giám hộ đối với người từ đủ 6 tuổi đến dưới
18 tuổi có năng lực hành vi một phần, với tư cách là người đại diện kiểm soát
việc thực hiện các giao dịch do người được giám hộ thực hiện dưới hình thức
“đồng ý” – đồng ý việc thực hiện giao dịch cũng như nội dung của giao dịch đó.
b. Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có các quyền được quy định tại điều 68 BLDS, ngoài ra
còn có thể có các quyền khác được quy định trong văn bản cử giám hộ (điều 64
BLDS). Các quyền của người giám hộ nhằm thực hiện mục đích của việc giám
hộ là chăm sóc, chữa bệnh và bảo vệ quyền lợi của người được giám hộ.
Bên cạnh nghĩa vụ đối với người được giám hộ thì người giám hộ có các
quyền sau đây:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc,chi dùng cho
những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ: Trong trường hợp người được
giám hộ có tài sản thì người được giám hộ không chỉ có nghĩa vụ quản lí mà còn
7
có quyền quản lí tài sản đó để chăm sóc chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu,
hợp lí của người được giám hộ. Nhu cầu cần thiết của người được giám hộ cần
xác định căn cứ vào người được giám hộ.
- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lí tài sản của người
được giám hộ. Trong trường hợp người được giám hộ phải bỏ ra một chi phí cần
thiết thì được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lí tài sản của người
được giám hộ.
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám hộ có thể thực hiện việc mua bán trao đổi, cho mượn, cho thuê, cho

vay, cầm cố thế chấp…tài sản của người được giám hộ. Tuy nhiên pháp luật quy
định rõ khi người giám hộ thực hiện các giao dịch đối với tài sản có giá trị lớn
của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Như vậy các quyền mà pháp luật quy định cho người giám hộ tương ứng với
nhũng nghĩa vụ mà họ phải làm. Các quy định về quyền và nghĩa vụ phải làm
của người giám hộ xuất phát từ tình cảm thương yêu, sự tự nguyện cưu
mang,đùm bọc người được giám hộ mà không đòi hỏi một lợi ích vật chất nào
cho việc giám hộ của mình.
5. Giám sát việc giám hộ
Giám sát việc giám hộ là quy định nhằm bảo đảm việc giám hộ được thực
hiện theo đúng Pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám
hộ. Điều 59 BLDS hiện hành quy định: “Người thân thích của người được giám
hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ để theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết
kịp thời những đề nghị , kiến nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám
hộ.”
Vai trò của người giám sát được thể hiện trước hết là bảo đảm thực hiện
một cách đúng đắn các hành vi sau đây:
- Giám sát việc người giám hộ thực hiện định đoạt tài sản của người được
giám hộ để chi dung cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ có
đúng mục đích và trung thực hay không.
8

×