Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty đầu tư xây dựng kinh doanh nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.56 KB, 62 trang )

Chuyên đề báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang phát triển lên giai đoạn cao, giai đoạn
kinh tế thò trường. Các thành phần kinh tế trong nước luôn cố gắng hết sức mình
trong công cuộc cạnh tranh gay gắt này để tồn tại và phát triển. Để thích ứng tồn
tại và phát triển của một Công ty sản xuất kinh doanh và dòch vụ thì lợi nhuận là
một vấn đề có ý nghóa vô cùng to lớn. Tiêu thụ là điều kiện có của lợi nhuận và
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của một Công ty hoạt động bình thường.
Như chúng ta đã biết kế toán là một môn khoa học vừa là công cụ phục vụ
đắc lực cho việc quản lý kinh tế. Ngay từ trang mở đầu của lý thuyết hạch toán kế
toán, bản chất của kế toán là sự quan sát, đánh giá các hoạt động kinh tế về chất
trên cơ sở ghi chép về lượng hàng hóa và phản ánh các hoạt đông ấy trên sổ kế
toán và báo cáo kế toán. Đối với doanh nghiệp thương mại, hạch toán tốt tình hình
tiêu thụ là điều kiện giúp cho doanh nghiệp xác đònh chính xác kết quả kinh doanh
mang lại. Bên cạnh đó còn giúp doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh
trong tương lai để phù hợp với cơ chế thò trường như hiện nay. Với xu hướng phat
triển đó mà thời gian qua công tác hạch toán kế toán luôn được cũng cố và hoàn
thiện dần để phù hợp và đáp ứng với sự đa dạng của các thành phần kinh tế. Theo
hướng đó mà Nhà nước lkuôn có sự điều tiết và quản lý chặt hcẽ nền kinh tế.
Công ty ĐTXD và kinh doanh nhà là một đơn vò kinh doanh và dòch vụ, vấn
dề tiêu thụvà kết quả tiêu thụ của Công ty cũng vô cùng quan trọng, để nắm bắt
đièu đó, công tác hoạch tóan và xác đònh kết quả kinh doanh sẽ cung cấp những
thông tin đó. Qua đó nó đánh giá được tất cả các mặt hoạt động trước đó của Công
ty trong một chu kỳ hoạt động sản xuấtkinh doanh và cung ứng dòch vụ cho khách
hàng. Hạch toán giúp công tác ban lãnh đạo cân nhắc lựa chọn các phương áncho
chu kỳ sản xuất kinh doanh va cung ứng dòch vụ kỳ sau tốt hơn.
Chính vì vậy khi nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ
và xác đònh kết quảkinh doanh. Xuất phát từ thực tế nghiên cứu cùng với những
kiến thức và phương pháp tiếp thu được trong nha trường và thầy cô giáo Trường
Cao Đẳng Công Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh nên tôi mạnh dạn
chọn đề tài “Hoạch tóan tiêu thụ và xác đònh kết quả kinh doanh” làm chuyên


đề báo cáo thực tập cho mình
Mục đích nghiên cứu: thông qua những thông tin về hạch toán tiêu thụ và
xác đònh kết quả kinh doanh do bộ phận kế toán cung cấp nên Giám đốc Công ty
sẽ nắm được hạch toán tiêu thụ và xác đònh kết quả kinh doanh của đơn vò và xác
đònh được kết quả kinh doanh để đầu tư kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Trang: 1
Chuyên đề báo cáo thực tập
*Phương pháp nghiên cứu: ở đây chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra
thu thập thống kê qua nhiều năm từ báo cáo qua các bảng phân tích hoạt động
khoa học công nghệ và biểu kế toán. Công ty sẽ xử lý số liệu cần thiết cho công
tác thu thập thêm thông tin từ thực tếsản xuất kinh doanh của công nhân và cán bộ
quản lý Công ty .
Với kiến thức và lý luận còn hạn chế, mặc dù em đã cố gắng nhưng khong
thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong đề tài. Em mong các thầy cô giáo cùng
toàn thể anh chò trong phòng kế toán đóng góp ý kiến để đề tài của em được tốt
hơn.
Trang: 2
Chuyên đề báo cáo thực tập
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ
I./ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY :
1. Tên doanh nghiệp :
Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà là một doanh nghiệp Nhà
nước do UBND Tỉnh ĐakLak sáng lập theo quyết đònh số 163/QĐ-UB ngày
07/03/1994. Giấy đăng ký kinh doanh số 109027 ngày 21/03/1994 do Trọng Tài
Kinh Tế ĐakLak (cũ) nay là Sở Kế Hoạch và Đầu Tư ĐakLak cấp. Chứng chỉ
hành nghề XD số 01/1999/CCXD_SXD ngày 06/01/1999 Sỡ xây dựng ĐakLak
cấp.
2. Trụ sở :

Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà ĐakLak là một doanh
nghiệp Nhà nước do UBND Tỉnh ĐakLak sáng lập có trụ sở đặt tại số 09 Đinh
Tiên Hoàng TP BMT(cũ),nay là 21A Nguyễn Công Trứ TP BMT.
3.Hình thức sở hữu vốn: Vốn Nhà nước
Vốn điều lệ của Công ty ghi trong quyết đònh thành lập doanh nghiệp là:
3.563 triệu đồng
Trong đó : - Vốn cố đònh: 2.063 triệu đồng
- Vốn lưu động: 1.500 triệu đồng
4. Tình hình phân bổ vốn:
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được Nhà nước cấp đến ngày
31/12/2005 là: 10.084triệäu đồng (bằng 283,02% so với vốn điều lệ của Công ty ).
Tình hình phân bổ vốn hiện có như sau :
- Vốn lưu động: 3.164 triệu đồng
- Vốn cố đònh: 6.920 triệu đồng
5. Ngành nghề kinh doanh:
Căn cứ vào quyết đònh thành lập Công ty và quyết đònh bổ sung chức năng
ngành nghề kinh doanh của Công ty chủ yếu như sau:
- Kinh doanh nhà
- Xây dựng nhà
Trang: 3
Chuyên đề báo cáo thực tập
- Xây dựng khác
- Lập dự ná thiết kế nhà
- Khai hoang cánh đồng
- Quản lý dự án giám sát xây dựng, lập hồ sơ đấu thầu
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xây dựng giao thông
- Trang trí nội tấht, xây dựng các công trình thủy lởi
6.Tổng số cán bộ công nhân viên: 101 người
Trong đó: - Cán bộ quản lý 42 người

- Trình độ đại học 2 người
- Trình độ trung cấp 6 người
- Thợ lành nghề từ bậc 3/7 ->6/7 là 59 người
Tuổi đời : - Trẻ nhất 26 tuổi
- Nhiều nhất 52 tuổi

Những thuận lợi và khó khăn của Công ty :
Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Kinh Doanh nhà là một đơn vò vừa sản xuất
vừa kinh doanh. Ngoài việc liên hệ tìm kiếm các công trình xây dựng Công ty còn
tìm hiểu nhu cầu thò trường trong nước, đặc biệt là trong đòa bàn tỉnh về nhà ở, xây
dựng những dự án phát triển khu dân cư mới, quản lý các căn nhà thuộc sở hữu
Nhà nước để cho thuê, nhằm đẩy mạnh hoatï động sản xuất kinh doanh của đơn vò
ngày một nâng cao và đạt hiệu quả.
+ Thuận lợi:
Hoạt động xây dựng của Nhà nước có bước phát triển đáng kể, góp phần
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tiếp cận với cơ chế thò trường với
những bước đi ban đầu còn chập chững, nhưng cùng với sự cố gắng và đoàn kết
của cán bộ công nhân viên nên Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà đã
nhanh chóng hoà nhập với các thành phần kinh tế khác và ngày càng khẳng đònh
mình trên thò trường.
Vai trò đònh hướng của Nhà nước cùng với các cơ quan quản lý của Nhà
nước là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đi đúng hướng
và đạt những chỉ tiêu đáng khích lệ.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, hiểu biết về
chuyên môn, nhiệt tình trong công tác và đoàn kết gắn bó với Công ty . Với chức
năng nhiệm vụ được giao tương đối rộng nên Công ty có điều kiện mở rộng qui
mô hoạt động.
+ Khó khăn
- Một số chính sách cơ chế quản lý của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, luật
Trang: 4

Chuyên đề báo cáo thực tập
pháp còn thiếu lại không thực hiện nghiêm chỉnh.
- Chính sách tài chính của Nhà nước không thay đổi kòp thời so với nhu cầu
mới, không kích thích năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước (như
chế độ sử dụng vốn vẫn còn cao hơn so với lãi suất ngắn hạn ngân hàng và mức
trượt giá).
- Nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng và kinh doanh nhà nhưng hiện
nay việc tìm kiếm các công trình xây dựng để tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên là hết sức khó khăn các công trình đấu thầu phải giảm giá cao và
có biện pháp thi công tốt mới có khả năng thắng thầu. Việc xây dựng nhà để bán
và cho thuê cũng gặp khó khăn vì hiện nay quỹ đất tại tỉnh ĐakLak còn nhiều nên
người dân có xu hướng mua đất làm nhà hơn là mua nhà.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY :
1. tổ chức bộ máy quản lý Công ty :
Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà tỉnh ĐakLak lúc mới thành
lập biên chế gồm 4 người: 01 Giám đốc, 02 phó Giám đốc và 01 kế toán trưởng.
Bộ phận quản lý gồm các phòng chức năng qua một thời gian ngắn Công ty Đầu
Tư Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà Đak Lak đi vào hoạt động thi công các dự án
dần ổn đònh và phát triển. Đến nay biên chế lao động là: 57 người, bộ máy quản lý
được hình thành gồm các phòng chức năng.
Sau đây là bộ máy quản lý của Công ty :
Trang: 5
Chuyên đề báo cáo thực tập
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
1. Ban Giám đốc Công ty : gồm có 03 người, 01 Giám đốc và 02 phó Giám
đốc giúp việc cho Giám đốc.
* Giám đốc Công ty : Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất tại Công ty do
UBND tỉnh bổ nhiệm, là người chòu trách nhiệm trước Nhà nước và các cơ quan

cấp trên về tổ chức quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty . Thực hiện
nghóa vụ với Nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Quyết đònh các
vấn đề chung về tình hình sản xuất kinh doanh về thu chi tài chính, về lựa chọn thò
trường, quyết đònh giá cả, lao động tiền lương…, lựa chọn thời cơ, thay đổi phương
thức kinh doanh và phân phối thu nhập.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người giúp việc cho Giám đốc và
do Giám đốc phân công trong lónh vực sản xuất kinh doanh. Khi Giám đốc vắng
mặt thì phó Giám đốc sẽõ thay Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty .
*Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật XDCB: Là người giúp việc cho Giám đốc
Trang: 6
PHÒNG KỸ
THUẬT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KT-XDCB
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KINH DOANH
PHÒNG
TC-HC
PHÒNG
KH-TV
PHÒNG KINH
DOANH
ĐỘI
XD
SỐ 9
ĐỘI
XD
SỐ 1
ĐỘI

XD
SỐ 2
ĐỘI
XD
SỐ 2
ĐỘI
XD
SỐ 7
ĐỘI
XD
SỐ 6
ĐỘI
XD
SỐ 5
Chuyên đề báo cáo thực tập
và do Giám đốc phân công trong lónh vực XDCB. Khi Giám đốc vắng mặt thì phó
Giám đốc sẽ thay Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty .
2.Các phòng chức năng:
Các phòng ban của Công ty gồm có 04 phòng chức năng: phòng kỹ thuật,
phòng kinh doanh, phòng kế hoạch tài vụ, phòng tổ chức hành chính.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng chức năng như sau:
*Phòng kỹ thuật: gồm 06 người
Giúp Giám đốc quản lý lónh vực công tác về kỹ thuật quản lý máy móc thiết
bò, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ kế
hoạch xây dựng và cho thuê nhà của Công ty đáp ứng được nhu cầu khách hàng
với trách nhiệm cao đạt hiệu quả kinh tế.
*Phòng kế hoạch tài vụï: gồm 03 người
Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc quản lý các lónh vực công tác như:
tổ chức xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm lựa chọn hình thức xây
dựng và cho thuê nhà. Đồng thời có chức năng tham mưu cho Giám đốc tổ chức chỉ

đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kế
toán, phản ánh chính xác kòp thời tình hình hoạt động của Công ty , là công cụ
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, giúp Giám đốc phát hiện
những lãng phí, trì trệ trong sản xuất, đề ra những giải pháp hợp lý, tiết kiệm, tích
cực bảo toàn vốn chống thất thoát tài sản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong
hoạt động kinh doanh của Công ty .
* Phòng kinh doanh: gồm 06 người
Quản lý toàn bộ quỹ do Nhà nước bàn giao cho Công ty . Tổ chức và tham
mưu cho Giám đốc ký kết hợp đồng thuê nhà, mua bán nhà và cùng các phòng có
liên quan xác đònh giá cho thuê nhà, giá mua bán nhà để Giám đốc phê duyệt
hoặc uỷ quyền phó Giám đốc phê duyệt.
+ Tham mưu cho Giám đốc về đònh hướng kinh doanh của Công ty theo kế
hoạch được duyệt.
+ Tham mưu cho Giám đốc về phương hướng kế hoạch tiếp nhận nhà, mua
bán nhà một cách cụ thể có tính khoa học và tính thực tiễn.
+ Tham mưu cho các dự án phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh của Công ty .
Trang: 7
Chuyên đề báo cáo thực tập
+ Quản lý và khai thác các dự án đầu tư tiến hành thu tiền hàng tháng.
Đồng thời lập hồ sơ hiện trạng nhà đất để quản lý theo đúng qui đònh.
*Phòng tổ chức hành chính: gồm 05 người
Tham mưu cho Giám đốc về công tác quy hoạch cán bộ, tổ chức cán bộ trên
cơ sở kế hoạch chung của Công ty , xây dựng và triển khai đònh mức lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động và các chế độ khác trong toàn Công ty.
Tổ chức quản lý, phân phối ban hành và lưu trữ hồ sơ, công văn tổ chức hội
nghò, tiếp khách và bảo vệ cơ quan Công ty .
3. Các đơn vò sản xuất (thi công) trực thuộc:
Tổ chức thi công các công trình theo đúng giấy đăng ký kinh doanh của
Công ty . Thi công đúng thiết kế và đảm bảo các quy đònh của Nhà nước như: An
toàn lao động, vệ sinh lao động. Người được giao nhiệm vụ chủ trì thi công công

trình phải có chuyên môn theo quy đònh của Nhà nước.
Kết hợp các phòng ban của Công ty để tổ chức tham gia đấu thầu hoặc chỉ
đònh thầu nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Ý nghóa nhiệm vụ của công tác kế toán:
Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh
tế, quản lý xí nghiệp Nhà nước Xã Hội Chủ Nghóa sử dụng như một công cụ dùng
để phản ánh và Giám đốc quá trình phát triển kinh tế, có kế hoạch trong toàn
ngành công nghệ và trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc doanh. Trong một xí
nghiệp kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu quả để bảo vệ
tài sản Xã Hội Chủ Nghóa, để phản ánh và Giám đốc một cách toàn diện, liên tục
và có hệ thống. Quá trình thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch của doanh nghiệp
phát hiện và động viên mọi khả năng trong doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội
với chất lượng cao, giá thành hạ. Kế toán là một công cụ sắc bén và có hiệu lực
trong công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, công nghiệp Xã Hội Chủ
Nghóa cần thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kòp thời, liên tục và có hệ thống tình hình
biến động về lao động, vật tư vốn, tính toán chi phí sản xuất kinh doanh trong
Trang: 8
Chuyên đề báo cáo thực tập
doanh nghiệp từ đó xác đònh lãi lỗ và các khoản thanh toán với ngân sách.
- Thu thập tổng hợp số liệu, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra, thực hiện kế hoạch phục vụ
công tác hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và lập
báo cáo kế toán thống kê theo quy đònh của Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài
chính của Nhà nước trong phạm vi doanh nghiệp nhằm phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng vi phạm chế độ của Đảng và Nhà nước. Phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng tham ô lãng phí xâm phạm tài sản XHCN, Giám đốc việc sử dụng lao

động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý tiết kiệm đúng mục đích đạt hiệu quả kinh
tế cao.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty :
Để thực sự là công cụ sắc bén và có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế,
quản lý doanh nghiệp. Bộ máy kế toán của Công ty Đầu Tư Xây Dựng Và Kinh
Doanh Nhàø ĐakLak được tổ chức theo hình thức: vừa tập trung vừa phân tán. Như
vậy, mọi chứng từ kế toán dù phát sinh ở bộ phận sản xuất kinh doanh, bộ phận
công tác nào cũng phải tập trung về phòng kế toán của Công ty để sử dụng và
giải quyết. Còn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đội xây dựng thì kế toán đơn vò
sẽ giải quyết.
Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Trang: 9
Thủ quỷ
Chuyên đề báo cáo thực tập
ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp vụ

Chức năng quyền hạn và nhiệm vụ của kế toán trưởng: Kế toán trưởng
là người giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thành lập toàn bộ công tác, thống kê thông
tin kinh tế và hạch toán trong Công ty theo chế độ quản lý quy đònh. Đồng thời là
kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty .
Tổ chức kế toán trong Công ty :
+ Tổ chức ghi chép và tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kòp thời,
đầy đủ tình hình hoạt động và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tính toán và có trách nhiệm nộp đúng, kòp thời các khoản phải nộp, phải
trả.
+ Xác đònh và phản ánh chính xác kòp thời kết quả kiểm kê.
+ Lập đầy đủ và đúng hạn báo cáo kế toán theo chế dộ quy đònh.

+ Tổ chức phổ biến hướng dẫn thi hành kòp thời các chế độ, thể lệ tài chính
kế toán.
+ Thực hiện công tác đào tạo,bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán.
Trang: 10
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
thanh toán
tiền lương
BHXH
Kế toán
giá thành
sản hẩm
Kế toán
tài sản cố
đònh và
xây dựng
cơ bản
Kế toán các đơn vò
phụ thuộc
Chuyên đề báo cáo thực tập
+ Phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán.
+ Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận khác trong Công ty cung cấp đầy đủ
kòp thời những tài liệu cần thiết.
+ Báo cáo kế toán thống kê, chứng từ tín dụng, tài liệu có liên quan đến
thanh toán thu tiền, trả tiền đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có pháp lý.
+ Theo dõi tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận sử dụng các quỹ,

nguồn
vốn kinh doanh tăng vòng quay vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh,
tính thuế phải nộp cho Nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi ghi chép vào sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, chòu trách nhiệm kiểm tra tổng hợp các sổ sách kế toán thu nhập các sổ nhật
ký chung, mở sổ theo dõi chi tiết, lập báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán.
Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu, chứng từ kế toán, theo dõi tình hình nhập
- xuất - tồn, vận chuyển hàng hoá cụ thể theo từng loại, số lượng giá vốn, giá mua
và kiểm tra việc bảo quản lưu trữ, sử dụng vật tư công dụng hàng hoá.
Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH có nhiệm vụ ghi
chép kòp thời, đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán, tiền lương,
BHXH phát sinh một cách có hệ thống.
Giám sát việc thực hiện các chế độ thanh toán, phát tiền lương và BHXH,
tình hình chấp hành luật thanh toán, tiền lương, BHXH ngăn ngừa tình trạng vi
phạm kỷ luật thanh toán, tiền lương, BHXH, thu nộp ngân sách Nhà nước chiếm
dụng vốn hoặc bò chiếm dụng vốn không hợp lý.
Kế toán giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn mua hàng,
bán tài sản cố đònh, tập hợp chi phí nhân công để tính giá thành cho một sản phẩm.
Kế toán xây dựng cơ bản tài sản cố đònh:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình vay cấp phát sử
dụng thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng.
- Tính toán mua sắm TSCĐ.
- Kiểm tra việc chấp hành dự toán chi phí kế hoạch giá thành xây lắp, tiến
độ và chất lượng công trình.
- Lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản
Trang: 11
Chuyên đề báo cáo thực tập
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và hiệu quả vốn đầu tư.
Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ thu - chi quản lý tiền, lập báo cáo các quỹ
cuối ngày giao chứng từ và báo cáo quỹ cho kế toán thanh toán. Phản ánh và ghi

chép kòp thời, chính xác đầy đủ tình hình thu - chi - tồn quỹ tiền mặt.
3.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi đònh kỳ
Quan hệ đối chiếu
 Trình tự hạch toán được tóm tắt như sau:
Hắng ngày hoặc đònh kỳ kế toán từng bộ phận căn cứ vào chứng từ gốc đã
kiễm ta ghi vào sổ nhật ký chung.
Sau khi kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào sổ
cái theo các tài khoản phù hợp.
Đồng thời căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào các sổ kế toán chi tiết và
vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan.
Cuối tháng hoặc đònh kỳ thùy khối lượng phát sinh tổng hợp từng nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào sổ cái.
Trang: 12
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyên đề báo cáo thực tập
Cuối tháng hoăc năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bẳng cân đối phát sinh.
Sau khi đã kiễm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính.

IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005-2005
CỦA CÔNG TY
Đơn vò tính: VNĐ
S
TT
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Năm
2004/năm
2005(%)
Chênh lệch
Số tiền %
A B 1 2 3=(2:1)*100 4=2-1 5=3-100
01
Doanh
thu
34.140.273.696 36.068.643.395 105% 1.928.369.699 5
02 Chi phí 1.492.372.251 1.442.495.194 96% (49.877.057) (4)
03
Lợi
nhuận
878.134.451
351.710.944
40% (536.423.507) (60)
 Nhận xét:
Nhìn vào số liệu kết quả kinh doanh của năm 2004 - 2005 ta thấy.
Doanh thu năm 2005 so với năm 2004=150% tức tăng 5%. Về số tuyệt đối là
tăng 1.928.369.699 đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã tích cực đẩy mạnh
nghành nghề kinh doanh và dòch vụ đem lại hiệu quả tốt trong kinh doanh cần phát
huy trong kỳ kinh doanh kế tiếp.
Chi phí của năm 2005 so với năm 2004= 96% tức giảm 4%. Về tuyệt đối là

giảm 49.677.057 đồng. Tuy chi phí của năm 2005 so với năm 2004 là giảm. Nhưng
lợi nhuận thì chưa đạt kết quả, lợi nhuận chưa cao. Năm 2004 so với năm 2005
bằng 40.05% tức giảm 40%. Về tuyệt đối 536.423.507 đồng. So với doanh thu tăng
105.64%. đây là vấn đề Công ty phải quan tâm làm sao mà kết hợp được mức chi
phí và doanh thu thế nào cho lợi nhuận đạt hiệu quả cao hơn nữa trong kỳ tới.
Trang: 13
Chuyên đề báo cáo thực tập
PHẦN II
KẾ TOÁN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY ĐTXD & KINH DOANH
NHÀ - ĐĂKLĂK
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ TIÊUT HỤ THÀNH
PHẨM, DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY .
1. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm:
trong các doanh nghiệp sản xuất, kết qủa thu được từ quá trình sản xuất sản
phẩm, sản phảm sản xuất nhằm mục đích bán sản phẩm. Sản phẩm gồm thành
phẩm và bán thành phẩm.
Còn trong hoạt đông XDCB hạng mục công trình và công trình hoàn thành
được gọi là thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình vận động từ vốn hàng hoá thành vốn tiền tệ,
thể hiện mối quan hệ chao đỗi giữa người bán và người mua trong đó người bán sở
hữu về tiền tệ nhưng mất quyền sở hửu về hàng hoá.
Hàng hoá được xác đònh là tiêu thụ khi hội tụ đủ 3 điều kiện sau:
• Phải thông qua việc mua bán và kế toán tiền hàng bằng phương
thức thanh toán nhất đònh.
• Người bán mất quyền sở hửu về hàng hoá và được quyền sở hửu
về tiền tệ.
• Hàng hoá đó là công trình xây dựng hoàn thành được bàn giao cho
người mua hoặc dòch vụ cho thuê nhà
2.Phân loại thành phẩm trong Công ty

• phân theo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
• Sản phẩm của hoạt động xây 1
• Sản phẩm của hoạt động tư vấn thiết kế
• Dòch vụ cho thuê nhà

3. Cách xác đònh
3.1 Giá vốn hàng bán
• Căn cứ vào hoá đơn mua vật tư, thiết bò để xác đònh chi phí vật liệu.
• Căn cứ vào bảng chấm công, tiền lương để xác đònh chi phí nhân công
• Căn cứ hợp đồng, hoá đơn thuê xe, máy thi công công trình để xác đònh
chi phí sử dụng máy thi công.
Trang: 14
Chuyên đề báo cáo thực tập
• Căn cứ vào hoá đơn điện nước, điện thoại và các chi phí khác của đội
thi công để xác đònh chi phí chung
Tổng hợp được tất cả các chi phí đó lại ta xác đònh được giá vốn
3.2Cách tính thuế GTGT tại Công ty
Theo luật thuế GTGT doanh thu bán hàng được xác đònh theo quy đònh sau:
đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng được tính theo giá
banù hàng chưa có thuế GTGT, gồm các khoản phụ thu, chi phí thêm ngoài giá bán
( nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng. Khoảng thuế GTGT phải nộp khi bán
hàng được gọi là thuế GTGT đầu ra phải nộp. Trong từng kỳ kế toán sổ thuế
GTGT đầu ra và sổ thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ với nhau để xcá đònh số
thuế GTGT phải nộp.
Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT và đối với hàng hoá dòch vụ không thuộc đối tượng chòu thuế
GTGT thì doanh thu bán hàng làtoàn bộ tiền bán hàng tính theo giá đã có thuế
GTGT ( giá thanh toán ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêmngoài giá bán ( nếu
có) mà doanh nghiệp được hưởng. Đến cuối kỳ, kế toán phải xác đònh số thuế

GTGT phải nộp cho những sản phẩm hàng hoá dòch vụ đã bán trong kỳ.
Cón tại Công ty ĐTXD và Kinh Doanh Nhà- Đăklăk nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
4. Thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ tại Công ty
Tiêu thụ là qúa trình vận động vốn hàng hoá thành vốn tiền tệ kết thúc
vòng chu chuyển vốn cho việc xác đònh chính xác thời điểm bán hàng liên quan
trực tiếp đến việc ghi chép phản ánh chỉ tiêu bán ra và kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ là thời
điểm doanh nghiệp mất quyền sở hửu về sản phẩm ( kúc này hàng hoá đả thu
được tiền hay được quyền đòi tiền)
5. Đối tượng và phương thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
5.1 Đối tượng tiêu thụ: Là các đơn vò , các ban nghành, người tiêu dùng có
nhu cầu tư vấn về thiết kế xây dựng nhà ở hoặc công trình lớn
Công ty ĐTXD& Kinh Doanh Nhà có khách hàng trước, khách hàng đặt hàng
theo hoá đơn về xây dựng thì thiết kế nhà ở hoặc các công trình giao thông còn
về dòch vụ tư vấn thiết kế, cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc
5.2 Phương thức tiêu thụ sản phẩm: hiện nay việc tiêu thụ sản phẩm ở các
doanh nghiệp có thể tiến hành theo 2 phương thức: nhận hàng hoặc chuyển hàng
+ Nhận hàng: là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà bên mua phải nhận hàng
tại doanh nghiệp sản xuất sau khi đã thanh toán tiền hàng hoặc đã chấp nhận
thanh toán trường hợp này sản phẩm đã giao cho bên mua và được coi là tiêu thụ
ngay
+ Chuyển hàng: là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà bên bán cho trách
Trang: 15
Chuyên đề báo cáo thực tập
nhiệm phải giao hàng đến tận nơi cho bên mua căn cư theo hợp đồng đã ký giữa
bên mua và bên bán tiến hành chuỷên hàng và giao cho bên mua như đã thoả
thuận trong hợp đồng. Trường hợp gởi hàng cho đại lý bán. Trong trường hợp này,
sản phẩm gởi đi bán chưa được xác đònh là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng lúc đó mới được coi là hàng đã bán.

Còn trong xây dựng cơ bản, do tính chất và đặc điểm của nghành xây dựng cơ
bản mà việc tiêu thụ sản phậm được gọi là bàn giao công trình. Việc bàn giao
hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình, phải đúng theo các thủ tục nhiệm
thu, điều kiện và giá thanh toán được quy đònh trong hợp đồng giao thầu.
Việc bàn giao, thanh toán khoế lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, doanh
nghiệp phải lập chứng từ kế toán “ hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành”. Hoá
đơn này là chứng từ thanh toán về khối lượng xây lắp hoàn thành và làm căn cứ
ghi sổ kế toán. Khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước hoặc thanh toán theo
đơn vò hạng mục công trình đã hoàn thành cho nên doanh thu phụ thuộc vào thời
gian và tiến độ công việc.
6. Các phương thức thanh toán tại Công ty
Trong hợp đồng phải xá đònh Công ty sử dụng phương thức thanh toán nào, có
nhiều phương thức thanh toán như:
- Nhận tiền mặt
- Tiền chuyển khoản
- Séc, tín dụng chứng từ…
Mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm riêng,tuỳ vào tinh hình thực tế và mối
quan hệ giữa hai bên mà chọn phương thức thích hợp.
II. PHƯƠNG THỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY ĐTXD & KINH DOANH NHÀ-DĂKLĂK
1.Các chứng từ sử dụng
1.1 Chứng từ ban đầu
Để theo dõi nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm,dòch vụ chủ yếu là trên hoá
đơn thuể GTGT, bán ra mua và hoặc cho thuê dòch vụ.
Hoá đơn GTGT ký hiệu 01-GTKT-3LL:là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ
chức, cá nhân tính thuế GTGT theo phương thức khấu trừ, bán thành phẩm,dich vụ.
Công dụng: dùng để phản ánh số lượng thành phẩm dich vụ sau mỗi lần bán
ra cùng mỗ lần bán ra cùng với thuế GTGT là cơ sở để hi nhận doanh thu và tính
thuế GTGT.
Hoá đơn GTGT gồm 3 liên:

-Liên 1:lưu
-Liên 2:giao cho khách hàng
-Liên 3:thanh toán nội bộ
A. Ngày 20 tháng 04 năm2005 Công ty nhận thầu xây dựng công trình Đường
Phạm Ngọc Thạch Phường Tân An - TP> Buôn Ma Thuột .thể hiện trên GTGT như
Trang: 16
Chuyên đề báo cáo thực tập
sau:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LT/2004N
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 20/04/2005 0074792
Đơn vò bán hàng: Công ty ĐTXD & Kinh Doanh Nhà ĐăkLăk
Đòa chỉ: 29A Nguyễn Công Trứ-TP. Buôn Ma Thuột
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:     
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hoàng Minh Quân
Tên đơn vò: Công ty xây dựng
Đòa chỉ: Đường Ngô Quyền
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt + chuyển khoản
STT Tên hàng hoá dòch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Đường Phạm Ngọc Thạch 60.244.230
Cộng tiền hàng: 60.244.230
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 6.024.423

Tổng cộng tiền thanh toán 63.256.442
Số tiền viết bằng chữ : ( Sáu mươi ba triệu hai trăm năm mươi sáu ngàn bốn trăm
bốn mươi hai đồng )
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vò
( Đã ký) (Đã ký) (Đã ký, đóng dấu)
( cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Trang: 17
Chuyên đề báo cáo thực tập
B. Đến ngày 10/08/2005 Công ty nhận thi công công trình Trường tiểu học
Lê Quý Đôn. Sau khi triển khai công việc Công ty đã viết hoá đơn cho ban quản
lý Dự n TP. Buôn Ma Thuột như sau:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LY/2004N
Liên 2: giao cho khách hàng 0096565
Ngày 10 tháng 08 năm 2005
Đơn vò bán hàng: Công ty ĐTXD & Kinh Doanh Nhà ĐăkLăk
Đòa chỉ: 29A Nguyễn Công Trứ-TP. Buôn Ma Thuột
Số tài khoản
Điện thoại: MS:     
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Minh Anh
Tên đơn vò: Công ty xây dựng
Đòa chỉ: Đường Ngô Quyền
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt + chuyển khoản - MS:
STT
Tên hàng hoá dòch
vụ
Đơn vò
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1*2
01 Trường tiểu học Lê
Quý Đôn
326.230.768
Cộng tiền hàng: 326.230.768
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 32.623.076
Tổng cộng tiền thanh toán: 358.853.844
Số tiền bằng chữ: (Ba trăm năm mươi tám triệu tám trăm năm mươi ba ngàn tám
trăm bốn mươi bốn đồng)
Người mua hàng Ngườibán hàng Thủ trưởng đơn vò
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký, đóng dấu)
(cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tại Công ty
Trong doang nghiệp xây lắp tiêu thụ sản phẩm được thực hiện qua việc bàn
Trang: 18
Chuyên đề báo cáo thực tập
giao công trình hoàn thành. Khi hoàn thành theo thiết kế được duyệt và nghiệm
thu đạt yêu cầu chất lượng, doanh nghiệp phải bàn giao cho người sử dụng đúng
theo cách thủ tục nghiệm thu và các điều kiện, giá cả quy đònh trong hợp đồng
giao thầu, khi bàn giao cả hồ sơ hoàn thành bàn giao. Khi bàn giao cônh trình phải
bàn giao cả hồ sơ. Trong doanh nghiệp xây lắp tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
thông qua việc bàn giao công việc hoàn thành.
2.1 Phương pháp hạch toán
Để hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm. Kế toán sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau đối với Công ty ĐTXD & Kinh Doang Nhà-ĐĂKLăk
2.1.1 Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản 511-doanh thu bán hàng hoá
+ Công dụng: tài khoản này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng doanh thu
của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán, các khoản này nhận được từ Nhà nước
về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dòch vụ

theo yêu cầu của Nhà nước
+ Nội dung kết cấu của tài khoản 511
Nợ TK 511 Có
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế - Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá
Xuất khẩu nộp tính trên doanh và cung cấp lao vụ, dòch vụ đã thực
Thu thưc tế của sản phẩm hàng hiện trong kỳ hoạch toán
Hoá dòch vụ, lao vụ đã được giao
Cho khách hàng và đã được xác
Đònh và tiêu thụ
- Trò giá hàng bán bò trả lại
- Chiết khấu hàng bán thực tế
Phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển giám giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần
Vào tài khoản 911
(Tài khoản này không có số dư cuối kỳ)
+ Một số qui đònh hoạch toán
• Chỉ ghi vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng, sản phẩm hàng hoá,
lao vụ, dòch vụ đã được xác đònh là tiêu thụ.
• Trong kỳ hoạch toán tài khoản này luôn phản ánh bên có, cuối kỳ được kết
chuyển sang tài khoản 911 “xác đònh kết quả kinh doanh “
b. Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
+ Công dụng: tài khoản này phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá lao
Trang: 19
Chuyên đề báo cáo thực tập
vụ, dòch vụ xuất bán trong kỳ
+ Nội dung kết cấu tài khoản 632 ( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK632 Có
- Trò giá vốn của thành phẩm, hàng - Kết chuyển của giá vốn của
Hoá, laovụ, dòch vụ đã tiêu thụ thanh phẩm, hàng hóa, lao vụ,

Trong kỳ dòch vò vào bên nợ tài khoản
911 (xác đònh kết quả kinh
doanh)
(Tài khoản này không có ssó dư cuốn kỳ)
c. Tài khoản 131- phải thu của khách hàng
+ Công dụng: tài khoản này phản ánh khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng tiền bán sản phẩn,
hang hoá cung cấp lao vụ dòch vụ khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ
bản với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
+ Nội dung kết cấu của tài khoản 131
Nợ TK131 Có
+ SDNĐ: XXX + SDCĐ:
SPS: STS:
- Số tiền phải thu của khách hàng - Số tiền phải thu của khách
về thành phẩm, hàng hóa, lao hàng
Vụ đã cung cấp trong hoá đơn. - Số tiền đã nhận ứng trước
- Số tiền đơn vò đã ứng trước cho trả trước của khách hàng
Người cung cấp nhận thầu nhưng khách hàng khiếu nại.
Chưa nhận được thành phẩm, hàng - Chênh lệc h tiền giảm giá cho
Hoá, dòch vụ khách hàng sau khi đã giao
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ hàng mà khách hàng đã
- Số tiền hàng thừa khiếu nại
- Giá trò sản phẩm, hàng hóa bò
khách hàng trả lại
(Tài khoản này có thể có số dư nợ hoặc dư có, dự nợ là số tiền còn phải thu
của khách hàng, số dư có cuối kỳ là số tiền khách hàng ứng trước chưa nhận hàng
còn ở cuối kỳ)
+ Một số qui đònh khi hoạch toán:
Kế toán không thể lấy số dư nợ cuối kỳ hoặc số dư có cuối kỳ để ghi vào bản
cân đối kế toán mà phải ghi chép hai bên nợ và có, nếu bên nợ lớn hơn bên có thì

ta ghi bút toán bình thường ở một khoản thu của khách hàng. Nếu mà nợ nhỏ hơn
có thì ghi bằng bút đỏ (số âm) vào bảng cân đối kế toán ở khoản mục phải thu của
Trang: 20
Chuyên đề báo cáo thực tập
khách hàng.
d. Tài khoản 141- tạm ứng thi công
+ Công dụng: tài khoản này dùng để tạm ứng các khoản tiền hay vật tư mà
doanh nghiệp giao cho cá nhân hay bộ phận thuộc nội bộ doanh nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ được phê duyệt cho người nhận thầu XDCB với người giao thầu về
khối lượng công tác XDCB
+ Nội dung kết cấu tài khoản141
Nợ TK141 Có
- Số tiền vật tư đã tạm ứng cho công - Thanh toán tiền ứng trước
Nhân viên theo số thực thi
- Xử lý số tạm ứng chi không
hết ( thu lại hoặc trừ vào
lương)
Số dư: số tiền đã tạm ứng chưa
thanh toán
e.Tài khoản 336- phải trả nội bộ
+ Công dụng: tài khoản này được dùng để hoạch toán các khoản phải trả
trong nội bộ doanh nghiệp
+ Nội dung kết cấu: tài khoản 336
Nợ TK336 Có
- Số tiền đã trả về các khoản đã -Số tiền phải trả về các khoản
chi phải trả
- Bù trừ các khoản phải thu với các
khoản phải trả
Số dư: số tiền còn phải trả cho
đơn vò nội bộ

3. Vận dụng hạch toán nghiệp vụ tại Công ty :
Tại Công ty kế toán không hạch toán theo đònh kỳ mà hạch toán theo công
trình hoàn thành bàn giao

nghiệp vụ 1
Ngày 20/04/2005 Công ty nhận thi công xây dựng công trình Đường Phạm
Ngọc Thạch theo hoạt động xây lắp.
+ Giá trò xây lắp 60.244.230 đồng
+ Thuế 10% 6.024.423 đồng
+ Tổng tiền thanh toán: 63.256.442 đồng

Kế toán hạch toán
Trang: 21
Chuyên đề báo cáo thực tập
+ Theo tiến độ thi công người nhận khoán ứng
Nợ TK 141 ( 1413 ) Tạm ứng thi công : 15.000.000 đồng
Có TK 111 (1111) Tiền mặt : 15.000.000 đồng
+ Căn cứ vào hoá đơn mua vật tư và chúng từ thanh toán .
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 21.323.000 đồng
Nợ TK 627 ( 6271 6278) Chi phí sản xuất chung : 10.235.500 đồng
Nợ TK 133( 1332) thuế GTGT được khấu trừ : 3.231.355 đồng
Có TK 141 ( 1413 ) Tạm ứng thi công : 34.789.855 đồng
+ Căn cứ vào bảng thanh toán lương
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp 19.356.233 đồng
Có TK 141 (1413) Tạm ứng thi công 19.356.233 đồng
Số tiền còn nợ chưa thanh toán cho người nhận khoán :
Nợ TK 141 (1413) Tạm ứng thi công : 39.146.088 đồng
Có TK 336 Phải trả nội bộ 39.146.088 đồng
+ Căn cứ vào giá thành thực tế khối lượng xây lắp đã hoàn thành :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán : 50.914.733 đồng

Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp : 21.323.000 đồng
Có TK 622 CP nhân công trực tiếp : 19.356.233 đồng
Có TK 627 (6271 6278 ) CPSX chung : 10.235.500 đồng
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 - Xác đònh kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn xây lắp : 50.914.733 đồng
Nợ TK 911 XĐKQKD : 50.914.733 đồng
+ Khi công trình hoàn thành, căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình đưa
vào sử dụng , xuất hoá đơn GTGT
Nợ TK 131 : Phải thu của UBND Phường Tân An : 66.268.653 đồng
Có TK 511 : Doanh thu chưa thuế : 60.244.230 đồng
Có TK 333(3331) Thuế GTGT phải nộp : 6.024.423 đồng
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh
Có TK 911 : Xác đònh kết quả kinh doanh : 60.244.230 đồng
Nợ TK 511 Doanh thu thuần : 60.244.230 đồng
+ Khi thu tiền xây dựng công trình, căn cứ vào giấy báo có của Ngân hàng .
Nợ TK 112(1121) Tiền gửi Ngân hàng : 22.000.000 đồng
Có TK 131 Phải thu của UBND Phường Tân An : 22.000.000 đồng
+ Kết chuyển lỗ, lãi Kinh doanh.
Nợ TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh : 15.353.920 đồng
Có TK 421 Lãi kinh doanh 15.353.920 đồng
Trang: 22
Chuyên đề báo cáo thực tập
Nợ TK 911 Có
Nợ TK 632 Có Nợ TK 511 Có
K/C K/C
50.914.733 50.914.733 60.244.230 60.244.230
15.353.920
Nợ TK 421 Có
15.353.920
* Nghiệp vụ 2 :

Ngày 10/08/2005 Công ty nhận thi công xây dựng Trường tiểu học Lê Quý Đôn
theo hoạt động xây lắp là :
+ Giá trò xây lắp : 326.230.768 đồng
+ Thuế 10% : 32.623.076 đồng
+ Tổng tiền thanh toán : 358.853.844 đồng
*Kế toán hạch toán
Theo tiến độ thi công người nhận khoán tạm ứng :
Nợ TK 141 (1413) Tạm ứng thi công 116.000.000 đồng
Có TK 111(1111) Tiền mặt : 116.000 000 đồng
+ Căn cứ vào hoá đơn mua vật tư , chứng từ thanh toán .
Nợ TK 621 CPNVL trực tiếp 40.352.694 đồng
Nợ TK 623 CP sử dụng máy 30.230.000 đồng
Nợ TK 627(6271 6278) CPSX chung 20.236.352 đồng
Nợ TK 133I(1332) Thuế GTGT khấu trừ 10.265.345 đồng
Có TK 141(1413) Tạm ứng thi công 101.084.391 đồng
+ Căn cứ vào bảng thanh toán lương
Nợ TK 622 CP nhân công trưcï tiếp 34.368.230 đồng
Có TK 141 (1413) tạm ứng thi công 34.368.230 đồng
Trang: 23
Chuyên đề báo cáo thực tập
+ Số tiền còn nợ chưa thanh toán cho người nhận khoán
Nợ TK 141(1413) Tạm ứng thi công : 19.452.621 đồng
Có TK 336 Phải trả nội bộ 19.452.621 đồng
+ Căn cứ vào giá thành thực tế khối lượng xây lắp đã hoàn thành
Nợ Tk 623 giá vốn xây lắp: 125.187.267 đồng
Có TK 621 CPNVT trực tiếp 40.352.694 đồng
Có TK 622 CP nhân công trực tiếp: 34.368.230 đồng
Có TK 623 CP sử dụng máy: 30.230.000 đồng
Có TK 627(6271 6278) CPSX chung: 20.236.352 đồng
+ kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911- xác đònh kết quả kinh doanh

Có TK 632 Gía vốn xây lắp: 125.187.276 đồng
Nợ TK 911 XĐKQKD: 125.187.276 đồng
+ khi công trình hoàn thành, căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình dựa vào sử
dụng, xuất hoá đơn GTGT
Nợ TK 131 phải thu của BQL dự án Tỉnh ĐăkNông 358.853.844 đồng
Có TK 511 Doanh thu chưa thuế: 326.230.768 đồng
Có TK 333 (3331) Thuế phải nộp: 32.623.076 đồng
+ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác đònh kết quả kinh doanh
Có TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh : 326.320.768 đồng
Nợ TK 511 Doanh thu thuần:326.320.768 đồng
+ Thi thu tiền xây dựng công trình, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng
Nợ TK 112(1121) Tiền gửi ngân hàng: 140.000.000 đồng
Có TK 421 Lãi kinh doanh: 140.000.000 đồng
+ Xác đònh lỗ, lãi kinh doanh
Nợ TK xác đònh kết quả kinh doanh: 233.666.568 đồng
Có TK 421 Lãi kinh doanh: 233.666.568 đồng
Nợ TK 911

Nợ TK623 Có Nơ TK 511 Có
K/C K/C
125.187.206 125.187.206 326.320.768 326.320.768
Nợ TK 421 Có
233.666.568
233.666.568
Trang: 24
Chuyên đề báo cáo thực tập
Qua thời gian thực tập tại Công ty ĐXD & Kinh Doanh nhà ĐăkLăk tôi nhận
thấy: công tác hạch toán kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng,
đúng theo phần lý thuyết mà tôi đã được học ở nhà trường. Chứng tỏ lý thuyết làm
nền tảng cho thực tế và ngược lại thực tế đã kiểm chứng phần lý thuyết đã học ,

nhưng đi và thực tế thì có nhiều điều trong lý thuyêt` còn thiếu và còn thực tế thì
lại bỏ qua nhiều điều trong lú thuyết do vậy sau khi được thực tập tại Công ty đã
giúp tôi có được hệ thống sổ sách kế toán.
4. Hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty
 Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm của Công ty Đầu Tư
Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà – ĐăkLăk sử dụng những loại sổ sách kế toán như
sau:
4.1 Nhật ký chung
Công dụng: dùng để tổng hợp phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng
loại, giúp cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản.
Phương pháp ghi sổ: căn cứ vào chứng từ gốc ( hóa đơn bán hàng GTGT ) kế
toán lập sổ “ Nhật ký chung”.
Trang: 25

×