Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu.
Đất nớc ta xuất phát từ nền tảng là một nớc nông nghiệp lạc hậu, nhng khi
chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
thì các doanh nghiệp sản xuất chiếm vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Mối doanh nghiệp sản xuất đợc thành lập nhằm mục đích
tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
chung cho toàn xã hội.
Tuy nhiên, với chính sách mở cửa của Đảng, nền kinh tế thị trờng có sự
tham gia hoạt động kinh doanh của nhiều thành phần kinh tế đã đặt doanh
nghiệp trớc cuộc tranh gay gắt. Với mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn
tại của mọi hoạt động kinh doanh là sinh lời, các doanh nghiệp cần giải quyết
hàng loạt các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý sản xuất.
Trong bất kỳ cơ chế quản lý nào, hai vấn đề mà mọi nhà kinh doanh đều
phải quan tâm tới đó là giải quyết một cách tốt nhất đầu vào và đầu ra cho quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Và thực tế kinh doanh hiện
nay của các doanh nghiệp thì vấn đề tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá để sản
xuất ra có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp đó. Chính vì
vậy mà các phơng thức thúc đẩy tiêu thụ lại càng đợc các nhà kinh doanh đặc
biệt chú ý tới.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh một cách
khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong việc thu nhận và xử lý thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám
đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, cơ quan thuế.. để lựa
chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế
độ kinh tế tài chính, thuế..
Xuất phát từ thực tế kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp. Thấy đ-
ợc những ảnh hởng quan trọng của trao đổi và tiêu dùng trong việc kích thích
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của sản xuất kinh doanh. Tôi chọn đề tài Tổ chức hoạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất".
Đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Nội dung hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán
tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I/ Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất :
1/ Vị trí và vai trò của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp:
Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chứng minh cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp
thu hồi đợc vốn và tiếp tục sản xuất kinh doanh. Kết quả của quá trình tiêu thụ
và căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định mở rộng, thu hẹp qui mô hay đóng
cửa sản xuất kinh doanh. Nếu số tiền thu đợc do tiêu thụ sản phẩm lớn hơn các
chi phí đã bỏ ra tức kinh doanh có lãi, doanh nghiệp có điều kiện tái sản xuất
mở rộng hay đầu t chiều sâu. Ngợc lại bị lỗ, doanh nghiệp sẽ mất dần vốn kinh
doanh và có nguy cơ bị phá sản hoặc giải thể.
Tiêu thụ gắn liền với sản xuất, các sản phẩm đa ra có chất lợng cao, giá
thành hạ thì việc tiêu thụ càng tốt. Vì nh ta thấy, trong nền kinh tế thị trờng
một trong những yếu tố quan trọng để cạnh tranh là giá cả hợp lý mà điều này
chỉ có thể đạt đợc khi giá thành hợp lý. Vậy các doanh nghiệp phải tổ chức
hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hợp thật tốt theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp và theo chính sách chế độ kinh tế của Nhà nứơc.
2/ ý nghĩa của thông tin hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
Tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ cho khách hàng và doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó
cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh, từ vốn thành phẩm sang
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Trong doanh nghiệp, đối tợng chủ yếu để
bán là thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qui trình công nghệ thực
hiện cuối cùng hoặc thuê bên ngoài gia công qui chế biến đã đợc nghiệm thu đủ
tiêu chuẩn qui định đợc nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Thành phẩm đợc
biểu hiện qua hai mặt: chất lợng và số lợng. Chất lợng đợc xác định bằng phẩm
cấp tỷ lệ tốt xấu nh: Sản phẩm loại I, loại II, loại A, loại B...Số lợng xác định
nh: tấn, tạ, kg.. Chất lợng thành phẩm cao,số lợng sản xuất kịp thời là yếu tố
quyết định đến số lợng tiêu thụ. Ngoài ra để dễ tiêu thụ tốt, doanh nghiệp có thể
đa dạng hoá các hình thức thanh toán và phơng thức bán hàng nh : bán hàng
trực tiếp, bán hàng gửi đại lý.. với các hình thức thanh toán nh: thanh toán ngay,
thanh toán trả chậm.. Mỗi phơng thức trên đều có cách hạch toán và yêu cầu
thanh toán khác nhau.
3/ Nhiệm vụ của kế toán trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh:
Để tăng cờng công tác chủ đạo công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để
kế toán thực sự là công cụ sắc bén, hiệu quả không ngừng khai thác mọi khả
năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán
tiêu thụ cần thực hiện tốt những nhiệm vụ:
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của doanh
nghiệp về chủng loại, số lợng, chất lợng, giá cả, thời hạn thanh toán, trên cơ
sở đó để đề xuất kiến nghị các giải pháp về sản xuất và tiêu thụ cho doanh
nghiệp.
- Tính toán tổng hợp, phân bổ đúng đắn giá vốn về hàng xuất bán, các khoản
thuế phải nộp Nhà nớc, các khoản phải thu của khách hàng, xác định đúng
đắn doanh thu và kết quả bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh thu và kết quả của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó kiến nghị các biện
pháp quản lý để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Định kỳ kế toán phải phân tích tình hình về doanh thu và kết quả bán hàng
của doanh nghiệp. Thông qua phân tích đó cho thấy nguyên nhân và các
nhân tố ảnh hởng đến doanh thu và kết quả bán hàng. Từ nghiên cứu các
biện pháp để mở rộng thị trờng, tăng lợi nhuận. Đồng thời cung cấp thông
tin cho việc lập kế hoạch và kết quả cho kỳ sau.
Phần II/ Nội dung hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp:
1/ Các phơng thức bán hàng và hình thức thanh toán tiền hàng:
Phơng thức bán hàng là phơng thức doanh nghiệp chuyển giao quyền sở
hữu thực sự cho ngời mua hàng. Các phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp
đến việc sử dụng tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm.
Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, tình
hình doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận, nâng
cao thu nhập. Thông thờng doanh nghiệp áp dụng các phơng thức chủ yếu:
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phơng thức này bên mua hàng uỷ quyền
cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho, quầy, tại nơi sản xuất của
doanh nghiệp bán. Ngời nhận hàng sau khi ký vào các chứng từ bán thì sản
phẩm của doanh nghiệp đợc xác định là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá tiêu
thụ trực tiếp là sản phẩm hàng hoá xuất kho đợc coi là tiêu thụ ngay tức là đ-
ợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng đã chuyển giao
quyền sở hữu cho ngời mua. Để phản ánh tình hình tiêu thụ theo phơng thức
này kế toán sử dụng Tk 632-Giá vốn hàng bán biểu hiện giá trị thành phẩm
xuất kho bán trực tiếp.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phơng thức gửi bán(chuyển hàng theo hợp đồng) là phơng thức mà sản phẩm
hàng hoá xuất kho cha đợc coi là tiêu thụ ngay tức là cha đợc ngời mua chấp
nhận thanh toán hoặc cha thanh toán, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời
bán. Hàng gửi bán gọi là hàng chờ chấp nhận. Kế toán sử dụng Tk 157-
Hàng gửi bán để phản ánh giá trị thành phẩm , Hàng hoá đem đi gửi bán.
Khi bán đựơc hàng thì từ Tk 157 kết chuyển sang Tk 632.
- Phơng thức đại lý, ký gửi: Hàng giao đại lý là hàng gửi bán và khi đơn vị
nhận làm đại lý bán đợc hàng thì đơn vị giao đại lý phải trả cho họ một số
tiền hoa hồng nhất định.
- Bán hàng theo phơng thức trả góp: là phơng thức bán hàng mà ngời mua trả
ngay lần đầu một phần tiền hàng, phần còn lại sẽ trả dần do đó phải chịu một
khoản lãi do trả chậm.
- Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng: là phơng thức bán hàng không nhận
bằng tiền mà nhận bằng hàng.
- Hàng tiêu dùng nội bộ : dùng để tặng biếu, hoặc dùng hàng phục vụ sản xuất
kinh doanh, hoặc dùng hàng trả lơng cho công nhân viên.
* Bên cạnh các phơng thức tiêu thụ là các phơng thức thanh toán tiền hàng sau:
- Thanh toán ngay: Khách hàng thanh toán tiền hàng ngay sau khi doanh
nghiệp giao hàng.
- Thanh toán chậm: Sau khi giao hàng doanh nghiệp chỉ chấp nhận thanh toán.
- Thanh toán trớc: Khách hàng trả tiền trớc khi doanh nghiệp giao hàng.
- Thanh toán trả góp: Khách hàng trả dần theo thời hạn do doanh nghiệp qui
định và phải trả phần lãi trả góp.
- Thanh toán đổi hàng: Khách hàng dùng sản phẩm của mình để thanh toán
cho số lô hàng mua của doanh nghiệp với sự thoả thuận giá cả giữa hai bên.
Với mỗi hình thức kế toán phản ánh lên tài khoản khác nhau và sử dụng phơng
pháp hoạch toán khác nhau : Nu thanh toán ngay, kế toán ngay doanh thu đã
thu tiền và phản ánh số tiền thu đợc lên Tk 111, Tk 112 . Nếu thanh toán chậm
kế toán sử dụng Tk 113 để ghi số tiền phải thu của khách hàng.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2/ Kế toán xuất kho thanh phẩm và xác định giá vốn hàng bán:
2.1/ Kế toán xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm là đối tợng quan trọng của quá trình tiêu thụ, do vậy tổ chức
hoạch toán tiêu thụ phải bắt đầu từ việc hoạch toán thành phẩm .
Cụ thể phải ghi chép chính xác số lợng, chủng loại thành phẩm xuất kho để bán.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán thành phẩm doanh nghiệp phải
phân loại thành phẩm thành từng thứ, từng loại, từng nhóm căn cứ vào công
dụng, chất lợng, trọng lợng hay kích cỡ của chúng.
Hạch toán thành phẩm phải tuân thủ nguyên tắc giá vốn thực tế. Thành
phẩm nhập kho, xuất kho phải phản ánh theo giá vốn thực tế. Đối với thành
phẩm xuất kho do mỗi lần nhập kho thành phẩm có giá trị thực tế khác nhau
nên khi xuất kho phải tính giá xuất kho theo các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính giá thực tế đích danh
+ Phơng pháp tính giá thực tế tồn đầu kỳ
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ
+ Phơng pháp tính giá thực tế nhập trớc xuất trớc
+ Phơng pháp tính giá thực tế nhập sau xuất trớc
+ Phơng pháp hệ số giá: Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng giá hoạch toán thì khi
xuất kho doanh nghiệp phải tính giá thực tế thành phẩm xuất
7
Hệ số giá
Trị giá thực tế
TP tồn ĐK
Trị giá thực tế TP
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
TP nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
TP tồn ĐK
=
+
+
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trị giá thực tế thành phẩm = Trị giá hạch toán thành phẩm x Hệ số giá.
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ
Để phản ánh tình hình việc xuất kho thành phẩm về số lợng và trị giá, kế
toán sử dụng Tk 155- Thành phẩm hay Tk 632- Giá vốn hàng bán. Tuỳ theo
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thỡng
xuyên hay kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp Kê khai thờng xuyên: là phơng pháp hạch toán mà các nghiệp
vụ nhập xuất kho đợc thể hiện một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống
theo chứng từ nhập, xuất. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh
nghiệp thực hiện cân, đo, đong, đếm một cách chính xác số lợng thành phẩm
trong từng nghiệp vụ nhập, xuất kho. Để hạch toán tổng hợp luân chuyển
thành phẩm theo phơng pháp KKTX kế toán sử dụng các Tk: Tk 155-Thành
phẩm, Tk 157- Hàng gửi bán, Tk 632-Giá vốn hàng bán.
- Phơng pháp Kiểm kê định kỳ: là phơng pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ
xuất kho thành phẩm không đợc ghi ngay vào tài khoản mà đến cuối kỳ hạch
toán mới tiến hành kiểm kê số thành phẩm tồn kho để tính ra số đã xuất
trong kỳ và ghi một lần vào Tk 632- Giá vốn hàng bán. Phơng pháp này đợc
áp dụng đối với những doanh nghiệp không có điều kiện đong, đo, cân, đếm
một cách chính xác khối lợng sản phẩm nhập, xuất trong kỳ.
2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán:
2
Giá vốn hàng bán là giá thực tế hay toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để có đợc thành phẩm, hàng hoá đem bán.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá vốn có thể xác định bằng các cách khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm
hoàn thành và sự vận động của hàng bán trong từng doanh nghiệp và việc đăng
ký phơng pháp tính giá hàng xuất kho của doanh nghiệp.
- Nếu thành phẩm sản xuất ra không qua nhập kho mà bán ngay thì giá vốn
thành phẩm xuất kho chính là giá thành phẩm sản xuất thực tế của sản phẩm
đó.
- Nếu xuất kho thành phẩm để bán thì giá vốn lại là giá thực tế thành phẩm
xuất kho đợc tính theo một trong các phơng pháp đề cập ở trên.
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì trị giá vốn hàng xuất kho đợc xác định :
Trị giá vốn thực tế = Trị giá vốn thực tế + Trị giá vốn thực tế - Trị giá vốn thực tế
TP xuất bán trong kỳ TP tồn đầu kỳ TP nhập trong kỳ Tp tồn cuối kỳ
Kế toán sử dụng Tk 632 để tập hợp giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, sau đó
kết chuyển sang Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Hạch toán thành phẩm xuất kho để bán cũng cần phải tổ chức kế toán chi tiết,
kết hợp ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán về tình hình xuất kho thành
phẩm dựa trên chứng từ xuất kho luân chuyển giữa kho và kế toán.
Các chứng từ liên quan đến xuất kho thông thờng bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Kế toán có thể hạch toán chi tiết thành phẩm theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ph¬ng ph¸p sæ sè d.
Ph¬ng ph¸p h¹ch to¸n thµnh phÈm gi¸ vèn theo hai h×nh thøc b¸n hµng:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kê khai thờng xuyên.:
_ Phơng pháp kiểm kê định kỳ :
11
Tk 154 Tk 155 Tk 154 Tk 911
Nhập kho
Xuất sp tại kho bán
K/c giá vốn hàng đã
tiêu thụ trong kỳ
Tk 157
Xuất sp từ phân xưởng
gửi bán
Xuất sp gửi bán
Xuất bán không qua kho
Hàng
gửi bán
được
xác nhận
là tiêu
thụ
K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ
Tk 157,155 Tk 632 Tk 911
K/c cuối kỳ giá vốn hàng tồn kho và gửi bán
K/c đầu kỳ trị giá vốn TP
tồn kho và hàng gửi bán
Tk 631
Nhập sản xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3/ Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
lao vụ, dịch vụ ( Kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán- nếu có) mà
doanh nghiệp đợc thừa hởng.
Theo qui định của Bộ Tài chính ban hành về luật thuế GTGT thì doanh thu
bán hàng đợc tính nh sau:
- Theo phơng pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng cung cấp lao vụ, dịch vụ là
toàn bộ số tiền bán hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ cha có thuế GTGT bao
gồm cả phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có)
- Theo phơng pháp trực tiếp: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, lao vụ là
tổng số tiền bán hàng hoá mà đơn vị đợc hởng ( tổng giá thanh toán kể cả
thuế GTGT ) bao gồm cả phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu
có).
Hạch toán doanh thu phải đảm bảo tính đúng đắn kỳ và nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.
Doanh thu thuần là tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá,
chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
3.1/ Các chứng từ ban đầu:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ hạch toán doanh thu là các chứng từ gốc bao gồm nhiều loại. Tuỳ
theo doanh nghiệp sử dụng nộp thuế theo phơng pháp nào mà sử dụng các các
hoá đơn khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ chứng từ để hạch
toán doanh thu là hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành.
- Đối với đơn vị nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì chứng từ để hạch toán
doanh thu là hoá đơn bán hàng và bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ (nếu có).
Hóa đơn GTGT đợc lập làm 3 liên:
Liên 1: lu ở phòng lập
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3 : ghi sổ kế toán
Hoá đơn bán hàng do ngời bán lập làm 3 liên :
Liên 1: giao ở phòng lập
Liên 2 : giao cho ngời mua làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán đơn
vị mua.
Liên 3: dùng cho ngời bán làm chứng từ thu tiền.
3.2/ Kế toán chi tiết doanh thu :
Các thông tin chi tiết về doanh thu theo từng đối tợng nh từng nhóm hàng,
nhóm sản phẩm, từng hoạt động dịch vụ.. hay từng địa điểm kinh doanh (từng
bộ phận phụ thuộc : cửa hàng, quầy bán ..) luôn cần thiết cho các chủ doanh
nghiệp, giám đốc điều hành để ra các quyết định trong công tác bán hàng. Đáp
ứng yêu cầu hoạch toán chi tiết:
- Tài khoản 511: đợc mở chi tiết
+ Tk 5111: doanh thu bán hàng.
+ Tk 5112: doanh thu bán các sản phẩm.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tk 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tk 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tk 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Đợc hạch toán chi tiết:
+ Tk 5121: doanh thu bán hàng hoá
+ Tk 5122: doanh thu bán hàng sản phẩm
+ Tk 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ.
Trong mỗi tài khoản cấp 2 trên doanh thu lại đợc chi tiết cho từng thứ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ nh: doanh thu sản phẩm A, doanh thu sản phẩm B.....
Ngoài ra tuỳ theo phơng thức bán hàng và hình thức thanh toán mà kế toán
phải hạch toán chi tiết doanh thu theo : doanh thu cha thu tiền, doanh thu thu
tiền ngay, doanh thu nhận ttrớc, doanh thu hàng xuất khẩu....
Để ghi chép doanh thu kế toán mở Sổ chi tiết doanh thu.
Mục đích của bán hàng là thu tiền để trang trải, bù đắp các chi phí liên
quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm và các chi phí khác. Do vậy cùng với việc
thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình thu hồi tiền kịp thời. Đối với
những khách hàng thanh toán chậm, kế toán phải lập Sổ chi tiết phải thu của
khách hàng cho từng khách hàng để đôn đốc thu nợ và lập dự phòng cho
những khoản phải thu khó đòi để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp khi có
bằng chứng rõ ràng.
3.3/ Kế toán tổng hợp doanh thu:
Doanh thu bán hàng đợc hạch toán tổng hợp trên Tk 511 và Tk 512
14