Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty xuất nhập khẩu 2-9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.96 KB, 64 trang )

XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay khi nền kinh tế thế giới đang phát triển không ngừng
với một tốc độ “chóng măt”. Thì nền kinh tế nước ta cũng đang chuyển dần đưa
mình bắt nhòp cùng xu thế đó. Với sự ra đời hàng loạt của các công ty, nhà máy, xí
nghiệp làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Thì việc có thể có một chỗ đứng
vững chắc trên thò trường tồn tại và phát triển là câu hỏi luôn làm đau đầu các nhà
doanh nghiệp.
Để đạt được điều này thì “lợi nhuận” luôn là mục tiêu theo đuổi hàng đầu bởi
nó là một yếu tố một động lực quyết đònh sự sống còn của doanh nghiệp. Nó là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Nó là nguồn tích lũy nhằm tái sản xuất, cải thiện và nâng cao đời sống của
người lao động.
Nhằm đảm bảo vấn đề này thì bên cạnh các yếu tố về chi phí, giá thành, tiêu
thụ hàng hóa…Thì vấn đề xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận cũng
có vai trò ý nghóa rất lớn. Nó là công cụ để có thể biết được với số tiền bỏ ra thì
doanh nghiệp lãi hay lỗ. Chính điều này phản ánh được hiệu quả sau một năm, một
quý hay một tháng làm việc. Với kết quả xác đònh được doanh nghiệp có thể nhanh
chóng có nhiều biện pháp khắc phục, đề ra những phương hưóng, làm nền tảng để
điều chỉnh các chi phí. Tìm mọi cách để hoạt động kinh doanh kỳ tới có hiệu quả hơn
qua đó đúc kết được nhiều kinh nghiệm (trong trường hợp bò lỗ). Ngược lại trong
trường hợp có lãi, doanh nghiệp có thể tiếp tục duy trì với phương sách đề ra đồng
thời có thể vâïn dụng một cách linh hoạt theo những thay đổi thực tế để việc kinh
doanh thật sự có hiệu quả. Mặt khác việc phân phối lợi nhuận nó còn giúp cho doanh
nghiệp có thể sử dụng lãi một cách hợp lý và phù hợp hơn.
Với một ý nghóa như vậy sau một thời gian học ở trường và thực tập tại công ty
XNK 2-9 Dăklăk : Một doanh nghiệp thuộc tổ chức Đảng, với ngành nghề chủ yếu
là kinh doanh chế biến nông lâm sản xuất khẩu và kinh doanh vật tư hàng tiêu dùng.
Dù phải chòu nhiều sự cạnh tranh trong nước cũng như trên thế giới nhưng công ty
vẫn nổ lực đứng vững trên thi trường. Để đạt được kết quả như vậy không chỉ công ty
làm tốt nhiều công tác kế toán mà còn nhanh chóng xác đònh kết quả kinh doanh để


có thể có nhiều đònh hướng đưa ra nhanh chóng kòp thời. Với những gì được thầy cô
truyền đạt và sự hướng dẫn tận tình của các anh chò phòng kế toán – tài vụ. Em đã
mạnh dạn chọn đề tài “xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận” tại
công ty XNK 2-9 Dăklăk đêû làm báo cáo thực tập tốt nghiêp.
Trang 1
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
Song với bản báo cáo này dù em cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức còn
nhiều hạn chế và sự bở ngỡ vận dụng giữa lý thuyết và thực hành nên báo cáo
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và đóng ý kiến của
quý thầy cô, các anh chò phòng kế toán và các bạn học viên. Đó sẽ là những bài học
giá trò và bổ ích đối với em. Nó có thể giúp em rút kinh nghiện cho công việc sau
này, làm hành trang vững chắc bước vào một công việc mới, một cuộc sống mới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 2
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
CỦA CÔNG TY XNK 2-9 ĐĂK LĂK
Trang 3
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
I/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XNK 2-9 ĐĂK LĂK
1. Lòch sử hình thành :
Công ty Xuất Nhập Khẩu 2-9 Đăk Lăk được thành lập lần đầu tiên theo quyết
đònh số 546/QĐ-UB, ngày 10 tháng 09 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk
với tên là công ty Trách nhiệm hữu hạn 2-9, chức năng chính là sản xuất kinh doanh
tổng hợp.
Ngày 08 tháng 06 năm 1993 Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk ban hành quyết đònh
số 404/QĐ-UB, đổi tên cônh ty Trách nhiệm hữu hạn 2-9 thành công ty XNK 2-9
Đăk Lăk nhằm sắp xếp, chấn chỉnh lại tổ chức hoạt động của doanh nghiệp trong
tình hình kinh tế mới.

• Tên doanh nghiệp : Công ty xuất nhập khẩu 2-9 Đăk Lăk
• Tên giao dòch : SIMEXCO
(Đăk Lăk September 2
nd
Import &Export Copany)
+Trụ sở chính : 23 Ngô Quyền – TP Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk
Với chức năng kinh doanh chủ yếu :
- Kinh doanh chế biến nông sản
- Kinh doang vật tư hàng tiêu dùng.
2. Quá trình phát triển :
Từ khi mới thành lập Công ty XNK 2-9 Đăk Lăk gồm 31 cán bộ công nhân viên,
làm việc tại 03, phòng chức năng, một chi nhánh giao hàng tại TP Hồ Chí Minh, 02
đơn vò sản xuất và 06 điểm thu mua chế biến cà phê nông sản. Công ty vừa phải bắt
tay vào kinh doanh vừa phải trang bò cơ sở, kho tàng trang thiết bò nên đã gặp không
ít khó khăn, thêm vào đó đội ngủ cán bộ công nhân viên còn trẻ, ít kinh nghiệm
cũng là một khó khăn thử thách mà công ty phải vượt qua vào thời đểm đó.
Nhưng theo thời gian với sự chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cùng
sự nổ lực quyết tâm đoàn kết phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty
đã khắc phục được những khó khăn trở ngại ban đầu, cũng cố kiện toàn và từng bước
vươn lên để trở thành một trong những doanh nghiệp có uy tín trên thò trường trong
nước và quốc tế.
Công ty đã mạnh dạn tiến hành vay vốn từ ngân hàng, từ trong nhân dân, cũng
như liên doanh liên kết để tiến hành sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt
động mang lại hiệu quảû, công ty đả tích cực đẩy nhanh tốc độ quay của đồng vốn, sử
dụng nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến
trang thiết bò khoa học kỉ thuật, phương thức kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thò
trường.
Và cho đến nay sau hơn 10 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành tựu
đáng tự hào. Từ một doanh nghiệp không có hạng trên thò trường công ty được bộ tài
chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk công nhận là doanh nghiệp hạng I, cơ sở vật

chất khang trang hiện đại gồm 04 chi nhánh ngoại tỉnh , 09 trạm và 31 điểm thu mua
Trang 4
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
chế biến. Đội ngũû cán bộ công nhân viên với 226 người có bề dày kinh nghiệm trong
công tác, đã được đào tạo trong và ngoài nước.
II/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng:
• Sản xuất kinh doanh dòch vụ .
Trồng, chăm sóc cây cao su, cà phê khai thác chế biến gỗ.
Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp.
2. Nhiệm vụ:
• Thu mua chế biến và xuất khẩu các mặt hàng cà phê hồ tiêu, ngô, đậu các
loại…
Khai thác các nguồn hàng có sẵn tại đòa phương tuỳ theo từng mùa vụ. Trong đó
chú trọng mặt hàng cà phê là một mặt hàng xuất khẩu chiến lược của tỉnh Đăk Lăk.
Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bò, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản
xuất nông nghiệp và nhu cầu của người dân tại đòa phương như: phân bón, máy nổ,
xe tải, đồ gia dụng…
Hiện nay công ty đã có hệ thống trạm, điểm thu mua rộng khắp toàn tỉnh và các
tỉnh lân cận. Công ty đã có quan hệ mua bán xuất nhập khẩu với hơn 32 nước trên
thế giới trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế mạnh của các nước như Mỹ, anh, Đức,
Nhật Bản…
Ngoài những nhiệm vụ chính như trên công ty còn phải có nhiệm vụ nộp thuế
cho ngân sách Nhà nước thực hiện tốt chế độ lao động đối với cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Nhờ có sự đầu tư cả chiều sâu lẫn chiều rộng nên cho dù có sự cạnh tranh gay
gắt trên thò trường, sự biến động thất thường của giá cả, công ty đã phần nào hạn chế
được những bất trắc rủi ro và càng ngày càng khẳng đònh được vò thế của mình trên
thò trường trong nước cũng như quốc tế.
III/ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ

1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Đứng đầu công ty là Giám đốc điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty,
chòu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan cấp trên về quản lý và điều hành công
ty, lừa chọn phương thức kinh doanh và phân phối thu nhập. phụ giúp choGiám đốc
có 03 phóGiám đốc là:
Phó Giám đốc sản xuất phụ trách: Chòu trách nhiệm về khâu sản xuất quản
lý các vấn đề đầu tư chăm sóc cà phê, cao su, theo dỏi việc khai thác gỗ tuân theo
pháp luật.
PhóGiám đốc phụï trách kinh doanh: Chòu trách nhiệm tổ chức quản lý điều
hành các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phó Giám đốc phụ trách xuất khẩu: Trực tiếp ký kết với công ty nước ngoài
là người đại diện của công ty tại TP. Hồ Chí Minh, chòu trách nhiệm về xuất nhập
hàng.
Trang 5
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
Tham mưu cho Giám đốc trong những lónh vực riêng, phối hơp thực hiện các kế
hoạch được giao, giám sát, hướng dẩn các chi nhánh là các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu và xây dựng kế hoạch các mặt tôû chức
hành chính, thanh tra, bảo vệ, xây dựng gồm:
Quanû lý bồi dưỡng và bố trí sử dụng lao động, giải quyết chế độ chính sách cho
cán bộ công nhân viên.
Tổ chức thanh tra bảo vệ, triển khai thực hiện chế độ, chỉ thò và công tác quân
sự trong công ty.
Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu và xây dựng kế hoạch tài chính về tình hình
quản lí, sử dụng vốn gồm:
Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thông kê của Nhà nước
quy đònh.
Xây dựng kế hoạch vốn và sử dụng vốn, quản lý tài chính:
+Lập và giới hạn đònh mức chi phí cho mỗi loại hình kinh doanh, nắm bắt
những tồn tại, đưa ra phương hướng kinh doanh cóù hiệu quả.

+ Lập báo cáo quyết toán đònh kỳ( tháng, quý, năm) theo đúng chế độ, chòu
trách nhiệm báo cáo với các cơ quan ban ngành về tình hình tài chính và kết quả
hoạt động của công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu và xây dựng kế hoạch về lưu
chuyển hàng hoá (mua bán, dự trữ, bảo quản) quản lý các nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu gồm :
Tiếp cận thò trường, tìm kiếm nguồn hàng và khảo sát nhu cầu thò hiếu tại đòa
phương .
Đẩy mạnh liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với các đơn vò trong và ngoài
tỉnh. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, đề xuất các nội dung đảm bảo lơiï ích các bên .
Thống kê, theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch, có biện pháp điều tiết phát
huy thế mạnh và hạn chế mặt yếu kém của công ty .
Phòng đầu tư vận tải kiểm nghiệm: Đầu tư cho người sản xuất, kiểm nghiệm
chất lượng hàng hoá và vận chuyển hàng hoá theo đúng kế hoạch xuất nhập hàng
của công ty .
Các chi nhánh và trạm điểm trực thuộc công ty: Từng bộ phận đảm nhiệm các
nhiệm vụ cụ thể sau:
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Có nhiệm vụ thu nhập và cung cấp thông tin
về thò trường trong nước và ngoài nước, tổ chức việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng
hoá.
Chi nhánh Lâm Đồng và các điểm thu mua: Đảm nhiệm thu mua và chế biến cà
phê nông sản tại đòa phương .
Chi nhánh Cưjut: Trồng và chăm sóc chế biến cao su.
Chi nhánh Krôngpăk: Trồng và chăm sóc cà phê và các loại nông sản khác.
Trang 6
CÁC ĐIỂM
THU MUA
CÁC ĐIỂM
THU MUA
XN KHAI THÁC

CHẾ BIẾN GỖ
XN KHAI THÁC
CHẾ BIẾN GỖ
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
Xí nghiệp khai thác và chế biến gỗ: Đảm bảo việc khai thác và chế biến gỗ các
loại.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁYQUẢN LÝ
CÔNG TY XNK 2-9 ĐĂK LĂK

Trang 7
PGĐ KIÊM GĐ CHI
NHÁNH TPHCM
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ
THÁCH SẢN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
XNK
PHÒNG
ĐẦU TƯ
GIAO
NHẬN
KIỂM
NGHIỆM
PHÒNG

KẾ TOÁN
PGĐ PHỤ TRÁCH
KINH DOANH
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
CÁC CHI
NHÁNH

GHI CHÚ: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
2. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán:
Kế toán trưởng: Đảm bảo về chế đôï tài chính kế toán doanh nghiệp trước
pháp luật, chòu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty,
tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, thực hiện chức năng nhiệm vụ công tác kế
toán tại Công ty.
Phó phòng kiêm toán tổng hợp: Được phép ký thay kế toán trưởng, điều
hành bộ máy kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt, hướng dẫn kiểm tra việc ghi
chép, hoạch toán ở từng bộ phận, xác đònh kết quả tài chính và phân phối thu nhập
đồng thời lập báo cáo kế toán đònh kì theo quy đònh.
Kế toán kho hàng kiêm xác đònh tiêu thụ: Phản ảnh chính xác, kòp thời số
lượng và giá trò tình hình xuất nhập, tồn kho và hao hụt kho hàng hoá. Kiểm tra theo
dõi tình hình tiêu thụ và tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu từng
tháng.
Kế toán thanh toán: Chòu trách nhiệm theo dõi chính xác, kòp thới tình hình
thu chi tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, theo dõi phát sinh và thanh toán tiền vay, báo
cáo kòp thời các khoản nợ đến hạn, thường xuyên đối chiếu sổ sách kế toán với số dư
thực tế tại quỹ và tại ngân hàng.
Kế toán công nợ: Theo dõi tinh hình công nợ mua bán, công nợ nội bộ, các
khoản phải thu, phải trả khác của từng đối tượng, theo dõi và đôn đốc thanh toán đối
với nợ đến hạn, báo cáo kòp thời công nợ đến hạn cho cấp trên xử lý.
Kế toán tài sản cố đònh và chi phí quá trình kinh doanh: Theo dõi tình hìnhï

tăng giảm và tính trích khấu hao tài sản cố đònh, phân bố công cụ dụng cụ, các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, chòu trách nhiệm phân bo átiền
lươngù, BHXH, BHYT và KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành. Kế toán thuế giá trò gia
tăng: Chòu trách nhiệm theo dõi thuế đầu ra, đầu vào, tính toán tổng hợp thuế để báo
cáo với các cơ quan thuế.
Các nhân viên kế toán ở các đơn vò trực thuộc: Thực hiện khâu ghi chép
ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thu thập và kiểm tra chứng từ và đònh kỳ gửi
về phòng kế toán tài vụ của công ty.
3. Loại hình tổ chức kế toán tài vụ của công ty:
Trang 8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN CÔNG
N
KẾ TOÁN KHO
HÀNG
KẾ TOÁN THANH
TOÁN
KẾ TOÁN CHI
NHÁNH
KẾ TOÁN TỔNG
HP
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
Để đảm bảo thông tin số liệu nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Công ty áp
dụng loại hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc hoạch toán được thực hiện tại
phòng kế toán tài vụ của công ty. Ở các chi nhánh, đơn vò trực thuộc của công ty chỉ
bố trí các nhân viên kế toán làm công việc thống kê và tập hợp chứng từ. Loại hình
này phù hợp với quy mô của công ty, do các hoạt động tập trung ở hầu hết trên đòa
bàn Đăk Lăk nên với loại hình này bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất
của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kòp thời của các lãnh đạo công ty đối với

toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của doanh nghiệp.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY


Trang 9
THỦ QUỸ
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
GHI CHÚ: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
Trang 10
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
4. hình thức kế toán tại công ty:
Để giúp cho kế toán thực hiện công tác theo dõi phản ánh và ghi chép các
loại sổ được tốt, công ty xuất nhập khẩu 2-9 Đăk Lăk áp dụng hình thức chứng từ
ghi sổ . Các loại sổ được sử dụng gồm:
* Chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi tổng hợp chứng từ kế toán
* Sổ cái
* Sổ chi tiết gồm:
• Sổ quỹ
• Sổ chi tiết hàng hóa
• Sổ chi tiết bán hàng
• Sổ chi tiết thanh toán
ĐỒ SƠ TRÌNH TỰ HOACH TOÁN Ï
(1)
(1)
(2)
(3)
(6) (8) (8) (7)
(6)
(9) (9)

(9)
(9)

GHI CHÚ: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Trang 11
CHỨNG TỪGỐC
SỔ CÁI
SỔ (THẺ) KẾ
TOÁN CHI
TIẾT
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HP CHI
TIẾT
BẢNG CÂN
ĐỐI PHÁT
SINH
BẢNH CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN
SỔ ĐĂNG
KÝ C.T.G.S
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
TRÌNH TỰ HOẠCH TOÁN:
(1) Hằng ngày (đònh kỳ) kế toán từng bộ phận căn cứ vào chứng từ gốc đã
kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ, và chuyển chứng từ ghi sổ cho kế toán trưởng kiểm
tra rồi tập hợp lại cho kế toán tổng hợp.
(2) Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng

từ ghi so.å
(3) Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
(4)Kế toán bộ phận căn cứ vào chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(5)Cuối tháng, kế toán tổng hợp cộng tính số phát sinh, có dư trong tháng của
từng tài khoản lấy kết quả bảng cân đối tài khoản vào sổ cái.
(6)Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứnh tù ghi sổ và
đối chiếu với bảng cân đối tài khoản(tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ phải bằng tổng số tiền phát sinh có tổng cộng số tiền phát sinh nợ của tất cả
các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản.
(7)Cộng các sổ và thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết vào bảng
cuối tháng.
(8)Lấy kết quả của bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với bảng cân đối tài
khoản.
(9)Theo đònh kỳ quy đònh (tháng, quý, năm) sau khi đối chiếu, kiểm tra, đảm
bảo đúng khớp cần thiết thì căn cứ bảng cân đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết để
lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kinh tế tài chính khác.
III/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XNK
2-9 ĐĂK LĂK
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền Tốc
Độ
Doanh thu thuần 511.996.726.35
4
839.434.792.71
3
327.438.066.35
9
63,9

5
Tổng chi phí 506.481.412.21
8
843.878.950.35
4
337.397.538.13
6
66,6
1
Lợi nhuận trước thuế 2.803.583.432 2.901.581.137 97997705 3,49
5
Nhận xét:
Trang 12
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
Dựa vào số liệu tổng hợp và kết quả tính toán được ở trên cho thất kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2002 và 2003 được thể hiện như sau:
Nhìn chung có thể nói bằng sự cố gắng và nổ lực hết mình của toàn công ty
trong 2 năm vừa qua công ty kinh doanh có hiệu quả. Công ty đã phấn đấu không
ngừng nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. Năm 2002 tổng lợi nhuận trước thuế
là:2.803.583.432đ nhưng đến năm 2003 thì công ty đã tăng thêm được 97.997.705đ
với tốc độ tăng là: 3,5%.
Đây là con số với tốc độ tăng không cao nhưng nó phần nào thể hiện sự cố
gắng và kinh doanh có hiệu quả của công ty trong những năm gần đây. Sỡ dó có kết
quả như vậy là do các nhân tố tác động sau đây:
Ta thấy tổng doanh thu thuần năm 2003 so với năm 2002 tăng:
327.438.066.359đ với tốc độ tăng tương đương là: 63,95%. Nguyên nhân chủ yếu
làm doanh thu tăng là việc thực hiện thu mua cà phê và các loại nông sản khác thực
hiện tốt lượng hàng hóa mua vào không chỉ đạt chỉ tiêu đề ra mà còn vượt mức cao
hơn so với năm trước.
Bên cạnh đó nguyên nhân làm cho lợi nhuận thu vào tăng chưa đáng kể trong

khi đó doanh thu thu vào tăng khá cao là do tổng chi phí kinh doanh năm 2003 tăng
còn cao hơn năm 2002 là: 337.397.538.136đ điều này chủ yếu do công ty còn khó
khăn trong việc vận chuyển hàng hóa thu mua cũng như khi đi bán. Tuy nhiên công
ty cũng đã nổ lực rất lớn để có thể tiết kiệm chi phí tốt nhất để kết quả kinh doanh
trong kỳ tiếp theo sẽ tốt hơn nữa.
Tóm lại: Qua kết quả phân tích ta thấy hiệu quả kinh doanh chủ yếu tăng là
do tiết kiệm được chi phí. Cả 2 năm công ty đều cố gắng để thu lại lợi nhuận dù hiện
nay thò trường có nhiều biến động nhiếu công ty cũng như người sản xuất thường bò
thua lỗ. Để những năm tiếp theo công ty gặt hái được hiệu quả cao hơn nữa thì công
ty cần duy trì những phương pháp thực hiện có hiệu quả đồng thời không ngừng phấn
đấu mở rộng thò trường cũng như có nhiều biện pháp trong việc điều chỉnh chi phí
hợp lý để ngày một đưa công ty phát triển đi lên.
IV/ NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LI CỦA CÔNG TY
1. Thuận lợi:
Đăk Lăk là một tỉnh nằm trên cao nguyên trung bộ với diện tích tự nhiên
khoảng1.953.546 ha có giá trò sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tỉ trọng >70% trong
cơ cấu GDP của tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp
như cà phê, hồ tiêu và các loai cây lương thực như ngô đậu Ngoài ra Đăk Lăk còn
có diện tích rừng lớn tạo điều kiện cực kỳ thuận lợiđể công ty mở rộng sanû xuất kinh
doanh mặt hàng lâm sản.
Từ ngày thành lập đến nay công ty luôn được sự qua tâm giúp đỡ của các cấp lãnh
đạo đảng, chính quyền tỉnh và các đòa phương.
Với bộ máy quản lý phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Đội ngũ cán
bộ đông đảo và có bề dày kinh nghiệm trong công tác được đào tạo trong nước và
Trang 13
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
ngoài nước. Được sắp xếp bố trí hợp lý tạo điều kiện phát huy tốt năng lực chuyên
môn của mình
Ngoài ra trên thò trường trong nước cũng như trên thế giới thì cà phê là một mặt hàng
nông sản được ưa chuộng nên việc xuất khẩu mở rộng thò trường có tiềm tàng rất

lớn.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên công ty vẫn còn gặp một số khó khăn:
Đối với công ty cà phê là mặt hàng chính được công ty chú trọng và được xem
là mặt hàng xuất khẩu chiến lược nhưng hiện nay trên thế giới mặt hàng này chụi sự
cạnh tranh gay gắt. Làm cho công ty đứng trứoc những gay go và thách thức cực kỳ
to lớn , giá cả cà phê liên tục giảm làm cho người sản xuất lâm vào tình trạng thua
lo. Phần lớn diện tích cà phê thiếu sự đầu tư chăm sóc làm cho không những năng
suất và sản lượng giảm sút nghiêm trọng mà còn làm cho việc thu mua gặp nhiều
khó khăn.
Công ty có nhiều chi nhánh, đòa điểm thu mua nhưng phương tiện vận chuyển
ít chủ yếu là thuê ngoài.
Hiện nay công ty chủ yếu là tập kết hàng tại cảng TP Hồ Chí Minh chuẩn bò
xuất khẩu nhưng không có kho chứa hàng vẫn chủ yếu là thuê kho.
Trang 14
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
PHẦN II
TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
Trang 15
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
A/ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I/ Những vấn đề chung về hoạch toán xác đònh kết quả kinh doanh
1. khái niệm:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kì nhất đònh và được xác đònh bằng cách so sánh giữa một
bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động
kinh tế đã được thực hiện.
Hay nói cách khác kết quả kinh doanh là phương pháp đánh giá so sánh giữa
số tiền thu về với số tiền bỏ ra chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu số tiền thu

về mà lớn hơn số tiền bỏ ra thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận). Ngược lại nếu số
tiền thu về nhỏ hơn số tiền bỏ ra thì doanh nghiệp bò lỗ.
Lúc này kết quả kinh doanh của một hoạt động doanh nghiệp là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần với giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ, chi phí bán hàng
, chi phí quản lý doang nghiệp và thuế phải nộp theo quy đònh của Nhà nước. Từ đó
để ùxác đònh lãi trong kinh doanh ta áp dụng công thức sau:
Doanh thu Giá thành thực tế chi phí chi phí quản
Lãi = + + + - thuế > 0
Thuần sx sản phẩm bán hàng lý DN
Từ đó lãi trước thuế được xác đònh theo công thức sau :
Lãi trước doanh thu gia thành thực tế chi phí chi phí quản lý
= - - - > 0
thuế thuần SX sản phẩm bán hàng doanh nghiệp
Lãi doanh thu Giá thành sản xuất
= - > 0
gộp thuần sản phẩm
2. Kết quả kinh doanh của các hoạt động doanh nghiêp:
Trong nền kinh tế thi trường thì lợi nhuận luôn là mục đích kinh doanh của các
doanh nghiệp. Bởi nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chính nhờ yếu tố này doanh nghiệp có thể tái sản
xuất mở rộng đồng thời cải thiện nâng cao đời sống của người lao động .
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm :
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính
- Lợi nhuận hoạt động tài chính
- Lợi nhuần hoạt động bất thường
Khi xác đònh kết quả kinh doanh ta phải xác đònh cho từng loại hoạt động.
Trang 16
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
a. Kết quả hoạt động kinh doanh chính.
Là kết quả của hoạt động kinh doanh hàng hóa. Kết quả đó được đo bằng phần

chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ hành hóa với các khoản chi phí kinh
doanh.
Sản xuất kinh doanh chính thường được xác đònh các chỉ tiêu sau.
Lãi gộp : Phản ánh số tiền phân xưởng sản xuất ra mang lại cho toàn xã hội .
Lãi trước thuế : Phản ánh số tiền lãi do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cho xã hội
Lãi sau thuế : là số tiền lãi doanh nghiệp tạo ra cho tập thể họ.
b. Kết quả hoạt động tài chính.
Là kết quả được hình thành từ các hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn liên
doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay và nó được xác đònh như sau:
Lãi trước Doanh thu Chi phí hoạt động
= - > 0
thuế tài chính tài chính
 Doanh thu tài chính là các khoản thu nhập thuộc nghiệp vụ tài chính của doanh
nghiệp. Có thể nói cách khác là các khoản thu nhập từ các hoạt động đầu tư có liên
quan đến vốn.
Doanh thu tài chính bao gồm:
Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản.
Doanh thu từ hoạt động mua bán chứng khoán.
Doanh thu về mua bán ngoại tệ.
Doanh thu về tiền lãi gửi ngân hàng.
Doanh thu lãi về cho vay thuộc các nguồn vốn và các quỹ.
Doanh thu về lãi cổ phần và lãi góp vốn kinh doanh.
Hoàn nhập dự phòng đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
Tài khoản sử dụng 711:Thu nhập hoạt động tài chính.
Nội dung kết cấu như sau:
Bên nợ:Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ thu nhập tài chính sang tài khoản 911 - Xác
đònh kết quả kinh doanh.
Bên có : Các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính
 Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao

hiểu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
- Chi phí này bao gồm:
Lỗ từ hoạt động liên doanh liên kết.
Lỗ do buôn bán chứng khoán.
Chiết khấu thanh toán khi bán hàng.
Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư.
 Chi phí hoạt độngđầu tư tài chính khác
Trang 17
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
- Tài khoản sử dụng 811- Chi phí hoạt động tài chính. Nội dung kết cấu nhu
sau:
Bên nợ: Các chi phí về hoạt động tài chính phát sinh
Bên có: Kết chuyển chi phí hoạt độngtài chính sang tài khoản 911 – xác đònh
kết quả kinh doanh.
b. Kết quả hoạt động bất thường: Là khoản chênh lệch giứa thu và chi bất
thường phát sinh tronh quá trình hoạt động của doanh nghiệp và được xác đònh bằng
công thức:
Lãi trước Thu nhập hoạt động Chi phí hoạt động
= - > 0
thuế bất thường bất thường
 Thu nhập hoạt động bất thường: Là những khoản thu nhập khác ngoài khoản thu
nhập hoạt động sản xuất kinh doanh, và thu nhập tài chính (những thu nhập này
không thường xuyên và nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp)
- Các khoản thu nhập bất thường bao gồm:
Thu do dự bán thanh lý tài sản cố đònh.
Thu các khoản được phạt được bồi thường.
Thu về các khoản nợ không có chủ nơ.ï
Các khản hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho và phải thu khó đồi.
Các khoản thu nhập bất thường khác.
Thu nhập bất thường sau khi trừ đi các khoản ghi giảm thu nhập bất thường (giảm

giá hàng bán và thu nhập của hàng bán bò trả lại của hoạt động bất thường) sẽ tạo
nên thu nhập bất thường.
- Tài khoản tổng hợp được sử dụng để hoạch toán các khoản thu nhập bất thường
là TK 721. Nội dung kết cấu tài khoản này nhu sau:
Bên nợ :kết chuyển các khoảnn thu nhập bất thường sang tài khoản 911 – xác
đònh kết quả kinh doanh.
Bên có : Các khoản thu nhập bất thường phát sinh.
Cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
 Chi phí hoạt động bất thường: Là những khoản chi phí xảy ra không thường xuyên,
ngoài các chi phí sản xuất , bán hang và chi phí tài chính.
Các khoản chi phí bất thường bao gồm:
Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố đònh giá trò còn lại của tài sản cố đònh
thanh lý nhượng bán)
+ Các khoản bò phạt bò bồi thường.
Thuế GTGT phải nộp (phương pháp trực tiếp).
Các khoản chi phí bất thường khác.
Khi các khoản chi phí bất thường vào sổ sách kế toán phải có biên bản của hội
đồng xử lý và phải được người có trách nhiệm pháp lý ký duyệt.
Trang 18
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
Để hoạch toán chi phí bất thường ta sử dụng tài khoản 821 với nội dung kết cấu
như sau:
Bên nợ:  Các chi phí bất thường phát sinh.
 Các khoản lỗ bất thường.
Bên có:  Kết chuyển sang TK 911- Xác đònh kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ TK này không có số dư.
 Như vậy tổng lãi trước thuế của hoạt động kinh doanh sẽ bằng tổng lãi trước thuế
của các hoạt động ( hoạt động kinh doanh chính, hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường)
Tổng lãi Lãi trước thuế HĐ Lãi trước thuế HĐ Lãi trước thuế

= + + > 0
Trước thuế kinh doanh chính tài chính bất thường
3. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh:
- Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí từ đó xác đònh chính xác hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường khác .
- Cung cấp đầy đủ kòp thời thông tin về kết quả của các kết quả của các hoạt
động kinh doanh để làm cơ sở đề ra quyết đònh quản lý.
- Ghi nhận các kết quả hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo nghiệp vụ
kinh doanh, theo từng đơn vò trực thuộc hoặc theo từng ngành hàng, nhóm hàng để
phục vụ cho quản lý hoạch toán kinh tế nội bộ .
II/ KẾ TOÁN TỔNG HP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Để xác đònh kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 911 – Xacù đònh kết quả kinh doanh
Nội dung kết cấu TK 911: Tài khoản này dùng để xác đònh kết quả kinh doanh của
doanh nghệp trong kỳ hoặc chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động ki doanh chính,
hoạt động tài chính, hoạt động bất thường). Tài khoản này có nội dung kết cấu như
sau:
- Bên nợ :
+ Giá vốn hàng bán.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển kết quả(lãi) của các hoạt động kinh doanh.
- Bên có:
+ Số doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ.
+ Kết chuyển kết quả (lỗ)
Ngoài ra kế toán còn phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Trang 19
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
1. Doanh thu bán hàng:
Sử dụng tài khoản : 511 – Doanh thu bán hàng
- Công dụng : tài khỏan này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế
cùng các khoản giảm trừ. Từ đó xác đònh doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Nội dung ghi chép tài khoản như sau :
Bên nợ:
+ Giá trò doanh thu thuần kết chuyển vào tài khoản 911.
+ Giá trò làm giảm doanh thu.
* Giá trò hàng bán trả lại.
* Giảm giá hàng bán.
+ Thuế xuất (khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế giá trò gia tăng trực tiếp (áp dụng các đơn vò không áp dụng thuế giá
trò gia tăng khấu trừ).
Bên có
+Doanh thu bán hàng, sẩn phăm, hàng hóa, dòch vụ.
Tài khoản này có 4 tài khỏan cấp 2 :
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa .
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm .
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dòch vụ .
- TK 5114 – Doanh thu trờ cấp trợ giá.
2. Giảm giá hàng bán :
Sử dụng tài khỏan 632 – Giảm giá hàng bán
Công dụng : Tài khoản này dùng để xác đònh giá trò vốn của hàng hóa dòch vụ tiêu
thụ trong kỳ. Với nội dung kết cấu như sau :
Bên nợ:
+Tập hợp giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ
+Kết chuyển giá vốn hàng bán trả lại

Bên có:
+Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản 911
+Kết chuyển hàng trả lại nhập kho thành phẩm
3. Chi phí bán hàng
a. Khái niệm :
 Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa,
thành phẩm, lao vụ và dòch vu.ï
+ Chi phí bán hàng gồm các khoản phí sau đây:
+ Chi phí nhân viên. Khoản phí này bao gồm tiền lương, các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng và phục vụ bán hàng .
+ Chi phí vật liệu bao bì .
+Chi phí dụng cụ đồ dùng .
Trang 20
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
+Chi phí dòch vò mua ngoài. Khoản phí này bao gồm: Chi phí sữa chữa tài sản
cố đònh, chi phí thuê kho, bãi, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vò
nhận ủy thác xuất khẩu.
+ Chi phí bằng tiền khác. Khỏan phí này bao gồm ngoài những chi phí kể liên
quan đến chi phí bán hàng như chi phí quảng cáo chào hàng, chi phí hội nghò khách
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm .
Kế toán chi phí này cần mở sổ theo dõi từng khỏan chi phí để giúp cho việc
đánh gía và phân tích chi phí này.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng vào bên nợ tài khoản 911-Xác
đònh kết quả kinh doanh. Trường hợp chi phí bán hàng quá lơnù mà có liên quan đến
hàng hóa tồn kho thì kết chuyển một phần còn lại chuyển sang tài khỏan 142- Chi
phí trả trước. Tiểu khoản 1422 – Chi phí chờ kết chuyển sang đầu kỳ sau sẽ được kết
chuyển trở lại tài khoản 641- Chi phí bán hàng .
Sử dụng tài khoản 614 để phản ánh chi phí bán hàng.
Công dụng : Dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Kết

cấu và nội dung tài khoản này như sau:
Bên nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng.
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 - Chí phí khấu hao tài sản cố đònh.
TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6417 – chí phí dòch vụ mua ngoài.
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác.
Bên có: + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí bán hàng vào tài khoản liên quan
tài khoản.
TK 911 – Xác đònh kết quả kinh doanh.
TK 142(1422) - Chi phí chờ kết chuyển.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
a. khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loai chi phí gián tiếp trong kinh doanh của
doanh nghiệp vì vậy chi phí quản lý doanh nghiệp cần được dự tính quản lý chi tiêu
tiết kiệm hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động trong
doanh nghiệp do đó cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để xác đònh kết
quả kinh doanh.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản phí sau đây:
+ Chi phí nhân viên. Khoản chi phí này bao gồm: Tiền lương phụ cấp, khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên qủan lý doanh nghiệp.
Trang 21
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
+ Chi phí vật liệu văn phòng gồm toàn bộ giá trò vật liệu sử dụng cho hoạt
động quản lý của Ban Giám đốc các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho sữa
chữa tài sản cố đònh.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng gồm toàn bộ giá trò dụng cụ, đồ dùng văn phòng

cho các công tác quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố đònh .
+ Thuế, phí và lệ phí( thuế môn bài, thuế nhà đất).
+ Chi phí dự phòng dự phòng giảm gia hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi).
+ Chi phí dòch vụ mua ngoài (tiền điện nước, điện thoại, sữa chữa tài sản cố
đònh)
+ Chi phí bằng tiền khác. Khoản phí này bao gồm chi phí tiếp khách hội nghò
đào tạo cán bộ, trả lãi vay gốc dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng tài khoản 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công dụng: Tài khoản này dùng để tập hợp kết chuyển các chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hàng chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của
toàn doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung tài khoản như sau:
Bên nợ:+ tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ theo tài
khoản cấp 2.
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản ly.ù
TK 6422 – Chi phí vật liệu.
TK 6423 – Chi phí dụng cụ đồ dùng.
KT 6424 _ Chi phí khấu hao tài sản cố đònh.
TK 6425 – Thuế phí và lệ phí.
TK 6426 – Chi phí dự phòng.
TK 6427 – Chi phí dòch vụ mua ngoài.
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác .
Bên có :+Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài
khoản có liên quan.
*TK 911 – xác đònh kết quả kinh doanh
*TK 1422 – chi phí chờ kết chuyển.
B/ KẾ TOÁN PHÂN PHỐI LI NHUẬN:
1.Khái niệm:
Phân phối kết quả kinh doanh (phân phối lợi nhuận) là việc phân chia kết quả

kinh doanh để thỏa mãn lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.
2.Nội dung phân phối kết quả kinh doanh.
Việc phân phối lợi nhuận phải tuân thủ theo quy chế tài chính hiện hành và
theo kế hoạch ngân sách của từng doanh nghiệp theo chế độ hiện hành lợi nhuận
trong các doanh nghiệp được phân phối cho các lónh vực sau.
Trang 22
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Trả tiền phạt như tiền phạt vi kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm hành chính,
vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn (sau khi đã trừ phạt thu được)
- Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi tức trước thuế.
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Phần còn lại trích lập quỹ của doanh nghiệp. Các quỹ được trích vào lợi
nhuận theo lệ sau đây:
+ Quỹ đầu tư phát triển 50%, quỹ dự phòng tài chính 10% , quỹ trợ cấp mất
việc làm.
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi.
* Bằng 3 tháng lương thực hiện (nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm
thực hiện cao hơn năm trươc)
* Bằng 2 tháng lương thực hiện ( nếu tỉ suất lợi nhuận năm thực hiện thấp hơn
năm trước)
Trường hợp các quỹ đã trích đủ thì số lợi nhuận còn lại được bổ sung vào quỹ
đầu tư phát triển và ngược lại (theo thông tư 70 TC/TCDN ngày 05/11/1996 của bộ
tài chính).
3.Tài khoản tổng hợp:
Kế toán tổng hợp được dùng để phân phối kết quả kinh doanh. Sử dụng tài
khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.

Nội dung ghi chép của tài khoản như sau:
Bên nợ:
+ Số tiền lỗ (tư hoạt động kinh doanh chính)
+ Phân phối lãi
+ Nộp thuế thu nhập
+ Trích lập các quỹ
+ Trả lãi cho các cổ đông
Bên có
+ Lãi trước thuế của sản xuất kinh doanh chính
+ Xử lý các khoản tiền lỗ trong kinh doanh
4. Nhiệm vụ của kế toán phân phối lợi nhuận:
- Xác đònh số thu nhập chiụ thuế một cách chính xác.
- Xác đònh số lợi nhuận phân phối cho các lónh vực một cách chính xác, đồng
thời phản ánh kòp thời tình hình phân phối lợi nhuận.
Ngày 27/12/2003 công ty xuất bán bao đay 70A cho công ty cà phê Phước Sơn với
số lượng 1500 cái, đơn giá 6.095 đ/cái, thuế suất 5%.
Trang 23
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN
Kế toán đònh khoản:
Nợ TK 131 9.599.625đ
Có TK 511(5111) 9.142.500đ
Có TK 133(1331) 457.125đ
Ngày 28/12/2003 Nguyễn Ngọc Cam phòng tổ chức – hành chính chi lắp điện ba
pha kho số 03 xí nghiệp chế biến hàng chất lượng cao với số tiền 4.239.400đ. Thuế
10%(kèm 04 chứng từ gốc, 02 hóa đơn 68252+68251)
Kế toán đònh khoản :
Nợ TK 642(6427) 3.854.000đ
Nợ TK 133(1331) 385.4000đ
Có TK 111(1111) 4.239.400đ
Ngày 30/12/2003 công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng Thương Mại

Daklak về thu nhập cho thuê TSCĐ Tài chính số tiền 27.500.000đ. Trong đó thuế
GTGT đầu ra tính 10%/năm.
Kế toán đònh khoản:
Nợ TK 112(1121) 27.500.000đ
Có TK 711 25.000.000đ
Có TK333(3331) 2.500.000đ
Cùng ngày 30/12/2003 công ty đã quyết đònh thanh lý TSCĐ đã thu được tiền mặt
trò giá 16.500.000đ, trong đó thuế GTGT là 1.500.000đ. Đồng thời công ty phải chi:
1.100.000đ cho chi phí hoạt động thanh lý với thuế đầu ra là 100.000đ. biết rằng
nguyên giá TSCĐ là 20.000.000 đ, đã khấu hao 15.000.000đ
Kế toán đònh khoản:
Nợ TK 111(1111) 15.000.000đ
Nợ TK 133(1332) 1.500.000đ
Có TK 711 16.500.000đ
Nợ TK 811 1.100.000đ
Có TK 111(1111) 1.000.000đ
Có TK 333(3331) 100.000đ
Nợ TK811 5.000.000đ
Nợ TK 214 15.000.000 đ
Có TK 221 20.000.000 đ
Trên đây là một số nghiệp vụ phát sinh tháng 12/2003 ở công ty xuất nhập
khẩu 2-9 Dăklăk. Cuối năm quyết toán năm tài chính, kế toán tổng hợp 12 tháng với
tổng doanh thu và chi phí sau:
+ Tổng doanh thu thuần 839.434.792.713đ
* Doanh thu bán hàng 839.249.793.013đ
* Doanh thu bán hàng nội bộ 184.999.700đ
+ Trò giá hàng bán 816.028.135.345đ
+Doanh thu hoạt động tài chính 10.726.585.723đ
Trang 24
XÁC ĐỊNH KẾT QUA Û KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN

+Chi phí tài chính 9.345.724.760đ
+Thu nhập hoạt động khác 6.015.704.357đ
+Chi phí hoạt động khác 50.889.542đ
+Chi phí bán hàng 22.175.494.489đ
+Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.675.320.520đ
Kế toán căn cứ vào sổ tổng hợp 12 thang năm 2003 để vào các chừng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ để xác đònh kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu vào TK 911 - Xác đònh kết quả kinh
doanh
Nợ 511 839.249.793.013đ
NợTK 5111 14.294.145.007đ
NợTK 5112 824.211.315.867đ
NợTK 5113 744.392.139đ
Có TK 911 839.249.853.013đ
- Kết chuyển doanh thu bàn hàng nội bộ để xác đònh kết quả kinh doanh
Nợ TK 512 184.939.700đ
Có 911 184.939.700đ
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào TK 911-
Xác đònh kết quả kinh doanh .
Nợ TK 515 10.726.585.723đ
Có TK 911 10.726.585.723đ
- Kết chuyển thu nhập hoạt động khác để xác đònh kết quả kinh doanh
Nợ TK 711 6.015.701.357đ
Có TK 911 6.015.701.357đ
- Cuối kỳ hoạch toán kết chuyển trò giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ để xác đònh
kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 816.028.135.345đ
Có TK 632 816.028.135.345đ
Có TK 6321 11.622.648.974đ
Có TK 6322 804.405.486.371đ

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 – Xác đònh kết quả kinh doanh.
nợ TK 911 22.175.494.489đ
Có TK641 22.175.494.489đ
Có TK 6411 1.880.245.653đ
Có TK 6412 4.140.346.693đ
Có TK 6417 16.145.902.143đ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác đònh kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 5.675.320.520đ
Có TK 642 5.675.320.520đ
Có TK 6421 1.141.624.256đ
Trang 25

×