Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

báo cáo thực tập kế toán tại công ty TNHH thương mại và xây dựng tý vy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.45 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
MỤC LỤC
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
•BK : Bảng kê
•BPB : Bảng phân bổ
•BCTC : Báo cáo tài chính
•BHXH : Bảo hiểm xã hội
•BHYT : Bảo hiểm y tế
•BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
•BTC : Bộ Tài chính
•CBCNV : Cán bộ công nhân viên
•CTG : Chứng từ gốc
•GTGT : Giá trị gia tăng
•KPCĐ : Kinh phí công đoàn
•NKCT : Nhật ký chứng từ
•NVL : Nguyên vật liệu
•TK : Tài khoản
•TSCĐ : Tài sản cố định
•TP : Thành phẩm
•TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
•VCĐ : Vốn cố định
•VLĐ : Vốn lưu động
•XDCB : Xây dựng cơ bản
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công Ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và xây
dựng Tú Vy:


Sơ đồ 3 Trình tự ghi sổ ở công ty TNHH TM & XD Tú Vy:
1.4.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận năm 2010 và 2011:
2.2.3.1 Bảng tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh:
2.3.1 Bảng tính toán các chỉ tiêu tài sản – nguồn vốn:
2.3.2 Bảng tính toán các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty qua
2 năm 2010 và 2011:
2.3.3 Bảng tính toán các chỉ tiêu Nộp ngân sách và quản lý công nợ:

SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Đại học Thương mại Hà Nội là một môi trường tốt đã trang bị cho sinh viên
chúng em rất nhiều kiến thức bổ ích. Nhưng lý thuyết luôn được kết hợp với thực
hành. Người ta thường bảo: “ Trăm hay không bằng tay quen”, “Học phải đi đôi với
hành” nên để rèn luyện thêm cho mình nhiều kỹ năng thực tế về phần hành kế toán em
đã xin thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tý Vy.
Dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Thạc sỹ Lưu Thị Duyên và các
anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tú Vy đã
giúp em viết lên báo cáo tổng hợp này.
Kết cấu Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 4 phần:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG TÝ VY
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH
KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TÚ VY
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH

KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG TÚ VY
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tuy thời gian thực tập ở doanh nghiệp không nhiều song những kiến thức thực tế
mà em học được tại Công ty sẽ là cơ sở để em so sánh với những kiến thức lý thuyết
mà em được học tại trường và nó sẽ là hành trang bổ ích nhất cho em khi ra trường
Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Lan
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
I, TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XD TÚ VY:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị:
- Tên Công ty: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Vy
- Loại hình công ty: Công ty TNHH
- Địa chỉ: Trụ sở chính đặt tại 43 khối 2 – Huỳnh Thúc Kháng – P.Yết Kiêu – Hà
Đông - Hà Nội.
- Mã số thuế: 0104381695 được cấp giấy CN ĐKKD số 0104381695 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 21/01/2010.
- Các ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Môi giới thương mại
+ Địa lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
+ Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, đồ kim khí, sơn, sắt thép, thép ống
phục vụ xây dựng và dân dụng.
+ Buôn bán vật liệu xây dựng
Về thực chất, công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại là chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, cung cấp mặt hàng sơn và cung cấp một số dịch vụ
khác bên lĩnh vực xây dựng.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị:
- Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Vy hoạt động trong lĩnh vực

thương mại với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là vật liệu xây dựng trong đó chủ yếu là
sơn các loại phục vụ cho xây dựng và dân dụng. Đây là ngành hàng vật liệu có vai trò
quan trọng trong quá trình xây dựng đô thị, nhà cửa, khu công nghiệp nhằm thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Đội ngũ công nhân viên toàn công ty đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm, áp
dụng tích cực các chiến lược kinh doanh có hiệu quả nên công ty đã vượt qua nhiều
thử thách và ngày một khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
- Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Vy hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực thương mại nên cũng mang những đặc điểm của thương mại thị trường. Công ty
đều phải tuân thủ theo giá cả thị trường, quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh là những yếu tố quyết định tới giá cả thị trường.
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
- Quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua - dự trữ - bán.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty:
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Vy được
chỉ đạo từ trên xuống theo kiểu trực tuyến
a. Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu BGĐ, là người đại diện cho công ty trước cơ quan
pháp luật và tài phán. Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn được giao.
b. Trưởng phòng kinh doanh
Là người trực tiếp quản lý phòng kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về việc
giao dịch mua bán với khách hàng, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung
ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng quản lý tiền cơ sở vật chất do công ty giao.
c. Trưởng phòng kế toán
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng kế toán, đồng thời nắm bắt toàn
bộ hoạt động kinh doanh trong công ty qua đó giám sát tình hình của công ty, cũng như

việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư giám định việc chấp hành chế độ hạch
toán, các chỉ tiêu kinh tế, tổ chức theo quy định của nhà nước, lập bảng chi tổng hợp, xây
dựng kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
d. Kho công ty
Là nơi cất trữ và bảo quản hàng hoá của công ty. Hàng hoá sau khi mua về sẽ
được nhập vào kho. Thủ kho có trách nhiệm theo dõi, ghi chép về mặt lượng hàng hoá
nhập - xuất - tồn kho để cung cấp số liệu cho phòng kế toán và phòng kinh doanh.
- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại và xây
dựng Tý Vy:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Vy được
chỉ đạo từ trên xuống theo kiểu trực tuyến.
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công Ty
1.4 Khái quát về kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010 và 2011:
1.4.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận năm 2010 và 2011:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So sánh
Tăng (giảm)
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu 18.173.817.409 18.471.786.915 297.969.506 101,64
Chi phí kinh doanh 1.021.555.113 817.144.788 (204.410.325) 79,99
Chi phí tài chính 358.945.394 446.558.600 87.613.206 124,41
Lợi nhuận trước thuế 40.974.982 42.163.231 1.188.249 102,9
Lợi nhuận sau thuế 30.731.237 35.883.601 5.152.364 116,77

( Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH TM & XD Tú Vy)
- Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
đang có xu hướng đi lên. Doanh thu năm 2011 tăng 297.969.506 đồng so với năm
2010 tương ứng với tăng 1,64%.
- Chi phí kinh doanh năm 2011 lại giảm hơn so với năm 2010 là 204.410.325
đồng tương ứng với giảm 20,01%.
- Chi phí tài chính tăng 87.613.206 tương ứng tăng 24,41% so với năm 2010.
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
4
Giám đốc
Trưởng phòng
KD
NV1
……
Trưởng phòng
kế toán
NV1
……
Kho công ty

……
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Nhưng doanh thu tăng đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra nên dẫn đến lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế vẫn tăng lên. Tuy nhiên số tăng lên không nhiều nên Công
ty trong năm tới phải cố gắng đẩy mạnh hơn hoạt động kinh doanh của mình hơn nữa
để doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như lợi nhuận thu được nhiều hơn.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TÚ VY:
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và xây dựng
Tú Vy:

2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và xây
dựng Tú Vy:
Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Công ty chỉ mở
một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn kế
toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công
tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin, lập báo cáo tổ chức và báo cáo quản trị.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Vy như sau:
a. Kế toán trưởng
- Là người có trình độ chuyên môn về kế toán và do giám đốc tuyển chọn. Kế
toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc trong phạm vi hội đồng tài chính kế toán
của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty
trước hội đồng thành viên và trước pháp luật.
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợpThủ quỹ Kế toán thanh toán công
nợ
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
- Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan thuế,
ngân hàng về các hoạt động tài chính chịu sự kiểm tra giám sát của hội đồng thành
viên và giám đốc công ty.
b. Kế toán tổng hợp
- Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu của các kế toán viên, theo
dõi tình hình bán hàng và tài khoản của công ty tại ngân hàng
- Cuối kỳ quyết toán lập bảng cân đối các tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
c. Kế toán thanh toán công nợ
Theo dõi công nợ của khách hàng của công ty đồng thời phản ánh tình hình thanh

toán tiền với ngân hàng một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.
d. Thủ quỹ:
Là người nắm giữ ngân sách của công ty, theo dõi tiền mặt tại quỹ, là người trực
tiếp cất giữ, bảo quản và chi các khoản doanh thu bán hàng, … trực tiếp xuất tiền cho
các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh khi có lệnh của cấp trên.
Như vậy, phòng kế toán có nhiệm vụ:
- Giám sát tình hình tài chính của Công ty, lập kế hoạch thu chi tài chính đảm
bảo cân đối tài chính.
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính, cũng như về khả năng
nguồn lực của Công ty.
- Kiểm tra và sử dụng bảo quản vật tư tiền vốn.
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác về số lượng, giá trị của các loại tài sản, vật
tư, tiền vốn.
- Hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong kỳ và đưa ra các biện pháp quản lý
sử dụng có hiệu quả đồng vốn của Công ty.
- Tổ chức hạch toán ghi sổ theo các mẫu sổ sách và tài khoản kế
toán Nhà nước quy định.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính cuối mỗi kỳ theo chế độ quy định của ngành
chủ quản, cụ thể theo từng tháng, quý, năm.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
- Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán mới từ ngày 14 tháng 9 năm 2006 theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của bộ tài chính theo mô hình kế toán của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi

+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán:
a. Tổ chức hạch toán ban đầu:
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng tại công ty là đồng Việt Nam, kỳ kế toán tính theo
tháng, niên độ kế toán tại công ty được tính theo năm.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá vốn xuất kho là nhập trước – xuất trước.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Tú Vy sử dụng hầu hết các tài khoản
cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính cùng với các tài khoản cấp 2 cần
thiết để phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty phù
hợp với đặc trưng riêng của công ty.
Tài khoản loại 1: TK111, TK112, TK131, TK133, TK153,
Tài khoản loại 2: TK211, TK214, TK242, TK244.
Tài khoản loại 3: TK311, TK331, TK333, TK334, TK335, TK338, TK 341
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Tài khoản loại 4: TK411, TK415, TK414, TK421, TK431, TK441.
Tài khoản loại 5: TK511, TK512, TK515, TK531, TK532.
Tài khoản loại 6: TK632, TK635, TK641, TK 642
Tài khoản loại 7: TK711.

Tài khoản loại 8: TK811, TK821
Tài khoản loại 9: TK911.
c Sổ kế toán sử dụng
- Hình thức kế toán mà Công ty TNHH TM & XD Tú Vy là hình thức “Nhật ký
chung”. Theo hình thức này hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết là ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty
cũng có mở các sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết)được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
- Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ 3 Trình tự ghi sổ ở công ty TNHH TM & XD Tú Vy:
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
8
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Sổ cái các TK
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ngoài ra Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Tú Vy còn sử dụng một số sổ
kế toán sau:
- Sổ cái các tài khoản 156, 632, 511, 131, 642, 911, 421 được ghi vào cuối tháng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua - chi tiết cho từng khách hàng
- Các sổ chi tiết của các tài khoản khác…
- Các sổ Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
- Các sổ nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng
d. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC. Việc lập BCTC
được thực hiện vào cuối năm dương lịch (31/12 hàng năm). Công ty áp dụng các quy
định về lập BCTC: hình thức, mẫu loại, thời điểm lập, thời
hạn nộp và nội dung công khai. Một số báo cáo tài chính như:
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01-DN):
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN).
- Kỳ lập báo cáo: Cuối mỗi quý, năm.
- Nơi nhận báo cáo: Phòng tài chính, Thuế, Thống kê, cơ quan cấp trên, Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
- Trách nhiệm lập báo cáo: Kế toán trưởng lập báo cáo tài chính nộp cấp trên
theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.
* Báo cáo quản trị:
Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin tài chính - kế toán phục vụ cho quản lý
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
9

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
nội bộ của Công ty, gồm có:
+ Báo cáo tổng hợp doanh thu
+ Báo cáo tổng hợp chi phí
+ Báo cáo về số dư công nợ
Hàng tháng, hoặc bất thường, theo yêu cầu của giám đốc kế toán trưởng phải lập
báo cáo quản trị của công ty để giám đốc có những quyết định phù hợp với tình hình
kinh doanh của công ty.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế:
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế:
- Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như
nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… Mỗi đối tượng quan tâm tới các mục đích
khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
- Tất cả những tổ chức, các nhân quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thỏa
mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo
tài chính cung cấp.
- Bộ phận thực hiện:
Phòng Kế toán chuyên trách thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên
môn tài chính kế toán theo đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực kế toán và
nguyên tắc kế toán. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh
đạo trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ
trên xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc tới các
phòng ban.
- Thời điểm tiến hành công tác phân tích:
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty về tình hình
biến động của nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Kết quả phân
tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện, kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ và
là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty:

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Tổng tài sản
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
Tiền, tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
Tổng nợ
Hệ số nợ =
Tổng vốn
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
360
Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay của HTK
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
360
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động =
Số vòng quay VLĐ
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =

Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lợi của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
2.2.3.1 Bảng tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu 18.173.817.409 18.471.786.915
Vốn kinh doanh bình quân 20.031.699.233 24.099.417.881
Doanh thu/VKD bình quân 0,907252909 0,766482701
LNST/VCSH bình quân 6,604431703 1,538929537

( Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH TM & XD Tú Vy)
Qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm
2010 và 2011 em có thể tính toán một số chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh như sau:
- Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ:
Doanh thu/vốn kinh doanh bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng
vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Ta thấy hệ số năm 2011 nhỏ hơn năm 2010 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm
nay kém hơn năm trước. Công ty nên cân nhắc kỹ khi huy động vốn vào sản xuất kinh

doanh để đem lại nhiều doanh thu hơn.
- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân: Phản ánh 1 đồng vốn
doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao. Ta thấy hệ số
năm 2011 nhỏ hơn năm 2010 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2011
không tốt hơn so với năm 2010. Nếu vốn chủ sở hữu mà nhiều hơn nợ phải trả chứng
tỏ công ty không tận dụng được nguồn đi vay từ bên ngoài mà chủ yếu sử dụng nguồn
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
lực bên trong của công ty khó có khả năng lường trước được rủi ro trong kinh doanh.
Công ty nên huy động vốn từ nguồn bên ngoài nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh
của mình.
2.3 Tổ chức công tác tài chính:
- Công tác kế hoạch hóa tài chính: Công ty thực hiện kế hoạch tài chính cho các
mục sau: Kế hoạch vốn, Kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế toán chi phí kinh doanh
và giá thành sản phẩm, kế hoạch doanh thu và lợi nhuận. Vì thực hiện tốt việc lập kế
hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra
các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường.
- Công tác huy động vốn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tú Vy là một
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp lý mở tài khoản tiền gửi và tiền vay
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.
- Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản:
2.3.1 Bảng tính toán các chỉ tiêu tài sản – nguồn vốn:
ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
1 Tài sản ngắn hạn 17.529.202.901 14.278.440.440
2 Tài sản dài hạn 567.423.164 772.664.408
3 Nợ phải trả 7.015.991.403 13.206.353.787
4 Vốn chủ sở hữu 11.080.634.662 1.844.751.061

(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH TM & XD Tú Vy)
Nhìn vào bảng phân tích trên cho thấy: Công ty đã có cơ cấu tài sản và nguồn
vốn hợp lý: Tài sản ngắn hạn lớn hơn tài sản dài hạn, việc này rất tốt cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay thu hồi vốn nhanh. Nguồn vốn chủ sở hữu
năm 2011 lớn hơn nợ phải trả chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty có thể đảm bảo
khả năng thanh toán cho các khoản nợ.
- Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Bảng 2.3.2 Bảng tính toán các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
Công ty qua 2 năm 2010 và 2011:
ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.471.786.915 18.173.817.409
2 Chi phí tài chính (Chi phí lãi vay) 446.558.600 358.945.394
3 Chi phí quản lý kinh doanh 817.144.788 1.021.555.113
4 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 42.163.231 40.974.982
5 Lợi nhuận sau thuế 35.883.601 30.731.237
Công tác quản lý doanh thu, chi phí trong công ty năm 2011 tốt hơn 2010. Qua
bảng trên đã cho thấy doanh thu năm 2011 tăng lên so với năm 2010, Chi phí tài chính
tăng lên nhưng chi phí quản lý kinh doanh năm 2011 giảm hơn so với năm 2011. Công
ty nên phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời có kế hoạch
phân bổ và sử dụng vốn hợp lý để đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
- Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước và quản lý công nợ:
2.3.3 Bảng tính toán các chỉ tiêu Nộp ngân sách và quản lý công nợ:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Thuế và các khoản phải nộp NSNN 3.415.541 10.684.327

Chi phí thuế TNDN phải nộp 10.243.745 6.279.630
Phải thu của khách hàng
7.596.095.742 5.532.141.289
Phải trả người bán
1.520.028.246 308.685.726

Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH TM & XD Tú Vy
+ Các chỉ tiêu nộp ngân sách: Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối
với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí.
+ Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo từng quý, cuối năm nộp quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp hàng năm
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
+ Về hạch toán các khoản phải thu: Đây là bộ phận quan trọng trong tổng tài sản
lưu động của Công ty. Nó là một trong những yếu tố quyết định sự sống còn của Công
ty bởi nó ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, đến các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu
quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn để khách hàng chiếm
dụng vốn quá lớn so hàng nợ là rất đông và số tiền nợ lại rất lớn làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
+ Ngoài ra khi hạch toán chi tiết các khoản phải thu của khách hàng công ty nên
hạch toán và ghi sổ chi tiết rõ rang, theo dõi cho từng đối tượng công nợ, ngày chứng
từ phát sinh trên TK 131 cho từng đối tượng.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán tại đơn vị:
3.1.1. Những ưu điểm:
a. Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp và hạch toán độc lập đồng thời tạo điều kiện

cho kế toán kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu
quả. Đội ngũ kế toán của phòng kế toán có trình độ cao, được phân công rõ ràng theo
từng phần hành kế toán phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn, do đó công tác
kế toán đạt hiệu quả cao và hạn chế nhiều sai sót.
b. Về hình thức kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán:
- Trong điều kiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và có giá trị lớn
nên công việc công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung là hoàn toàn hợp lý giúp
cho công tác quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
- Hệ thống sổ được công ty áp dụng đúng với các quy định tài chính hiện hành.
Bộ chứng từ kế toán mà công ty sử dụng đúng theo mẫu quy định, tổ chức luôn
chuyển hợp lý, nhanh chóng, kịp thời đảm bảo công tác kế toán thực hiện hiệu quả.
c. Về hàng hoá
Công ty có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ hàng hoá. Khi nhập kho hàng hoá,
công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ đảm bảo xuất cho khách hàng
những sản phẩm có chất lượng cao. Hàng hoá của công ty được phân loại thành các
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
nhóm hàng có cùng nội dung, công dụng, tính chất rõ ràng, hợp lý và cụ thể. Kế toán
đánh giá và phản ánh giá trị hàng nhập theo đúng các nguyên tắc kế toán và áp dụng
linh hoạt tình hình thực tế tại công ty.
d. Về kế toán bán hàng
Phòng kinh doanh và phòng kế toán cùng hoạt động ăn khớp với nhau, thường
xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý hàng hoá một cách chặt chẽ,
tránh mọi hao hụt, mất mát về mặt hiện vật.
3.1.2. Những mặt còn hạn chế:
- Trong nhiều trường hợp, chi phí thu mua hàng hoá chưa được thực hiện phân
bổ cho số hàng xuất bán mà chỉ đến cuối kỳ mới được kết chuyển sang giá vốn hàng
bán. Do vậy, khi xuất hàng bán trị giá vốn hàng bán mới chỉ bao gồm trị giá mua thực
tế của hàng nhập kho nên chưa phản ánh đầy đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và

không đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí.
- Công ty áp dụng cả hình thức thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm.
Nhưng hiện nay trong công tác kế toán công ty vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi. Vì vậy khi có trường hợp không đòi được số nợ ( khách hàng trốn
nợ hoặc không có khả năng thanh toán nợ) thì việc phản ánh doanh thu bán hàng của
công ty sẽ không được đảm bảo tính chính xác và hợp lý.
- Thị trường thép trên thế giới cũng như trong nước trong thời gian qua biến động
theo chiều hướng xấu. Cùng với sự điều tiết của nhà nước đã gây bất lợi cho hoạt dộng
kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty vẫn không trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, vì thế khi hàng hoá bị mất giá, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc
cạnh tranh với thị trường bên ngoài ( nhất là cạnh tranh về giá).
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích:
a. Ưu điểm:
- Trong những năm gần đây công ty làm ăn có lãi. Thực tế cho thấy tình hình tài
chính của công ty tương đối lành mạnh và có nhiều triển vọng khả quan trong tương
lai. Xu hướng tích cực này càng góp phần làm cho công ty có chỗ đứng vững trong
cạnh tranh và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
- Những tồn tại về mặt tài chính của công ty ngày càng được giảm xuống để thích
nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi nhuận ngày
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty nói chung năm 2011 tăng lên
so với năm trước.
b. Nhược điểm:
- Công ty tiến hành phân tích kết quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu
của nhà quản trị. Đây là điểm yếu của công ty, công ty có thể không đánh giá đúng
tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng nguồn lao động, vật tư, tiền, vốn, tài
sản cố định. Do đó khả năng phát hiện và đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm
tàng về lao động, vật tư, tiền vốn của công ty còn hạn chế.

- Các chỉ tiêu tài chính của công ty mới chỉ được so sánh giữa các năm với nhau
mà chưa được đối chiếu với các chỉ tiêu cùng loại của các công ty kinh doanh cùng
ngành, chưa đối chiếu được với các trung bình ngành để thấy được vị thế của công ty.
- Công ty chưa phân tích đầy đủ các nội dung, và với mỗi nội dung được phân
tích những đánh giá nhận xét còn chưa sâu sắc. Công ty chú trọng nhiều vào các chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lời mà còn xem nhẹ các chỉ tiêu khác phản ánh khả năng
thanh toán, khả năng hoạt động, tình hình cơ cấu vốn.
3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính tại đơn vị:
a. Ưu điểm:
- Công ty huy động vốn của công ty là khá tốt.
- Công ty sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ
trích lập trích lập chưa sử dụng tốt.
- Lợi nhuận để lại là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ
kinh doanh có lãi. Để tăng lợi nhuận để lại công ty cần tăng mọi nguồn thu và giảm
thiểu các chi phí không cần thiết.
b. Nhược điểm:
- Qua phân tích tình hình tài chính của công ty cho thấy công ty thường bị khách
hàng chiếm dụng vốn khá lớn nên công ty thường phải vay nợ để bù đắp cho khoản
vay này. Do đó công ty cần có một chính sách hợp ký để quản lý các khoản phải thu,
nhanh chóng thu hồi công nợ.
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp vẫn còn bị ứ đọng nhiều, chưa có những biện
pháp thích hợp để đẩy nhanh tiêu thụ lượng hàng tồn kho.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Hướng đề tài thứ nhất là “ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại và
xây dựng Tú Vy” thuộc học phần kế toán.
Vì qua quá trình tìm hiểu em thấy được việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các

doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản
lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức
khác nhau.
Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân,
có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua - dự trữ - bán trong đó bán
hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các
doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán hàng là phần
hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công cụ chủ yếu
để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố hoàn thiện nhằm phục vụ đắc
lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại công ty
TNHH thương mại và xây dựng Tú Vy cùng với lý luận kế toán mà em đã được học,
em đã lựa chọn đề tài: “ Công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại và
xây dựng Tú Vy” cho chuyên đề thực tập của mình.
Hướng đề tài thứ hai: Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương
mại và xây dựng Tú Vy thuộc học phần phân tích.
Lý do chọn đề tài: Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà mọi doanh nghiệp đều
hướng tới. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận để đạt được kết
quả hoạt động kinh doanh tốt nhất. Để làm được điều này thì doanh nghiệp cần quản lý
tốt các khoản thu, chi của mình. Lợi nhuận có thể từ nhiều nguồn khác nhau như từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính hay từ hoạt động khác. Vậy tình
hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Tú Vy là từ hoạt động nào
chủ yếu. Đây là điều rất quan trọng cho nhà quản lý doanh nghiệp để thực hiện tốt hoạt
động kinh doanh của mình, lợi nhuận trong công ty là cao hay thấp và nó do những
nguyên nhân nào? Hiểu được tầm quan trọng của mục tiêu doanh nghiệp hướng tới
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
nên em chọn đề tài “ Phân tích tình hình lợi nhuận trong Công ty TNHH Thương mại

và Xây dựng Tú Vy”.
Hướng đề tài thứ ba: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thuộc học phần tài chính.
Lý do chọn đề tài: Vốn là điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt
đầu hoạt động kinh doanh của mình. Vốn có thể là vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ hay
vốn kinh doanh Vậy công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Thương mại và xây dựng Tú Vy ra sao? Hiểu được ý nghĩa của vốn trong mỗi doanh
nghiệp nên em chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn” trong Công ty để xem
Công ty đã huy động vốn như thế nào và sử dụng nguồn vốn trên ra sao và đem lại
hiệu quả gì cho doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các
doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh
nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi hơn và gay gắt hơn. Trong điều kiện đó, kế toán
được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách
quan, thông hiểu tường tận từng các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và trình
bày một cách thích hợp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Tú Vy Em
xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Ths. Lưu Thị Duyên
và các cô chú, anh chị cán bộ phòng kế toán công ty TNHH TM & XD Tú Vy trong
thời gian thực tập cũng như trong việc hoàn thiện bài báo cáo tổng hợp của em.
Với kiến thức của sinh viên sắp ra trường, trình độ năng lực còn hạn chế, bài viết
của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Ngọc Lan
SV: Đỗ Thị Ngọc Lan Lớp: K7 – HK1B

20

×