Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tác động của việc thu hồi đất Nông nghiệp đối với người dân trong quá trính đô thị hóa đặc thù công nghiệp hóa tại xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp, tôi và các thành viên trong
nhóm 5 đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cô giáo TS. Lê Thị Vân Huệ,
người đã có những ý kiến quý báu, chỉ bảo tận tình cho tôi và các thành viên trong
nhóm trong việc định hướng nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
Tôi thay mặt nhóm xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi và các thành viên trong nhóm xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo
trong Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội,
đã không ngừng giúp đỡ nhóm tôi không chỉ trong việc truyền thụ kiến thức mà còn
cả trong việc rèn luyện con người trong những năm tháng ở trung tâm nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường, để nhóm tôi có được kết quả này.
Cuối cùng, tôi thay mặt nhóm xin chân thành cảm ơn các bạn học trong lớp
sau đại học K14 đã tận tình trao đổi và đóng góp ý kiến cho khóa luận.
Do kiến thức và thời gian hạn chế nên khóa luận còn có nhiều thiếu sót.
Nhóm tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thày giáo, cô giáo, các chuyên gia,
các cán bộ khoa học và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2010
Học viên
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
Stt Họ và tên Cơ quan
1 Trần Thị Ánh Tuyết Trung tâm CIRUM
2 Đào Thanh Thái Trung tâm Tư vấn và Nghiên cứu về Phát triển
3 Nguyễn Tuấn Sơn Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ TN&MT
4 Nguyễn Văn Linh Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở TNMT Vĩnh Phúc
5 Hoàng Tiến Dũng Viện nghiên cứu Sinh thái Chính sách Xã hội - SPERI
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH Công nghiệp hóa
HDH


ĐTH
Hiện đại hóa
Đô thị hóa
KCN Khu công nghiệp
TĐC Tái định cư
UBND Ủy ban nhân dân
GPMB Giải phóng mặt bằng

3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thu nhập trung bình của một hộ gia đình trước năm 2006
Bảng 2: Kết quả thu hồi đất ở thôn Trại Cúp, xã Bá Hiến
B ng 3: Hình th c s d ng ti n n bù c a ng i dân ả ứ ử ụ ề đề ủ ườ
Bảng 4: Sự thay đổi về lao động và việc làm của người dân trước và sau thu hồi đất
Bảng 5: Kết quả điều tra tình hình lao động trong các hộ trong thôn
Bảng 6. Thu nhập bình quân của hộ gia đình sau khi thu hồi đất năm
Bảng 7: Đánh giá về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân tại nơi ở mới
Bảng 8. Kết quả đánh giá chất lượng môi trường ở khu phố mới của người
dân)
Bảng 9: Sự thay đổi quan hệ trong nội bộ gia đình các hộ dân sau thu hồi đất
4
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu thu nhập trong một hộ gia đình
Biểu đồ 2: Sự khác nhau về cơ cấu lao động trước và sau khi mất đất
Biểu đồ 3: Biểu thị cơ cấu độ tuổi của thôn
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 8
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. 2. Mục tiêu nghiên cứu 11

3. 3. Câu hỏi nghiên cứu 11
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
1. 1.1. Khái niệm về đô thị hóa/công nghiệp hóa 12
1.1 1.1.1. Khái niệm vềniệm về Đô thị hóa Đô thị hóa 12
1.2 1.1.2. Khái niệm về công nghiệp hóa 12
2. 1.2. Quá trình CNH/ ĐTH trên thế giới 13
1.2.12.1 . Quá trình CNH trên thế giới 13
1.2.2. Quá trình CNH trên thế giới 14
1.3. Qúa trình công nghiệp/đô thị hóa ở Việt Nam 16
1.4. Quá trình ĐTH/CNH diễn ra tại Vĩnh Phúc 18
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp 20
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn bán chính thức 20
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ chốt 21
2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm 21
2.2.5. Phương pháp hồi cố 21
2.2.6. Phương pháp chuyên gia 22
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
1. 3.1. Vài nét sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội Huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 24
3.2. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội địa bàn nghiên
cứu 28
3.3. Tình hình kinh tế xã hội của người dân trước khi bị mất đất 29
3.3.1 Các hoạt động sản xuất 29
3.3.2. Thu nhập và mức sống của người dân trước thu hồi đất 29
3.3.3. Cơ cấu lao động và tình hình việc làm trong một hộ gia đình: 31
3.3.4. Cơ sở hạ tầng ở trongcủa thôn 31
3.3.5. Các vấn đề về văn hóa xã hội 31

3.3.6. Môi trường sống 32
3.4. Tình hình thu hồi đất Nông nghiệp xây dựng khu Công nghiệp Bá Thiện tại xã
Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 32
3.4.1. Quá trình thu hồi đất 32
3.4.2. Hiệu quả sử dụng tiền đền bù từ thu hồi đất nông nghiệp 34
3.4.3. Quá trình tái định cư, ổn định cuộc sống 35
3.5. Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp tới cuộc sống và việc làm của người
dân thôn Trại Cúp, xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 36
3.5.1. Tác động thu hồi đất nông nghiệp tới việc làm của người dân 36
3.5.1.1. Các hoạt động sản xuất và cơ cấu lao động của người dân 36
3.5.1.2. Cơ cấu lao động theo lứa tuổi và trình độ 39
3.5.2 Tác động tới thu nhập của người dân 42
6
3.5.3. Cơ hội tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội 43
3. 5.4. Tình hình Môi trường sau khi thu hồi đất 45
3.5.4.1. Vấn đề nước sinh hoạt 45
3.5.4.2. Vấn đề vệ sinh môi trường 46
3.5.4.3. Môi trường sống 47
3.5.5. Tác động tới văn hóa, xã hội 49
3.5.5.1. Vấn đề giới 49
3.5.5.2. Các tệ nạn xã hội 50
3.5.5.3. Quan hệ trong gia đình 50
Chương 4 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 53
1. 4.1. Kết luận 53
4.2.2. Đề xuất một số giải pháp 54
4.3. Các khuyến nghị cụ thể 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC 58
Phụ lục 1: Sơ đồ hành chính xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 58
Phụ lục 2: Một số hình ảnh về hiện trạng khu TĐC thôn Trại Cúp, xã Bá Hiến 59

Phụ lục 3: Phiếu điều tra thông tin 64
Phụ lục 4:. Danh sách người được điều tra bằng bảng hỏi 75
7
PHẦN MỞ ĐẦU
Diễn giải 34
Số lượng 34
1 34
hộ 34
181 34
2 34
ha 34
22,23 34
- đất nông nghiệp 34
ha 34
13,57 34
- đất ở 34
ha 34
3,48 34
- đất khác 34
ha 34
5,18 34
Hộ có diện tích thu hồi nhiều nhất 34
ha 34
0,193 34
Hộ có diện tích thu hồi ít nhất 34
ha 34
0,083 34
Bình quân một hộ có diện tích đất bị thu hồi 34
ha 34
0,12 34

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã
8
hội, an ninh và quốc phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới đất đai có
thêm những chức năng có ý nghĩa quan trọng là chức năng tạo nguồn vốn và
thu hút cho đầu tư phát triển.
Trên con đường CNH, hiện đại hóa đất nước để đưa đất đai thực sự trở
thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tư phát triển thì việc thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô
thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai
hợp lý là con đường hết sức cần thiết và duy nhất. Hiện nay trên địa bàn cả
nước đã có khoảng trên 200 Khu công nghiệp các loại, gần 300 các cụm công
nghiệp và hàng nghìn các khu đô thị tập trung. Các Khu công nghiệp thu hút
trên 1 triệu lao động trực tiếp, nộp ngân sách năm 2007 khoảng 1,1 tỉ USD,
đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được của việc đổi mới kinh tế đất
nước trong đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện vẫn còn
những bất cập chưa được giải quyết kịp thời. Quá trình CNH, đô thị hóa ngày
càng diễn ra mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố nhất là các tỉnh có vị trí địa lý và
địa hình thuận lợi để phát triển công nghiệp đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời
sống kinh tế và văn hóa của người dân, làm biến đổi cả về chiều sâu của xã
hội nông thôn truyền thống. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi
đã tác động tới đời sống khoảng 2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông
dân và trung bình, cứ 1 ha đất bị thu hồi, có 10 người bị mất việc.
Sự thay đổi đời sống của người nông dân có đất bị thu hồi là một vấn
đề mang tính thời sự cấp bách, trở thành vấn đề mang tính xã hội trên cả

nước. Thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp cao, cùng với sự di chuyển tự do của
lao động nông thôn lên thành phố tìm kiếm việc làm do bị thu hồi đất trong
quá trình đô thị hóa gắn liền công nghiệp hóa đang là thách thức lớn đối với
9
xã hội
nh h ng c a vi c thu h i t phát tri n công nghi p, xây d ngẢ ưở ủ ệ ồ đấ để ể ệ ự
các khu, c m công nghi p n i s ng, vi c l m c a ng i dân ang lụ ệ đế đờ ố ệ à ủ ườ đ à
v n c bi t c quan tâm nh t l i v i a b n nghiên c u t nhấ đề đặ ệ đượ ấ à đố ớ đị à ứ ỉ
V nh Phúc. L m t t nh thu c vùng kinh t tr ng i m phía B c, cách Hĩ à ộ ỉ ộ ế ọ đ ể ắ à
N i h n 50 km có các i u ki n r t thu n l i, trong 10 n m tr l i ây,ộ ơ đ ề ệ ấ ậ ợ ă ở ạ đ
V nh Phúc l m t t nh có t c CNH, H H ng u c n c, h ngĩ à ộ ỉ ố độ Đ đứ đầ ả ướ à
n m cho phép chuy n m c ích h ng tr m ha t nông nghi p sang cácă ể ụ đ à ă đấ ệ
m c ích khác, i u n y ã nh h ng nghiêm tr ng t i sinh k , môiụ đ đ ề à đ ả ưở ọ ớ ế
tr ng s ng c a ng i dân b m t t.ườ ố ủ ườ ị ấ đấ
Trên cả nước hiện nay đã có hàng loạt các nghiên cứu đánh giá, các báo
cáo về đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất. Quá trình thực hiện việc tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất và các chính sách hỗ trợ cho người dân như
các Báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Hải Dương, Vĩnh Phúc,
Hưng Yên đề tài nghiên cứu của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp và
hàng trăm các bài viết, các đề tài của nhiều tác giả trong và ngoài nước. Các
nghiên cứu kể trên đã đưa ra được khái quát về đời sống người dân ở các địa
bàn nghiên cứu và đã đề xuất được những giải pháp tương đối thỏa đáng. Tuy
vậy do đặc điểm của mỗi địa bàn khác nhau cộng với các hạn chế trong điều
tra thực tế nên vẫn còn gây ra những tranh cãi. Kết quả nghiên cứu chưa đầy
đủ, thỏa đáng, các giải pháp khó có thể áp dụng thống nhất thành các quy
phạm chung. Nhằm tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất để xây dựng
các khu công nghiệp đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất và
đề xuất các giải pháp hợp lý cho khu vực là mục tiêu của đề tài nghiên cứu
“Táác động của việc thu hồi đất Nông nghiệp đối với người dân trong
quá trính đô thị hóa đặc thù công nghiệp hóa tại xã Bá Hiến, huyện Bình

Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ”.
10
2. 2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hi u các tác ng c a vi c thu h i t xây d ng khu côngể độ ủ ệ ồ đấ để ự
nghi p n sinh k , i s ng v n hoá, xã h i v môi tr ng c a ng iệ đế ế đờ ố ă ộ à ườ ủ ườ
dân a b n nghiên c u;ở đị à ứ
- xu t m t s gi i pháp nh m giúp ng i dân thích ng d d ngĐề ấ ộ ố ả ằ ườ ứ ễ à
h n v i s thay i d i tác ng c a vi c thu h i t nông nghi pơ ớ ự đổ ướ độ ủ ệ ồ đấ ệ
3. 3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cu c s ng c a ng i dân tr c khi thu h i t nh th n o?ộ ố ủ ườ ướ ồ đấ ư ế à
- Cu c s ng c a ng i dân sau khi thu h i t nông nghi p nh thộ ố ủ ườ ồ đấ ệ ư ế
n o?à
- Nh ng c h i v thách th c ti m n m ng i dân g p ph i khi bữ ơ ộ à ứ ề ẩ à ườ ặ ả ị
m t t trong quá trình ô th hóa? Ng i dân thích ng nh th n o v iấ đấ đ ị ườ ứ ư ế à ớ
s thay i nói trên.ự đổ
11
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1.1. Khái niệm về đô thị hóa/công nghiệp hóa
1.1 1.1.1. Khái niệm vềniệm về Đô thị hóa Đô thị hóa
Khái niệm về đô thị: Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là
lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng, kỹ thuật và công trình công cộng phục vụ dân
cư đô thị, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, du lịch và dịch vụ, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hoặc vùng (Vũ Cao
Đàm, 2005).
- Khái ni m ô th hóa c t trong b i c nh kinh t xã h i c aệ đ ị đượ đặ ố ả ế ộ ủ
n c ta hi n nay:ướ ệ
+ Theo nghĩa rộng: Đô thị hóa được hiểu như một quá trình phát triển toàn
diện kinh tế và xã hội, liên hệ mật thiết với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các
hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng.
+ Theo nghĩa hẹp: Đô thị hóa là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất

nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng
trưởng dân số đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của thành phố, sự xuất
hiện của các thành phố mới…
+ Quá trình đô thị hóa mang tính phức tạp, địa phương, địa điểm, bối cảnh…
+ Đô thị hóa và phát triển có mối quan hệ biện chứng rõ rệt. Đô thị hóa
mang tính quy luật tất yếu, là động lực của phát triển, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu
lao động, nâng cao chất lượng lao động và phát triển kinh tế. Ngược lại, đô thị hóa
cũng chính là hệ quả của sự phát triển, bản thân nó lại tạo ra sức ép cho phát triển
trên mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường (Phạm Hùng Cường, 2007).
1.2 1.1.2. Khái niệm về công nghiệp hóa
- CNH l quá trình nâng cao à t tr ngỷ ọ c a ủ công nghi pệ trong to n bà ộ
các ng nh kinh tà ế c a m t vùng kinh t hay m t n n ủ ộ ế ộ ề kinh tế. ó l tĐ à ỷ
tr ng v ọ ề lao ngđộ , v ề giá tr gia t ngị ă , v.v (, 2010)
12
ây l quá trình chuy n bi n kinh t -xã h i m t c ng ngĐ à ể ế ế ộ ở ộ ộ đồ
ng i t n n kinh t v i m c t p trung t b n nh bé (ườ ừ ề ế ớ ứ độ ậ ư ả ỏ xã h i ti nộ ề
công nghi pệ ) sang n n kinh t công nghi p. CNH l m t ph n c a quáề ế ệ à ộ ầ ủ
trình hi n i hóaệ đạ . S chuy n bi n kinh t -xã h i n y i ôi v i ti n bự ể ế ế ộ à đ đ ớ ế ộ
công nghệ, c bi t l s phát tri n c a s n xu t n ng l ng v luy nđặ ệ à ự ể ủ ả ấ ă ượ à ệ
kim quy mô l n. CNH còn g n li n v i thay i các hình thái tri t h cớ ắ ề ớ đổ ế ọ
ho c s thay i thái trong nh n th c t nhiên. D u v y, nh ng thayặ ự đổ độ ậ ứ ự ầ ậ ữ
i v m t tri t h c l nguyên nhân c a CNH hay ng c l i thì v n cònđổ ề ặ ế ọ à ủ ượ ạ ẫ
tranh cãi.
- Trong i u ki n c a Vi t Nam, CNH l quá trình chuy n i cđ ề ệ ủ ệ à ể đổ ơ
b n to n di n các ho t ng ả à ệ ạ độ s n xu tả ấ , kinh doanh, qu n lý kinh tả ế, qu nả
lý xã h iộ t d a v o lao ng th công l chính sang d a v o lao ngừ ự à độ ủ à ự à độ
k t h p cùng v i ph ng ti n, ph ng pháp công ngh , k thu t, tiên ti nế ợ ớ ươ ệ ươ ệ ỹ ậ ế
hi n i t o ra n ng su t lao ng cao (ệ đạ để ạ ă ấ độ (, 2010)
2. 1.2. Quá trình CNH/ ĐTH trên thế giới
1.2.12.1 . Quá trình CNH trên thế giới

Quá trình CNH trên th gi i c ánh d u b ng cu c cách m ngế ớ đượ đ ấ ằ ộ ạ
công nghi p, ó l cu c ệ đ à ộ cách m ngạ trong l nh v c ĩ ự s n xu tả ấ ; l s thay ià ự đổ
c b n các i u ki n kinh t -xã h i, ơ ả đ ề ệ ế ộ v n hóaă v à k thu tỹ ậ , xu t phát tấ ừ
n c Anhướ sau ó lan t a ra to n th gi i. Trong th i k n y, n n kinh tđ ỏ à ế ớ ờ ỳ à ề ế
gi n n, quy mô nh , d a trên lao ng chân tay c thay th b ngả đơ ỏ ự độ đượ ế ằ
công nghi pệ v ch t o máy móc quy mô l n. Tên g i "Cách m ng côngà ế ạ ớ ọ ạ
nghi p" th ng dùng ch giai o n th nh t c a nó di n ra cu i thệ ườ để ỉ đ ạ ứ ấ ủ ễ ở ố ế
k 18 v u th k 19. Giai o n hai hay còn g i l ỷ à đầ ế ỷ đ ạ ọ à Cách m ng côngạ
nghi p l n th haiệ ầ ứ ti p t c ngay sau ó t n a sau th k 19 n u thế ụ đ ừ ử ế ỷ đế đầ ế
k 20.ỷ
Cuộc cách mạng bắt đầu với sự phát triển sản xuất hàng hóa của ngành
công nghiệp dệt. Sau đó, với nhu cầu cung cấp máy móc và năng lượng cho
công nghiệp dệt, các kỹ thuật gia công sắt thép được cải thiện và than đá sử
dụng với khối lượng lớn. Thương mại mở rộng tạo điều kiện cho sự ra đời của
13
kênh đào giao thông và đường sắt. Bên cạnh đó, đường giao thông được nâng
cấp lớn cho hoạt động giao thương nhộn nhịp. Động cơ hơi nước sử dụng
nhiên liệu than và máy móc dẫn động bằng cơ khí đã đưa đến gia tăng năng
suất lao động đột biến. Sự phát triển các máy công cụ trong hai thập kỷ đầu
của thế kỷ 19 tạo thuận lợi cho lĩnh vực chế tạo máy, phục vụ những ngành
sản xuất khác.
Ý kiến về thời gian diễn ra cách mạng công nghiệp lần thứ nhất không
thống nhất, nhưng nói chung là ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19.
Ảnh hưởng của nó diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ trong suốt thế kỷ 19 và sau
đó là toàn thế giới. Tác động của cách mạng công nghiệp là vô cùng sâu rộng.
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai bắt đầu khoảng 1850, khi các tiến bộ kinh
tế và kỹ thuật có được nhờ phát triển tàu hơi nước, đường sắt. Đến cuối thế kỷ
19, động lực của Cách mạng công nghiệp là động cơ đốt trong và máy móc sử
dụng điện. Năm 1914, giai đoạn thứ hai này kết thúc.
Như vậy có thể nói Anh là nước tiến hành CNH đầu tiên với thành phố

công nghiệp đầu tiên là Manchester. Nhiều nước thuộc Thế giới thứ ba bắt
đầu các chương trình CNH dưới sự ảnh hưởng của Hoa Kỳ hoặc Liên Xô
trong Chiến tranh Lạnh nửa cuối thế kỷ 20. Nỗ lực này ở một số nước Đông
Á thành công hơn ở các nơi khác trên thế giới (ngoại trừ các quốc gia tiến
hành CNH muộn mằn Châu Âu, dẫu vậy tiến trình của các nước này đã bắt
đầu từ trước Thế chiến thứ hai), (, 2010)
1.2.2. Quá trình CNH trên thế giới
Quá trình đô thị hóa có lịch sử cùng với sự hình thành của đô thị, từ
khoảng 6000 năm trước công nguyên. Tuy nhiên phải đến giai đoạn Cách
mạng công nghiệp ( giữa thế kỷ 18), quá trình đô thị hóa mới thực sự trở
thành một hiện tượng phổ biến mang tính toàn cầu và là một phần không tách
rời trong quá trình phát triển của loài người. Ở giai đoạn này đô thị hóa diễn
ra chủ yếu ở biểu hiện dịch cư nông thôn – đô thị, chuyển dịch cơ cấu lao
14
động, việc tập trung dân cư, mở rộng thành phố với những biên đổi tập trung
ở các nước phát triển. Đến giai đoạn 1960 – 1980 quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ không chỉ ở các nước phát triển mà diễn ra ở cả các nước đang phát
triển.
Trên thế giới hiện nay, quá trình đô thị hóa được phân chia thành 3 khu
vực địa lý có hiện trạng và xu thế phát triển khác nhau:
Các nước có tỉ lệ đô thị hóa như hiện nay ở mức cao (trên 50%) thì tốc
độ phát triển tiếp theo của đô thị hóa có chậm lại: Bắc Mỹ, Oxtraylia, châu
Âu.
Các nước có tỉ lệ đô thị hóa hiệnện nay thấp hoặc tương đối thấp (trên
40%) thì tốc độ phát triển tiếp theo của đô thị hóa là rất nhanh so với thời gian
trước. Đó là các nước đang phát triển thuộc SNG, Mỹ La Tinh, Đông Á.
15
Các n c có m c ô th hóa hi n nay m c r t th p (trên 20%)ướ ứ đ ị ệ ở ứ độ ấ ấ
thì t c phát tri n ti p theo c a ô th hóa có ố độ ể ế ủ đ ị nhanh h n giai o nơ đ ạ
tr c: Châu Á, châu Phi.ướ

Nh v y, quá trình ô th hóa ng y nay trên th gi i c cư ậ đ ị à ế ớ đượ đặ
tr ng b i quy mô v s t p trung di n ra t i các n c ang phát tri n.ư ở à ự ậ ễ ạ ướ đ ể
Theo d báo c a Liên hi p qu c, th gi i s có 5 t c dân s ng trong cácự ủ ệ ố ế ớ ẽ ỉ ư ố
khu ô th v o n m 2030. Giai o n t 2000 – 2030, dân s ô th châuđ ị à ă đ ạ ừ ố đ ị ở
Á s t ng t 1,36 t lên 2,64 t , châu Phi t 294 tri u lên 742 tri u, châuẽ ă ừ ỷ ỷ ừ ệ ệ
M La Tinh v Caribê t 394 tri u lên 609 tri u.ỹ à ừ ệ ệ
LHQ Liên Hi p Qu cệ ố d báo dân s th gi i s t ng t 6,7 t ng iự ố ế ớ ẽ ă ừ ỷ ườ
hi n nay lên t i 9,2 t v o n m 2050. n lúc ó, to n th gi i s xu tệ ớ ỷ à ă Đế đ à ế ớ ẽ ấ
hi n 27 “siêu th nh ph ”, t ng so v i con s 19 hi n nay, v nhi u th nh phệ à ố ă ớ ố ệ à ề à ố
nh h n v i không quá 0,5 tri u dân s xu t hi n. Tokyo (Nh t) l th nhỏ ơ ớ ệ ẽ ấ ệ ậ à à
ph ông dân nh t v i 35,7 tri u ng i. Các th nh ph B c Kinh, Th ngố đ ấ ớ ệ ườ à ố ắ ượ
H i (Trung Qu c); Mumbai v New Delhi ( n ); Cairo (Ai C p); Londonả ố à Ấ Độ ậ
(Anh); Tehran (Iran); Los Angeles, New York (M ); Rio de Janeiro ( Brazil) ỹ
n m trong s 19 th nh ph ông dân nhát th gi iằ ố à ố đ ế ớ
V i t c ô th hóa t ng cao nh hi n nay, s dân s ng nôngớ ố độ đ ị ă ư ệ ố ố ở
thôn to n th gi i s gi m d n, d báo t 3,4 t ng i n m 2007 còn 2,8à ế ớ ẽ ả ầ ự ừ ỷ ườ ă
t n m 2050.ỷ ă (, 2010)
1.3. Qúa trình công nghiệp/đô thị hóa ở Việt Nam
Thập kỷ cuối thế kỷ XX mở ra bước phát triển mới của đô thị hoá ở
Việt Nam. Đặc biệt, sau khi Quốc hội Việt Nam ban hành Luật Doanh nghiệp
(năm 2000), Luật Đất đai (năm 2003), Luật Đầu tư (năm 2005); Chính phủ
ban hành Nghị định về Qui chế khu công nghiệp, khu chế xuất (năm 1997)…
nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng
vọt, gắn theo đó là sự hình thành trên diện rộng, số lượng lớn, tốc độ nhanh
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới và sự cải thiện đáng kể kết
cấu hạ tầng ở cả thành thị và nông thôn. Làn sóng đô thị hoá đã lan toả, lôi
16
cuốn và tác động trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Tính đến giữa năm 2008, trên phạm vi cả nước đã có gần 200 khu công
nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với trên 6.000 dự án đầu tư

trong, ngoài nước, thu hút hơn 1.000.000 lao động. Phần lớn diện tích các khu
công nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ sung
vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân (GS.TS. Đàm Trung Phường,
2009).
Những năm qua, hệ thống đô thị Việt Nam đang trong quá trình phát
triển. Đến cuối năm 2007, cả nước có trên 700 điểm cư dân đô thị, tăng hơn
40% so với năm 1995 (Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư )
Bên cạnh những đô thị có bề dày lịch sử tiếp tục được mở mang, nâng cấp,
đáng chú ý là sự xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị mới tập trung,
trong đó hệ thống các thị trấn, thị tứ ngày càng toả rộng, tạo thành những nét
mới ở nông thôn.
Với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, kết cấu hạ tầng ở nông thôn -
xưa nay vốn yếu kém, đã có sự cải thiện đáng kể. Các làng nghề được chấn
hưng, mở mang góp phần làm sôi động thêm quá trình đô thị hoá ở nông thôn.
Làn sóng đô thị hóa cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XI đã thổi luồng sinh
khí mới vào nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
Đô thị hoá gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã trực tiếp góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm,
thuỷ sản trong tổng thu nhập quốc dân trong nước (GDP) và tăng dần tỷ trọng
các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ trong GDP. Đối với nông nghiệp,
cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo hướng phát triển các cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn. Trong trồng trọt, tỷ trọng hoa màu,
cây công nghiệp, cây ăn quả ngày càng tăng.
Phát triển công nghiệp góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng
17
hiện đại hóa, và kéo theo sự phát triển của các khu đô thị mới. Cơ sở hạ tầng,
dịch vụ được nâng cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của công nghiệp,
đã đồng thời tạo điều kiện cho đô thị hóa phát triển. Các KCN được quy
hoạch gắn liền với các khu đô thị mới để đáp ứng được yêu cầu về dịch vụ
phụ trợ xung quanh KCN, nhà ở cho công nhân viên, tận dụng được tài

nguyên cũng như lực lượng lao động tại chỗ.
1.4. Quá trình ĐTH/CNH diễn ra tại Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuần nông, cơ cấu kinh tế đang chuyển mình đi
lên phát triển theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Năm 2004 tốc độ tăng
trưởng công nghiệp đạt 49,7%; dịch vụ đạt 26,2%; nông nghiệp đạt 24,1%;
thu ngân sách đạt gần 2.100 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8
năm (1997-2004) là 16,6%. Hàng trăm doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài với tổng mức vốn đầu tư khoảng gần 600 triệu USD và 15.600 tỷ đồng,
được đầu tư ở 14 cụm, khu công nghiệp, khu vui chơi, giải trí, du lịch trên
khắp địa bàn (Minh Đoan, 2005).
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế- xã hội trên địa bàn
tỉnh, cấu trúc không gian mạng lưới đô thị, thị tứ của tỉnh cũng được cải tạo
phù hợp với sự phát triển. Những năm qua, quá trình đô thị hoá từ thành thị
đến nông thôn đã đưa Vĩnh Phúc từ chỗ đứng thứ 4l/64 tỉnh, thành phố vươn
lên đứng thứ 7 về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên phạm vi cả
nước. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp 1997- 2003 đạt gần 80%, trong đó, khu
vực công nghiệp đạt trên 25%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt gần
55% (Minh Đoan, 2005)
Hiện nay tỉnh đã thực hiện quy hoạch 13 khu, cụm công nghiệp với
tổng diện tích nghiên cứu, thiết kế gần 2000 ha; bổ sung và mở rộng 3 khu
công nghiệp Bá Thiện, Quang Minh và Bình Xuyên, đồng thời thiết kế các
cụm công nghiệp nhỏ, cụm làng nghề với quy mô hàng trăm ha .
Tuy nhiên quá trình CNH và đô thị hoá cũng khiến cho Vĩnh Phúc phải
18
đối mặt với nhiều thách thức lớn lao: Vấn đề dân số, việc làm, tình hình rác
thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường, sự biến đổi về văn hoá, đạo đức lối
sống… là những vấn đề làm biến đổi cuộc sống của người dân nơi đây trước
nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường.
19
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ dân chịu sự ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất tại thôn Trại
Cúp, xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thôn Trại Cúp được
chọn làm địa điểm nghiên cứu vì thôn nằm trong quy hoạch phát triển KCN
Bá Thiện. Thôn Trại Cúp là một thôn thuần nông, cuộc sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp. Thôn Trại Cúp thuộc diện bị thu hồi 100% đất ở và đất
nông nghiệp. Người dân thôn Trại Cúp được chuyển sang khu TĐC bắt đầu từ
tháng 9/2008 và hiện đang tổ chức tái ổn định cuộc sống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Thu thập số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước, các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, NN & PTNT, Cục thống kê, Tài chính, Lao động TB và XH, Sở
Kế hoạch và đầu tư.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn bán chính thức
Ph ng pháp ph ng v n bán chính th c c s d ng thuươ ỏ ấ ứ đượ ử ụ để
th p thông tin c a nh ng h gia ình c ng nh c a cán b iaậ ủ ữ ộ đ ũ ư ủ ộ đ
ph ng thông qua vi c s d ng b ng h i chu n b t tr c vươ ệ ử ụ ả ỏ ẩ ị ừ ướ à
nh ng câu h i phát sinh trong quá trình ph ng v n tìm hi u rõữ ỏ ỏ ấ để ể
thêm nh ng v n c n quan tâm. Phi u ph ng v n h gia ình t pữ ấ đề ầ ế ỏ ấ ộ đ ậ
trung v o vi c tìm hi u nh ng thay i c a cá nhân / h gia ìnhà ệ ể ữ đổ ủ ộ đ
tr c v sau khi ng i dân b thu h i t nông nghi p. ướ à ườ ị ồ đấ ệ
Để thu thập các thông tin liên quan tới tình hình đời sống, việc làm của
các hộ chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra hộ gia đình. Tuy nhiên do
hạn chế về mặt thời gian, kinh phí nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra được
30 hộ trên tổng số 181 hộ trong thôn Trại Cúp, xã Bá Hiến. Các hộ trong mẫu
điều tra được chọn một cách ngẫu nhiên từ danh sách hộ của thôn. Về tiêu chí
20
chọn các hộ điều tra chúng tôi lựa chọn có cả các hộ có điều kiện kinh tế khá

giả, trung bình và khó khăn. Những người dân được điều tra bao gồm cả nam
và nữ ở các lứa tuổi khác nhau. Về việc làm của các hộ bao gồm cả các hộ
thuần nông và các hộ có nghề nghiệp khác, công chức viên chức, buôn bán,
dịch vụ
Trong quá trình điều tra hộ gia đình chúng tôi kết hợp phương pháp
quan sát có sự tham gia, chụp ảnh, tìm hiểu và trò chuyện với người dân để có
được cái nhìn của người trong cuộc, hiểu được thực trạng của tình hình đời
sống, việc làm và tâm lý của họ khi bị thu hồi đất.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ chốt.
Kỹ thuật phỏng vấn này là hình thức trò chuyện thân mật với người dân
địa phương. Cách phỏng vấn này thường là gặp tình cờ hoặc có hẹn trước và
không đưa ra các câu hỏi trước mà chỉ liệt kê vấn đề cần đánh giá, tìm hiểu
thêm, câu hỏi cụ thể nảy sinh trong cuộc phỏng vấn.
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 7 người dân
tại thôn Trại Cúp, 1 trưởng thôn và 01 cán bộ xã Bá Hiến để thu nhận đươc
nhiều thông tin chi tiết, cụ thể hơn về địa bàn nghiên cứu cũng như xác định
rõ một số vấn đề nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Để tăng tính hiệu quả của kết quả điều tra, chúng tôi đã tiến hành các
cuộc thảo luận nhóm với người dân địa phương. Các nhóm thảo luận gồm các
đối tượng: nhóm phụ nữ và nhóm hội nông dân. Thảo luận nhóm giúp chúng
tôi có được bức tranh tổng thể về cuộc sống của người dân cũng như môi
trường ở khu vực nghiên cứu trước và sau khi có khu công nghiệp. .
2.2.5. Phương pháp hồi cố
Phương pháp hồi cố được sử dụng để phỏng vấn người dân địa phương
(nam, nữ ở các lứa tuổi khác nhau) nhằm thu thập thông tin cho những vấn đề
xảy ra trước thời điểm nghiên cứu, cụ thể là trước khi thu hồi đất nông
nghiệp.
21
2.2.6. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu
Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, các cán bộ lãnh
đạo xã.
22
23
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. 3.1. Vài nét sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội Huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, gần thủ
đô Hà Nội, có nhiều tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý,
thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp (KCN) nói riêng
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
Từ năm 2005 – 2008, Vĩnh Phúc luôn là tỉnh đứng trong “top 10” toàn
quốc về chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, thành phố. Điều này thể
hiện những nỗ lực phát triển của Vĩnh Phúc trong thời gian qua và nhất là
trong giai đoạn lạm phát, khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và 2009.
Là một tỉnh trung du nằm phía Tây Bắc Thủ đô Hà Nội và cũng chính
là cửa ngõ nối các tỉnh khu vực Tây Bắc với Thủ đô bằng các tuyến giao
thông quan trọng như quốc lộ 2, quốc lộ 2C, những năm qua kinh tế của Vĩnh
Phúc phát triển mạnh, với tốc độ tăng trưởng GDP từ 14% - 16%, nhất là việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế với việc phát triển các khu công nghiệp.
Theo quy hoạch, từ nay đến năm 2020, Vĩnh Phúc sẽ có thêm 14 khu
công nghiệp với diện tích 5.576 ha. Với hệ thống các khu công nghiệp đã
được quy hoạch, tỉnh Vĩnh Phúc có đủ cơ sở để thực hiện mục tiêu trở thành
tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
Năm 2008 Vĩnh Phúc đã vượt qua nhiều khó khăn về thiên tai, khủng
hoảng tài chính, lạm phát, suy giảm kinh tế thế giới, tăng giá vật tư, xăng
dầu… thu hút đầu tư có sự cạnh tranh gay gắt trong khu vực… đưa tăng
trưởng kinh tế đạt 17,77 %, GDP bình quân đầu người 21,1 triệu đồng, tăng
34,4% so với năm 2007, thu ngân sách đạt cao nhất từ trước đến nay: 9.228,2

tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 21200 lao động, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
10,4%. Đặc biệt, lĩnh vực thu hút đầu tư tiếp tục đạt kết quả cao với 124 dự án
đầu tư mới, trong đó có 31 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và 93 dự án
đầu tư trong nước (DDI), đưa tổng số dự án FDI đến hết năm 2008 đạt 100 dự
24
án với tổng vốn đăng ký 1,98 tỷ USD và 265 dự án DDI với tổng vốn đăng ký
15,5 ngàn tỷ đồng. Tính đến hết năm 2008, đã có 15 quốc gia và vùng lãnh
thổ đầu tư vào Vĩnh Phúc, trong đó có các dự án đầu tư lớn của các Tập đoàn
điện tử công nghệ cao của Đài Loan như: Compall, Hồng Hải Kết quả thu
hút đầu tư trong năm qua tiếp tục đưa Vĩnh Phúc vào tốp các tỉnh dẫn đầu về
thu hút đầu tư trong cả nước và xếp thứ ba về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, chỉ sau thành phố Đà Nẵng và tỉnh Bình Dương. Nhìn chung các dự án
đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là các dự án FDI đều triển khai xây dựng nhanh và đi
vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư
mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng và an tâm
của các nhà đầu tư vào môi trường đầu tư, kinh doanh tại Vĩnh Phúc. Niềm tin
đó xuất phát từ việc tỉnh luôn sát cánh, cùng tháo gỡ khó khăn với doanh
nghiệp; doanh nghiệp chia sẻ khó khăn chung với tỉnh.
Nhằm góp phần thu hút, mời gọi đầu tư, nhiều tuyến đường quan trọng
đã và đang được khởi công phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
công nghiệp và đô thị. Bên cạnh việc chi trên 1.000 tỷ đồng cho đầu tư phát
triển hạ tầng, tỉnh Vĩnh Phúc đã tích cực mời gọi các doanh nghiệp có năng
lực đầu tư vào lĩnh vực này theo hình thức BOT và BT.
Đến nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của
các doanh nghiệp đến đầu tư. Con đường xương sống của tỉnh là quốc lộ 2A
đoạn Vĩnh Yên - Nội Bài đã hoàn thành và đưa vào sử dụng không chỉ giải
quyết sự ùn tắc của lượng xe cộ lưu thông mà còn mở rộng hơn cánh cửa thu
hút đầu tư đối với Vĩnh Phúc, bởi trước đây không ít nhà đầu tư ngại đến
Vĩnh Phúc vì đường sá bất tiện. Đường từ quốc lộ 2A nối Khu công nghiệp

Bá Thiện với khu công nghiệp Bá Thiện đã hoàn thành; một loạt tuyến đường
khác như đường Nguyễn Tất Thành nối 4 khu công nghiệp, quốc lộ 2B, 2C,
Đại Lải - Đạo Tú cũng đang triển khai thi công phục vụ chủ trương “Đưa
công nghiệp lên đồi”. Về nguồn cấp nước sạch cho các KCN, tỉnh có kế
25

×