Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tình hình hoạt động của ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.27 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
LỜI NÓI ĐẦU
Thành phố Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam với diện tích
3324,3km², đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 6936,9
nghìn người. Hơn nữa, Hà Nội còn là thủ đô của Việt Nam, là nơi tổ chức
nhiều sự kiện văn hóa, xã hội và du lịch. Do đó, nhu cầu tiêu thụ điện năng
của thành phố Hà Nội là rất lớn và luôn gia tăng rất nhanh qua các năm. Mạng
lưới điện của Hà Nội lại vốn phức tạp và nhiều nơi còn sử dụng mạng điện cũ,
lạc hậu, gây nguy hiểm cho người dân. Sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế cũng tạo điều kiện cho sự xuất hiện các công trình mới, các khu chung
cư hay đô thị mới và một mạng điện mới là điều vô cùng cần thiết. Để giải
quyết những vấn đề này, Ban Quản lý dự án lưới điện trực thuộc Tổng công ty
Điện lực thành phố Hà Nội được giao nhiệm vụ trong việc quản lý các dự án
đầu tư xây dựng các công trình điện nhằm mang lại điều kiện sử dụng điện tốt
nhất cho người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Ban QLDA lưới điện Hà Nội, cùng
với sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và các anh chị nhân viên ban QLDA,
em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với những thông tin chung
về sự hình thành, công tác quản lý dự án đầu tư của ban. Bản báo cáo của em
gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội
Chương 2: Tình hình hoạt động của ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
QLDA lưới điện Hà Nội
SV: Trần Khánh Chi 2 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN HÀ NỘI
I. Giới thiệu về ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội


1. Vài nét sơ lược
Ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội là thành viên trực thuộc Tổng công
ty Điện lực TP.Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 166 EVN/HĐQT-
TCCB.ĐT ngày 04/7/2000 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam nay là Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (thành lập lại theo Quyết định số 0144/QĐ-EVN
HANOI ngày 22/04/2010 của Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội) có
nhiệm vụ thay mặt Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội quản lý các dự án đầu tư
xây dựng các công trình điện và một số dự án khác trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Nhiệm vụ chính của Ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội:
- Quản lý các dự án xây dựng mới, cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 110kV
theo kế hoạch Tập đoàn Điện lực giao Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Quản lý các dự án phát triển lưới điện vay vốn nước ngoài và các dự án thuộc
các nguồn vốn khác của Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Quản lý các dự án khác như: kiến trúc, xây dựng, viễn thông, thông tin… của
Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Thực hiện một số nhiệm vụ tư vấn như: Tổ chức công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng; giám sát chất lượng công trình, v.v các dự án do Tổng công ty
Điện lực TP.Hà Nội làm chủ đầu tư.
2. Thông tin chung
Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án lưới điện Hà Nội (Hanoi Power
Network Management Board)
- Đơn vị quản lý: Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội (Hanoi Power Company)
- Giám đốc Ban: Ông Nguyễn Danh Duyên – Giám đốc Ban QLDA lưới điện
Hà Nội
SV: Trần Khánh Chi 3 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
- Tổng số nhân viên: 90
- Trụ sở chính: Số 2A Trần Hưng Đạo – Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà
Nội

- Tel/Fax: (84- 4) 22200 841
3. Lĩnh vực hoạt động
- Quản lý các dự án xây dựng mới, cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 110kV
theo kế hoạch Tập đoàn Điện lực giao Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Quản lý các dự án phát triển lưới điện vay vốn nước ngoài và các dự án thuộc
các nguồn vốn khác của Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Quản lý các dự án khác như: kiến trúc, xây dựng, viễn thông, thông tin… của
Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Thực hiện một số nhiệm vụ tư vấn như: Tổ chức công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng; giám sát chất lượng công trình, v.v các dự án do Tổng công ty
Điện lực TP.Hà Nội làm chủ đầu tư
4. Quá trình hoạt động trong 10 năm đầu kể từ khi thành lập Ban QLDA
- Ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội chính thức đi vào hoạt động từ ngày
04/7/2000 theo Quyết định thành lập của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam số
166 EVN/HĐQT-TCCB.ĐT ngày 04/7/2000 với nhiệm vụ được giao là đầu
mối quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình điện thuộc khu vực
thành phố Hà Nội do Tổng Công ty Điện lực TP.Hà Nội quản lý.
- Trong những ngày đầu đi vào hoạt động, biên chế lao động của Ban còn hạn
chế, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu còn nhiều thiếu thốn nhưng
được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Tổng Công ty Điện lực TP.Hà Nội và
lãnh đạo Ban đã quyết tâm chỉ đạo toàn Ban vượt qua những trở ngại trước
mắt từng bước tháo gỡ các khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được Tổng
Công ty Điện lực TP.Hà Nội giao. Ban quản lý dự án lưới điện Hà nội với tinh
thần đoàn kết, “trách nhiệm – trí tuệ - thanh lịch” đã không ngừng lớn
mạnh và trưởng thành theo thời gian, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao.
SV: Trần Khánh Chi 4 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
- Kết quả sau 10 năm hoạt động từ năm 2000 đến năm 2009 về khối lượng, giá
trị thực hiện đầu tư qua các năm không ngừng tăng lên, Ban quản lý dự án

lưới điện Hà Nội được đánh giá cao trong việc hoàn thành nhiệm vụ quan
trọng: đảm bảo điện cho Seagames 22 tổ chức lần đầu tiên tại Việt Nam;
chống quá tải lưới điện 110kV và lưới điện trung thế trên toàn địa bàn thành
phố; đảm bảo cấp điện cho các khu công nghiệp, khu đô thị mới đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô; các dự án 110kV trọng điểm phục
vụ Hội nghị Thượng đỉnh APEC 2006 tại Hà Nội. Ban QLDA lưới điện Hà
Nội đã được tặng nhiều phần thưởng, hàng chục Bằng khen và giấy khen của
Bộ Công nghiệp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực TP.Hà
Nội và nhiều Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội. Thu nhập và đời sống
vật chất tinh thần của cán bộ nhân viên không ngừng tăng lên.
II. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Lưới điện Hà Nội
SV: Trần Khánh Chi 5 MSV: CQ530414
LÃNH ĐẠO BAN QLDA
PHÒNG
GIÁM SÁT THI
CÔNG 1 (X09.3)
TIỂU BAN
LƯỚI ĐIỆN
NÔNG THÔN
(X09.9)
TỔ ĐẤU THẦU
(X09.8)
PHÒNG GIẢI
PHÓNG MẶT
BẰNG (X09.7)
PHÒNG
VẬT TƯ
(X09.6)
PHÒNG

TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
(X09.5)
PHÒNG GIÁM
SÁT THI
CÔNG 2
(X09.4)
PHÒNG
KẾ HOẠCH
(X09.2)
PHÒNG
TỔNG HỢP
(X09.1)
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
III. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng
1. Phòng Tổng hợp (X09.1)
1.1. Chức năng
Phòng Tổng hợp là phòng chức năng của Ban quản lý dự án lưới điện Hà
Nội, chịu trách nhiệm giúp Ban quản lý các lĩnh vực công tác : Tổ chức – Lao
động – Tiền lương – Đào tạo – Thi đua khen thưởng và Hành chính quản trị -
Bảo vệ an ninh, trật tự.
1.2. Nhiệm vụ
- Là đầu mối lập dự toán và quyết toán chi phí Ban, phối kết hợp với
Phòng Kế hoạch để lấy số liệu nguồn kinh phí năm kế hoạch và Phòng Tài
chính kế toán để lấy số liệu các khoản đã chi phí năm; Nghiên cứu xây dựng
các phương án tổ chức đáp ứng kịp thời nhu cầu nhiệm vụ của Ban QLDA
trong thời kỳ kế hoạch, thảo các quyết định về Tổ chức, nhân sự.
- Tham mưu trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, cán bộ nhân viên bao gồm
các mặt:
• Tuyến dụng, bố trí sử dụng lao động ; Điều động thuyên chuyển công nhân

viên, nâng bậc đào tạo bồi dưỡng ; Khen thưởng, kỷ luật ; Thực hiện các
chính sách bảo hộ lao động, BHXH theo chế độ chính sách quy định.
SV: Trần Khánh Chi 6 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
• Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng, quy chế khen thưởng phát huy
sáng kiến, cải tiến hợp lý hóa công tác.
• Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ, giải quyết
các thủ tục cử cán bộ nhân viên đi học tập hoặc đi công tác.
• Lập lịch công tác tuần. Thông báo kịp thời các buổi họp giao ban tuần và báo
cáo kết quả công tác tuần.
• Tiếp nhận và giải quyết các văn bản đi, đến của Ban. Theo dõi việc thực hiện
các nhiệm vụ sản xuất do lãnh đạo Ban giao các Phòng thực hiện.
- Thực hiện công tác quản trị văn phòng, công tác hành chính:
• Bố trí xắp xếp nơi làm việc, trang bị các dụng cụ, phương tiện làm việc, văn
phòng phẩm cho các phòng chức năng trực thuộc Ban và quản lý tài sản được
trang bị tại Ban theo đúng chế độ hiện hành.
• Bố trí xe ô tô phục vụ kịp thời các chuyến đi công tác của Ban.
• Đón tiếp khách đến liên hệ công tác ; Tổ chức và phục vụ các cuộc họp, hội
nghị của Ban.
• Tổ chức các ngày kỷ niệm, lễ hội, thăm hỏi thuộc trách nhiệm của Ban.
- Tham gia công tác khác do Giám đốc Ban phân công.
- Bảo vệ tài sản của Ban, CBCNV và khách đến liên hệ công tác.
2. Phòng kế hoạch (X09.2)
2.1. Chức năng
Phòng Kế hoạch là phòng chức năng của Ban QLDA. Phòng có chức
năng tham mưu cho Giám đốc và lãnh đạo Ban chỉ đạo hoạt động của Ban
theo nhiệm vụ được giao. Là đầu mối lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch,
theo dõi thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến kết
thúc các dự án đưa vào sử dụng; đề xuất tư vấn thẩm tra (nếu có) trong quá
trình thực hiện dự án.

SV: Trần Khánh Chi 7 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
2.2. Nhiệm vụ
- Căn cứ kế hoạch được Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội giao cho Ban quản
lý dự án lưới điện, Phòng Kế hoạch phối hợp với các phòng có chức năng,
chủ trì lập kế hoạch chi tiết về đầu tư xây dựng cơ bản theo khối lượng, tiến
độ, mục tiêu của các công trình;
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao của Ban, Phòng Kế hoạch lập kế
hoạch thực hiện cho năm sau trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Rà soát tình
hình thực hiện kế hoạch trong năm kịp thời lập kế hoạch điều chỉnh các dự án
trong năm kế hoạch. Cấp số liệu nguồn kinh phí năm kế hoạch, phối kết hợp
với Phòng Tổng hợp, Phòng Tài chính Kế toán lập dự toán và quyết toán chi
phí Ban.
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện các công tác từ khâu chuẩn bị đầu tư, đến kết
thúc đưa dự án vào sử dụng.
- Kiểm tra và trình Giám đốc Ban phê duyệt dự toán chi phí công tác liên quan
đến thoả thuận địa điểm, đo vẽ, xác định tuyến; xác định toạ độ, mốc giới -
giải thửa, dự toán phòng cháy chữa cháy…, xin phép xây dựng, dự toán hoàn
trả hè đường, dự toán chi phí nghiệm thu đóng điện.
- Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu, dự toán
gói thầu, dự toán chỉ định thầu tư vấn, xây lắp, VTTB.
- Tổ chức thẩm định dự toán phát sinh đối với những phát sinh không làm thay
đổi TKKT hoặc không vượt Tổng dự toán (kể cả giá trị dự phòng trong Tổng
dự toán).
- Tổ chức theo dõi công tác lập hồ sơ xin thỏa thuận vị trí trạm, tuyến đường
dây các công trình.
- Tham gia và phối hợp chặt chẽ với tất cả các phòng chức năng để giải quyết
những công việc liên quan đến hoạt động chung của Ban.
- Thực hiện chế độ và các loại báo cáo công tác tháng – quý – năm và các báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Tập đoàn và Tổng Công ty.

SV: Trần Khánh Chi 8 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
- Tham gia công tác khác do Giám đốc Ban phân công.
3. Phòng giám sát thi công (X09.3)
3.1. Chức năng
- Phòng Giám sát thi công 1 là phòng chức năng của Ban quản lý dự án lưới
điện Hà Nội. Phòng có trách nhiệm quản lý thi công công trình 110kV và các
công trình Viễn thông khác.
- Quản lý tiến độ, khối lượng, an toàn, môi trường thi công công trình theo nội
dung quy định pháp luật liên quan, các quy định của Tập đoàn Điện lực và
Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Tham gia hội đồng nghiệm thu vật tư – thiết bị trước khi đưa vào lắp đặt tại
công trình.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức khởi công công trình, bàn giao tài liệu, mặt bằng, tuyến, mốc cho
nhà thầu xây dựng.
- Quản lý thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định pháp luật liên
quan, các quy định của Tập đoàn Điện lực và Tổng công ty Điện lực TP.Hà
Nội
- Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết khó khăn vướng mắc và những
vấn đề phát sinh trong quá trình thi công.
- Tổ chức công tác nghiệm thu: nghiệm thu công tác xây dựng; nghiệm thu
hoàn thành giai đoạn công trình; nghiệm thu đóng điện, hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng và các công tác nghiệm thu khác theo các quy định hiện
hành.
- Hoàn thiện hồ sơ tạm tăng tài sản theo đúng quy định của Tổng công ty.
- Đầu mối tổ chức thanh quyết toán công trình theo quy định.
- Tham gia công tác khác do Giám đốc Ban phân công.
SV: Trần Khánh Chi 9 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương

4. Phòng giám sát thi công 2 (X09.4)
4.1. Chức năng
- Phòng Giám sát thi công 2 là phòng chức năng của Ban quản lý dự án lưới
điện Hà Nội. Phòng có trách nhiệm quản lý thi công công trình lưới trung thế
và các công trình xây dựng khác.
- Quản lý tiến độ, khối lượng, an toàn, môi trường thi công công trình theo nội
dung quy định pháp luật liên quan, các quy định của Tập đoàn Điện lực và
Tổng công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Tham gia hội đồng nghiệm thu vật tư – thiết bị trước khi đưa vào lắp đặt tại
công trình.
4.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức khởi công công trình, bàn giao tài liệu, mặt bằng, tuyến, mốc cho
nhà thầu xây dựng.
- Quản lý thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định pháp luật liên
quan, các quy định của Tập đoàn Điện lực và Tổng công ty Điện lực TP.Hà
Nội
- Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết khó khăn vướng mắc và những
vấn đề phát sinh trong quá trình thi công.
- Tổ chức công tác nghiệm thu: nghiệm thu công tác xây dựng; nghiệm thu
hoàn thành giai đoạn công trình; nghiệm thu đóng điện, hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng và các công tác nghiệm thu khác theo các quy định hiện
hành.
- Hoàn thiện hồ sơ tạm tăng tài sản theo đúng quy định của Tổng công ty.
- Đầu mối tổ chức thanh quyết toán công trình theo quy định.
- Tham gia công tác khác do Giám đốc Ban phân công.
5. Phòng Tài chính - Kế toán (X09.5)
5.1. Chức năng
Phòng Tài chính - Kế toán là phòng chức năng của Ban, Phòng có chức
năng tham mưu cho Giám đốc và lãnh đạo Ban về công tác Tài chính và tổ
SV: Trần Khánh Chi 10 MSV: CQ530414

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
chức hạch toán kế toán, thống kê của Ban đồng thời chịu trách nhiệm và có
quyền hạn theo pháp lệnh về kế toán của Nhà nước quy định.
5.2. Nhiệm vụ
- Tham gia lập kế hoạch cân đối tài chính; Quản lý và sử dụng chặt chẽ các
nguồn vốn của dự án đầu tư.
- Tham gia quản lý việc thực hiện chính sách giá cả; tổ chức thực hiện các điều
khoản có liên quan đến tài chính giá cả.
- Chủ trì kiểm tra, lập phiếu giá thanh toán khối lượng các dự án hoàn thành,
quyết toán công trình.
- Theo dõi thực hiện các hợp đồng vay vốn cho các dự án.
- Thực hiện thanh toán, cấp phát, thu nộp với các đơn vị có quan hệ kinh tế với
Tổng công ty, với cán bộ của Ban kịp thời, đúng tiến độ.
- Quản lý, tính toán để phân phối các quỹ từ lợi nhuận và các nguồn thu khác
trên cơ sở nguyên tắc đã được thống nhất trong Ban. Đề xuất các biện pháp,
tự tạo thêm vốn, tăng các nguồn thu nhập khác để tạo điều kiện tốt cho các
hoạt động của Ban.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ quản lý tài sản, thủ tục, nguyên tắc trong giao
nhận. Tăng, giảm, kiểm kê tài sản cố định và vật tư thiết bị trong Ban.
- Chủ trì thanh lý, xử lý tài sản cố định, vật tư thiết bị hư hỏng, mất phẩm chất.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Ban nhằm đảm bảo việc ghi chép
tính toán, phản ánh kịp thời, trung thực chính xác tình hình hoạt động kinh tế
của Ban theo đúng pháp lệnh kế toán của Nhà nước ; Lập báo cáo kế toán
theo đúng chế độ, phối kết hợp với Phòng Tổng hợp, Phòng Kế hoạch, lập dự
toán và quyết toán chi phí Ban.
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ chứng từ, tài liệu kế toán theo quy định của
Nhà nước .
- Tham gia công tác khác do Giám đốc Ban phân công.
SV: Trần Khánh Chi 11 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương

6. Phòng Vật tư (X09.6)
6.1. Chức năng
Phòng vật tư chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban trong công tác quản lý
vật tư – thiết bị các công trình theo quy định về quản lý vật tư thiết bị của Tập
đoàn Điện lực và Tổng công ty.
6.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức tiếp nhận, theo dõi hợp đồng cung cấp VTTB.
- Tổ chức quản lý và đề xuất với Ban về bảo quản các vật tư thiết bị công trình.
Tiếp nhận vật tư – thiết bị từ các đơn vị cung ứng. Quản lý, theo dõi cấp phát
vật tư cho các công trình theo kế hoạch, tiến độ thi công hoặc các yêu cầu
khác.
- Chủ động đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ
vật tư, thiết bị để cấp phát cho công trình.
- Lập báo cáo thống kê vật tư – thiết bị định kỳ theo năm, quý, tháng hoặc đột
xuất. Kiểm kê vật tư – thiết bị theo quy định.
- Chủ trì thực hiện việc quyết toán vật tư cho các công trình.
- Tham gia hội đồng nghiệm thu cơ sở, nghiệm thu vật tư thiết bị đưa vào công
trình.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch lập kế hoạch mua vật tư – thiết bị cho các công
trình ĐTXD theo kế hoạch năm đã được Tổng Công ty giao.
- Tham gia công tác khác do Giám đốc Ban phân công.
7. Phòng Giải phóng mặt bằng (X09.7)
7.1. Chức năng
Phòng Giải phóng mặt bằng là phòng chức năng của Ban quản lý dự án
lưới điện. Phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Ban giải quyết công
tác đền bù – giải phóng mặt bằng các dự án trong quá trình thực hiện dự án.
SV: Trần Khánh Chi 12 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
7.2. Nhiệm vụ
- Lập hồ sơ xin thỏa thuận vị trí trạm, tuyến đường dây các công trình.

- Lập hồ sơ xin giao đất (cấp đất) gửi cơ quan có thẩm quyền.
- Lập và thực hiện xin cấp phép thi công xây dựng đào hè đường.
- Tổ chức thực hiện công tác Đền bù – Giải phóng mặt bằng:
+ Đầu mối làm việc với các cơ quan, chính quyền địa phương.
+ Thành lập Hội đồng đền bù Giải phóng mặt bằng.
+ Thành lập Tổ công tác đền bù Giải phóng mặt bằng
+ Phối hợp tổ chức điều tra hiện trạng.
+ Xin chế độ áp dụng đền bù.
+ Lập phương án đền bù.
+ Trình thẩm định phương án đền bù.
+ Trình duyệt phương án đền bù.
+ Bàn giao mốc.
+ Thực hiện công tác trả tiền cho dân.
+ Bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
- Quyết toán chi phí đền bù – Giải phóng mặt bằng của công trình.
- Tham gia công tác khác do Giám đốc Ban phân công.
8. Tổ Đấu thầu (X09.8)
8.1. Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc và lãnh đạo Ban chỉ đạo hoạt động của Ban
theo nhiệm vụ được giao. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch, thực hiện các
nhiệm vụ quản lý dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến kết thúc các dự án đưa
vào sử dụng.
8.2. Nhiệm vụ
- Căn cứ kế hoạch được giao cho Ban, phối hợp với các phòng có chức
năng, chủ trì lập kế hoạch chi tiết mời thầu và đấu thầu các dự án được Tổng
công ty Điện lực TP Hà Nội giao cho Ban quản lý dự án lưới điện .
SV: Trần Khánh Chi 13 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
- Tổ chức tiếp nhận, chuyển giao các hồ sơ tài liệu ban đầu thuộc các dự
án của Ban.

- Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu các gói thầu cung cấp vật tư thiết
bị, xây lắp theo kế hoạch.
+ Lập và trình kế hoạch đấu thầu/ Dự toán gói thầu
+ Lập và trình hồ sơ mời thầu
+ Tổ chức mở thầu
+ Đề xuất tổ chuyên gia xét thầu
+ Tổ chức thương thảo, dự thảo Hợp đồng
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện các công tác từ khâu chuẩn bị đầu tư, đến kết
thúc đưa dự án vào sử dụng.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ chứng từ, tài liệu theo qui định của Nhà nước.
- Tham gia công tác khác do Giám đốc ban phân công.
9. Tiểu ban quản lý dự án lưới điện Nông thôn (X09.9)
Tiểu Ban quản lý dự án lưới điện nông thôn trực thuộc Ban Quản lý dự
án lưới điện Hà Nội được thành lập theo quyết định số 9327/QĐ-ĐLHN ngày
16/10/2009 của Công ty Điện lực TP Hà Nội.
Tiểu Ban quản lý dự án lưới điện nông thôn hoạt động trên cơ sở tư cách
pháp nhân và sử dụng con dấu, tài khoản của Ban quản lý dự án lưới điện Hà
Nội.
Bộ máy tổ chức và nhân sự của Tiểu Ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội
gồm : Trưởng Tiểu Ban, phó Trưởng Tiểu Ban và các bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ.
Mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Tiểu Ban được ban hành kèm
theo quyết định số 9327/QĐ-ĐLHN ngày 16/10/2009 của Tổng Công ty Điện
lực TP Hà Nội.
SV: Trần Khánh Chi 14 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
9.1. Chức năng
Tiểu Ban quản lý dự án lưới điện nông thôn có trách nhiệm tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc Ban trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng lưới điện nông thôn theo kế hoạch được Tổng Giám đốc Tổng Công ty

giao.
9.2. Nhiệm vụ
Thực hiện các công việc liên quan đến toàn bộ công tác quản lý các dự
án đầu tư lưới điện trung thế nông thôn Hà Nội, từ chuẩn bị đến quyết toán
vốn đầu tư phù hợp với các quy định của Tổng công ty về việc phân cấp và
giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý dự án lưới điện Hà Nội
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN HÀ NỘI
I. Công tác quản lý đầu tư của Ban Quản lý dự án lưới điện Hà Nội trong
5 năm từ năm 2010 đến năm 2014
1. Các công tác quản lý của ban QLDA lưới điện Hà Nội.
1.1. Khối lượng đầu tư xây dựng của ban QLDA
Bảng 1.1 : Khối lượng đầu tư xây dựng ban QLDA thực hiện từ
năm 2010 đến 2014
(Đơn vị : Triệu đồng)

m
Xây lắp Thiết bị Khác Tổng
2010 223.482 119.213 60.042 402.737
2011 225.113 203.558 38.300 494.972
2012 196.111 172.404 89.761 458.276
2013 405.171 298.016 125.105 828.292
2014 740.394 413.053 145.274 1.298.721
(Nguồn số liệu : Báo cáo tổng kết Ban QLDA năm 2010 – 2014)
SV: Trần Khánh Chi 15 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
Các kết quả trên đều đạt trên 100% so với kế hoạch đầu tư xây dựng dự
kiến. Tổng khối lượng đầu tư cũng tăng qua các năm đặc biệt năm 2014 đã
tăng 54% so với cùng kỳ năm trước ghi nhận sự nỗ lực của toàn thể cán bộ
nhân viên và lãnh đạo Ban QLDA lưới điện Hà Nội.

1.2. Công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng
Bảng 1.2: Số lượng công trình ban QLDA đã phê duyệt
Năm Phê duyệt DADT/DAĐT điều
chỉnh và Báo cáo KTKT
Phê duyệt thiết kế -
Tổng dự toán
110kV Trung
thế
ĐTXD
khác
110kV Trung
thế
2010 14 11 25 10 6
2011 9 3 3 6 2
2012 21 11 25 13
2013 10 3 17 1
2014 12 9 39 9
(Nguồn số liệu : Báo cáo tổng kết Ban QLDA năm 2010 –
2014)
Ngoài ra, ban QLDA còn phối hợp cùng với các đơn vị Tư vấn luôn bám
sát, tranh thủ sự tạo điều kiện và hợp tác của các cơ quan, ban ngành, các cấp
chính quyền Thành phố hoàn thành công tác thỏa thuận hướng tuyến và vị trí
trạm biến áp cho các công trình như: Trạm biến áp 110kV Công viên Thống
Nhất, Trạm biến áp 110kV Công viên Thủ Lệ, Đường dây 110kV đấu nối cấp
điện TBA 110kV Mai Lâm, Cải tạo các đường dây 110kV Chèm – Yên Phụ,
Chèm – Phúc Thọ, Hà Đông – Sơn Tây
SV: Trần Khánh Chi 16 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
1.3. Công tác khởi công mới
Bảng 1.3 : Số lượng công trình hoàn thành và đang thi công của Ban

QLDA từ năm 2010 đến 2014
Năm Số công trình hoàn thành thi công Số công trình
thi công dở
dang
Lưới
điện
110kV
Trung
thế
Viễn
thông
2010 11 5 18 10
2011 10 4 1 14
2012 17 4 0 9
2013 12 8 0 6
2014 18 2 0 11
(Nguồn số liệu : Báo cáo tổng kết Ban QLDA năm 2010 – 2014)
Một số công trình hoàn thành thi công của ban QLDA là :
- Nâng cấp cải tạo TBA 110kV Nghĩa Đô (E9) (hạng mục thay MBA);
- Thay máy biến áp 110kV T3 tại Gia Lâm (E2);
- Cải tạo và mở rộng trạm 110kV Văn Điển (E10) (hạng mục thay
MBA);
- Cải tạo, nâng công suất 02 MBA từ 2x20MVA lên 2x40MVA và lắp đặt mới các tủ
máy cắt 24kV của trạm 110kV E16 - Nội Bài ;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung hệ thống báo cáo công tác sản xuất kinh
doanh của EVN HANOI
SV: Trần Khánh Chi 17 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
- Xây dựng mạng LAN, Điện thoại và kết nối mạng WAN cho Công ty Cơ
điện Điện lực Hà Nội

- Đường dây trung áp cấp điện cho Làng Văn Hóa các dân tộc Việt
Nam;
- Xuất tuyến trung thế TBA 110kV Văn Quán (Xala);
- Xuất tuyến trung thế TBA 110kV Thường Tín;
- Nâng điện áp 22kV lộ 974 trung gian Phúc Yên;
- Thay dây dẫn siêu nhiệt tuyến đường dây 110kV lộ 173 Đông Anh đi
TBA 220kV Vân Trì ;
- Trạm biến áp 110kV Trôi và nhánh rẽ 110kV (phần nhánh rẽ);
- XD mới TBA 110 kV Linh Đàm và nhánh rẽ;
Một số công trình đang thi công dở dang trong năm 2014 của ban QLDA
là:
- Trạm biến áp 220kV Tây Hồ
- Bổ sung xuất tuyến tại trạm E1.6 – Chèm
- Xây dựng mới trạm AIS-TBA 110kV Mai Lâm
- Cải tạo lưới điện nông thôn khu vực Tây Hà Nội giai đoạn 1
- Cải tạo lưới điện Quận Hà Đông và thị xã Sơn Tây
Ngoài ra, ban QLDA đã đưa vào vận hành hàng nghìn km đường dây
trung thế và cáp ngầm, lắp đặt và nâng công suất MBA cải thiện điện lưới cho
người dân thành phố có thể sử dụng điện an toàn và hiệu quả hơn. Có thể
thấy, ban QLDA đã luôn cố gắng thi công nhiều công trình nhằm mang lại
mạng điện tốt nhất phục vụ người dân Hà Nội.
1.4. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng và xin cấp đất
Trong năm 2010 tuy công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xin cấp phép
đào đường, thoả thuận tuyến, thoả thuận qui hoạch cũng được Ban Quản lý
Dự án lưới điện Hà Nội hoàn thành tốt, đáp ứng được kế hoạch được giao
nhưng do một số nguyên nhân khách quan nên một số công trình không thể
hoàn thành theo đúng kế hoạch như:
SV: Trần Khánh Chi 18 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
- Công trình XD mới TBA 110kV Linh Đàm và nhánh rẽ phương án

đền bù đã được phê duyệt nhưng dân không nhận tiền đền bù (sau ba lần
thông báo), hiện nay Ban Quản lý Dự án lưới điện Hà Nội và Tổng Công ty
đang tiếp tục bám Thành phố và UBND Quận Hoàng Mai để xem xét về vấn
đề cưỡng chế.
- Hồ sơ xin cấp đất công trình XD mới TBA 110kV Cầu Diễn và nhánh
rẽ do TP thay đổi các trình tự và yêu cầu cấp đất nên việc nộp hồ sơ chậm hơn
tiến độ. Ngày 24/8/2010 UBND Thành phố mới ban hành văn bản số
4201/VP-CT gửi Sở Công thương về xem xét đề nghị của EVN HANOI về
đóng góp suất đầu tư tại TBA 110kV Cầu Diễn. Hiện Ban Quản lý Dự án lưới
điện Hà Nội đã chuẩn bị xong tiền trả góp suất đầu tư hạ tầng cho KCN.
- Dự án 110kV Trôi và nhánh rẽ 110kV trạm Hà Tây: Do vướng mắc
trong thoả thuận tuyến ĐZ nhánh rẽ vào trạm với Sở Quy hoạch kiến trúc
(QHKT). Sở QHKT đã có văn bản thỏa thuận và yêu cầu tuyến 110kV đi
bằng cáp ngầm. Tuy nhiên, do khu vực hiện đang là đồng ruộng, Tổng Công
ty phải gửi văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân TP.Hà Nội đề nghị đi bằng
đường dây nổi. Đến nay đã hoàn thành công tác giới thiệu hướng tuyến nhánh
rẽ của UBND TP Hà nội. Viện QHXD đã hoàn thành xác định chỉ giới đường
đỏ nhánh rẽ 110kV. Ngày 15/11/2010 UBND Huyện Đan Phượng đã có Quyết
định về phương án bồi thường tổng thể. Ban QLDA đang tiếp tục làm việc với
UBND huyện về phương án bồi thường (tập hợp hồ sơ gửi Sở TNMT). Hiện
nay, Tổng Công ty đang thẩm định dự án đầu tư điều chỉnh dự án.
Nhưng từ năm 2011 cho đến năm 2014, Ban QLDA lưới điện Hà Nội đã
hoàn thành khá tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, việc xin cấp phép
đào đường, thoả thuận tuyến, thoả thuận qui hoạch cũng được Ban QLDA
lưới điện Hà Nội thực hiện hoàn thành, đáp ứng được kế hoạch được giao.
Trên cơ sở các chỉ đạo của Thành phố phối hợp với các Sở, ngành của Thành
SV: Trần Khánh Chi 19 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
phố, Tổng công ty và các Chủ đầu tư khác rà soát các vướng mắc giữa Quy
hoạch phát triển điện lực, Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch chung xây

dựng Thủ đô, đề xuất phương án giải quyết với UBND Thành phố và các Sở,
ngành liên quan. Do đó, tiến độ thực hiện một số dự án đầu tư lưới điện cao
áp và trung áp được đẩy nhanh. Công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt
bằng để thi công được tập trung chỉ đạo và có những chuyển biến tích cực.
Một số vướng mắc trong thoả thuận hướng tuyến đường dây điện, vị trí trạm
điện được tháo gỡ.
Bảng 1.4 : Một số dự án được Ban QLDA lưới điện Hà Nội hoàn thành
công tác giải phóng mặt bằng, đủ điều kiện thi công từ năm 2011
đến 2014
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Một số dự
án hoàn
thành
công tác
giải phóng
mặt bằng,
đủ điều
kiện thi
công
- Trạm biến
áp 110kV Cầu
Diễn đã khởi
công và hoàn
thành đóng điện
vào ngày
19/12/2011
Trạm 110kV Linh
Đàm đã khởi công
trong năm, dự
kiến hoàn thành

tháng 5/2012.
110kV Quang
Minh và nhánh
rẽ (đã đóng
điện ngày
13/12/2012)
Nhánh rẽ
110kV trạm
biến áp Trôi
- TBA 110kV
Gia Lâm 2
TBA 110kV
Bắc An
Khánh
-Đường dây
110kV từ TBA
500KV
Thường Tín
đến TBA
110kV E1.32
Thường Tín
-TBA Sân bay
Nội Bài, Mỗ
Lao
-Trạm biến áp
220kV Tây Hồ
-Cải tạo lộ 180
-181 tuyến
đường dây
Đông Anh đi

Sài đồng –
đoạn từ cột 70
đến TBA
E1.15
-Xây dựng
mới trạm AIS-
TBA 110kV
Mai Lâm,
Thanh Oai
(Nguồn số liệu : Báo cáo tổng kết Ban QLDA năm 2010 – 2014)
1.5. Công tác thi công xây lắp
Đến hết tháng 12/2014 Ban Quản lý Dự án lưới điện Hà Nội khởi công
26/27 dự án theo kế hoạch ĐTXD 2014 được Tổng Công ty Điện lực TP Hà
Nội giao. (Trong đó 01 dự án 220kV; 16 dự án 110kV ; 05 dự án trung thế và
04 dự án ĐTXD khác).
SV: Trần Khánh Chi 20 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
Hoàn thành đúng tiến độ các công trình 110kV cấp bách đảm bảo cấp
điện cho Thủ đô năm 2014 theo văn bản 1008/EVN-KH ngày 24/3/2014 của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thông báo số 53/TB-EVN HANOI ngày
6/1/2014 về rà soát tình hình vận hành lưới điện và các giải pháp đảm bảo cấp
điện hè 2014 như : Thay dây dẫn tuyến đường dây 110kV lộ 180,181 Chèm -
Nhật Tân; Nâng công suất MBA T2 Trạm 110kV E1 Đông Anh; Văn Quán,
Vân Đình, T3 Nhật Tân, MBA T3 trạm 110kV Nghĩa Đô - E1.9; Cải tạo, lắp
đặt tủ trung thế cho TBA 110kV - Trần Hưng Đạo góp phần đảm bảo cung
cấp điện đầy đủ, an toàn và liên tục.
- Ngoài ra, Ban đã phối hợp với Tổng Công ty triển khai các thủ tục chuẩn bị
đầu tư các dự án vay vốn JICA3, DPL3 và KFW. Hoàn thiện các thủ tục vay
vốn và triển khai thi công các dự án thuộc kế hoạch 2014. Công tác thu xếp
vốn về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cho ĐTXD cho năm 2014.

- Ban đã luôn chú trọng đến công tác chấp hành pháp luật trong quản lý đầu tư
xây dựng nhằm kịp thời phát hiện và khắc phục tồn tại, nâng cao chất lượng
và hiệu quả trong ĐTXD. Nhìn chung kết luận của các Đoàn thanh tra, kiểm
toán đều đánh giá Ban QLDA đã cơ bản thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về quản lý tài chính, giá cả và được đánh giá Tài chính lành
mạnh không có sai sót chủ quan và đã kiểm soát tài chính chặt chẽ
Như vậy, Ban quản lý dự án đã hoàn thành kế hoạch đầu năm đã đề ra.
Đó là do trong quá trình thực hiện, Ban QLDA luôn nhận được sự chỉ đạo kịp
thời, sát sao của lãnh đạo Tổng Công ty, sự phối hợp, tạo điều kiện của các
phòng Ban; đó là yếu tố quan trọng giúp Ban QLDA hoàn thành các công
trình đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.
SV: Trần Khánh Chi 21 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
1.6. Công tác thanh quyết toán của ban QLDA
Bảng 1.5 : Kết quả giải ngân của Ban QLDA lưới điện Hà Nội từ năm
2010 đến 2014
(Đơn vị : triệu đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền giải
ngân
351.963 443.115 415.133 532.205 764.870
(Nguồn số liệu : Báo cáo tổng kết Ban QLDA năm 2010 – 2014)
Ta có thể thấy được số tiền giải ngân của ban QLDA có xu hướng tăng
dần theo các năm đặc biệt năm 2014 số tiền giải ngân đã tăng 43% so với
cùng kỳ năm trước.
- Công tác quyết toán vốn của ban QLDA lưới điện Hà Nội:
+ Phải lập QTV: 06 công trình đã hoàn thành năm 2014 với giá trị đề
nghị QTV ước khoảng: 213.729 triệu đồng;
+ Đã lập quyết toán vốn và đang thực hiện kiểm toán 03 công trình với
tổng giá trị: 66.788 triệu đồng; Đã lập quyết toán vốn và đang chờ Tổng công

ty đấu thầu kiểm toán 07 công trình với tổng giá trị: 93.757 triệu đồng
+ Thống nhất số liệu với kiểm toán và trình Tổng công ty ra Quyết định
phê duyệt 21 công trình với tổng giá trị 283.628 triệu đồng
+ Có Quyết định Quyết toán vốn 18 công trình với tổng giá trị: 245.369 triệu
đồng.
- Công tác tăng tài sản của ban QLDA lưới điện Hà Nội:
+ Hoàn thành tạm tăng tài sản: 21 công trình, với tổng giá trị: 332.880 triệu
đồng.
+ Hoàn thành tăng tài sản chính thức 18 công trình, với tổng giá trị:
245.369 triệu đồng.
SV: Trần Khánh Chi 22 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
2. Một số khó khăn còn tồn tại trong công tác quản lý của ban QLDA
lưới điện Hà Nội
2.1. Khó khăn trong việc quy hoạch
Ban Quản lý Dự án lưới điện Hà Nội triển khai thực hiện dự án theo qui
hoạch của Thành phố. Tuy nhiên, do đặc thù quy hoạch phát triển điện là quy
hoạch động, phụ thuộc rất nhiều vào định hướng các quy hoạch chuyên ngành
và quy hoạch phát triển KT-XH của Thành phố, quận huyện nên còn gặp
nhiều vướng mắc. Một số dự án được phê duyệt trong Quy hoạch phát triển
điện lực và Quy hoạch xây dựng Thủ đô nhưng lại không có trong Quy hoạch
chi tiết.
Về hướng tuyến của các đường dây và tuyến cáp ngầm cũng gặp vướng
mắc. Thủ đô Hà Nội đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, hướng tuyến
đường dây phụ thuộc vào định hướng quy hoạch đến năm 2020-2030 có xét
đến 2050 của Thành phố. Tuy nhiên, định hướng quy hoạch chưa được triển
khai đồng bộ, trong khi hiện trạng lại chưa được dỡ bỏ, dẫn đến chồng chéo
trong việc triển khai các dự án. Ví dụ tuyến cáp ngầm cấp điện cho các TBA
Công viên Thống Nhất và Công viên Thủ Lệ, theo định hướng phải đi theo
đường quy hoạch, hiện tại là khu dân cư tập trung cao trong nội đô chưa được

di dời, dự án triển khai các tuyến đường giao thông theo quy hoạch chưa được
thực hiện, dẫn đến việc lắp đặt tuyến cáp là không khả thi trong thời điểm
hiện tại, trong khi nhu cầu cấp điện cho Thủ đô luôn trong tình trạng cấp thiết.
2.2. Khó khăn trong công tác thỏa thuận địa điểm xây dựng trạm biến áp
và hướng tuyến đường dây
Công tác xin thoả thuận hướng tuyến điện, thoả thuận địa điểm xây dựng
TBA khó khăn, phức tạp; thời gian xin cấp đất thoả thuận qui hoạch kéo dài.
Trình tự hoàn thiện hồ sơ xin cấp đất phải qua nhiều giai đoạn (thoả thuận địa
điểm, lập bản đồ 1/500, xin chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, phê duyệt
SV: Trần Khánh Chi 23 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
tổng mặt bằng - phương án kiến trúc, điều tra nhu cầu sử dụng đất, thoả thuận
với chính quyền địa phương ), qua nhiều ban ngành và các cấp chính quyền
làm cho dự án từ khi được duyệt đến khi triển khai thực hiện bị kéo dài dẫn
đến việc thỏa thuận vị trí các trạm biến áp và hành lang tuyến đường dây gặp
nhiều khó khăn do các thủ tục hành chính liên quan đến thỏa thuận vị trí và
hướng tuyến, các thủ tục phần lớn còn rườm rà và mất rất nhiều thời gian
phần nào ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Thông tin quy hoạch chưa được đầy đủ cũng là vấn đề khó khăn trong
đẩy nhanh tiến độ công tác thỏa thuận. Nhiều dự án do không đủ hồ sơ quy
hoạch khu vực, vùng có liên quan phải tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với
Viện QHXD để giới thiệu địa điểm hoặc hướng tuyến. Tuy nhiên, theo quy
định và yêu cầu của Viện việc thực hiện chỉ bắt đầu tiến hành khi nhận được
tạm ứng hợp đồng; sản phẩm cuối cùng chỉ được nhận sau khi đã thanh lý và
thanh toán hợp đồng trước khi bàn giao. Do các công trình đều đang trong quá
trình chuẩn bị đầu tư (chưa có dự án đầu tư được duyệt) nên cũng gây khó
khăn trong quá trình huy động vốn để thanh toán cho các khoản chi phí này,
dẫn đến ảnh hưởng đến tiến độ nhận được kết quả công tác thỏa thuận. Ví dụ:
nhánh rẽ 110kV Trôi; nhánh rẽ 110kV Bắc An Khánh; trạm 110kV Mỗ Lao;
Sân Bay Nội Bài; Cải tạo ĐZ 110kV Văn Điển – Tía, Đông Anh – Bắc Thăng

Long,…
Có dự án đã có địa điểm xây dựng trạm biến áp và điểm đấu đường dây
110kV theo quy hoạch nhưng không thể thực hiện đuợc thỏa thuận hướng
tuyến đường dây như: Dự án Xây dựng TBA 110kV Tây Hồ Tây và nhánh rẽ.
Phần TBA đã được UBND Thành phố chấp thuận địa điểm xây dựng tại Khu
đô thị mới Tây Hồ Tây. Phần đường dây theo phương án kỹ thuật được duyệt
điểm đấu vào đường dây 110kV Chèm - Mỹ Đình. Tuy nhiên, hướng tuyến
đường dây đi qua khu vực đông dân cư (xã Cổ Nhuế) không có hành lang xây
SV: Trần Khánh Chi 24 MSV: CQ530414
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Mai Hương
dựng tuyến, kể cả đi bằng cáp ngầm cũng không thể thực hiện được, trong khi
kế hoạch xây dựng Khu đô thị Tây Hồ Tây lại ở tương lai xa nên việc xác
định hướng tuyến gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, một số vị trí đã được địa phương thống nhất nhưng lại chồng
chéo với quy hoạch các dự án khác như: trạm biến áp 110kV Thanh Oai do
địa phương giới thiệu nằm trong quy hoạch đất ở, vị trí trạm 110kV Phú
Xuyên trùng với quy hoạch chợ đầu mối (thậm chí trạm 110kV Phú Xuyên
được địa phương giới thiệu lần thứ 4 vẫn chưa phù hợp với quy hoạch chung),
Đường dây 110kV Bắc An Khánh chủ đầu tư đề nghị thay đổi hướng tuyến do
nằm trên quy hoạch đất đã được UBND Hà Tây cũ cấp. TBA Tây Hồ Tây và
nhánh rẽ, phần TBA đã được UBND Thành phố chấp thuận thực tế hiện trạng
đang bị một số hộ dân lấn chiếm, khi EVN HANOI tiến hành khảo sát đo đạc
đã gặp phải sự chống đối hết sức quyết liệt của các hộ dân này.
2.3. Khó khăn trong công tác thẩm tra, phê duyệt dự án
Từ năm 2010 đến năm 2012, Việt Nam có rất nhiều biến động về giá cả
thị trường. Đặc biệt năm 2012 là năm mà kinh tế thế giới có những diễn biến
xấu. Lạm phát cao diễn ra ở nhiều nước, kể cả các nước trong khu vực. Giá
dầu mỏ, lương thực và một số nguyên vật liệu cơ bản còn tăng. Thiên tai, biến
đổi khí hậu và tình hình lạm phát tác động xấu đối với nền kinh tế thế giới.
Thị trường tài chính toàn cầu tiếp tục có mặt còn thiếu ổn định, thậm chí đã

có những cảnh báo về nguy cơ tái khủng hoảng. khó khăn do tình hình khó
khăn của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, giải ngân đầu tư xây dựng sụt giảm,
lãi suất ngân hàng vẫn cao nên gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý
ĐTXD; Nhà nước có sự điều chỉnh chính sách - quy định quản lý, chế độ, đơn
giá - định mức, những biến động về giá vật tư - thiết bị, vật liệu xây dựng, tỷ
giá ngoại tệ… nên việc điều chỉnh lại dự án theo mức lương tối thiểu của từng
vùng tại nơi xây dựng dự án cũng như các chế độ, đơn giá - định mức, biến
SV: Trần Khánh Chi 25 MSV: CQ530414

×