Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Báo Cáo LD030 - Công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.21 KB, 82 trang )

KILOBOOKS.COM

PHẦN MỞ ĐẦU


Giao thơng vận tải (GTVT) nói chung và ngành đường sắt nói riêng là
một ngành kinh tế có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân được ví
như những mạch máu của nền kinh tế. Sự phát triển của ngành GTVT đã rút
ngắn khoảng cách khơng gian để gắn liền sản xuất và tiêu dùng, đã và đang
góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc
gia.
Trong q trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, ngành GTVT trong đó có Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
thuộc Cơng ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. đã có những bước
chuyển biến đáng khích lệ nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường
trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hố. Xí nghiệp đã nhận thức được
việc thù lao lao động khơng chỉ đơn giản là vấn đề tiền lương, tiền thưởng mà
còn phải chú trọng đến những yếu tố khác như các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, tợ cấp, các chế độ phúc lợi khác… nhằm mục đích cuối cùng là
nâng cao thu nhập cho người lao động chính, tạo động lực kích thích họ hăng
hái làm việc, phát huy khả năng sáng tạo, đồng thời làm cho họ gắn bó, có
trách nhiệm với Xí nghiệp hơn. Tuy nhiên, việc nâng cao thu nhập cho người
lao động chỉ thực sự là động lực thúc đẩy người lao động làm việc khi nó
được trả đúng chỗ, đúng người, đúng việc, trả đủ và phù hợp với sức lao động
mà người lao động đã bỏ ra. Một trong những giải pháp giúp Xí nghiệp có
một chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới chính là những phương hướng,
biện pháp tạo cho người lao động có đủ việc làm, có thu nhập ổn định và ngày
một tăng. Chính vì vậy hiện nay việc hồn thiện cơng tác thù lao lao động
trong Xí nghiệp đang là vấn đề cấp thiết được ban giám đốc quan tâm nghiên
cứu và mong muốn có biện pháp có tính khả thi. Với mục đích vận dụng
những kiến thức đã được trang bị trong q trình học tập vào thực tế, qua thời


gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Ni, tụi chn v ủi sõu nghiờn cu ủ ti Cụng tỏc thự lao lao ủng Xớ
nghip vn dng toa xe khỏch H Ni Thc trng v gii phỏp hon
thin vi mc ủớch trờn c s lý lun khoa hc v thc tin, phõn tớch v ủ
xut mt s gii phỏp nhm hon thin cụng tỏc thự lao lao ủng (vt cht v
phi vt cht) gúp phn nh bộ cho s phỏt trin bn vng ca Xớ nghip m
mỡnh ủang cụng tỏc.
Ngoi phn m ủu, kt lun v danh mc ti liu tham kho,
chuyờn ủ gm 3 chng:


Chng 1
: Gii thiu chung v Xớ nghip
vn dng toa xe khỏch H
Ni



Chng 2
: Thc trng cụng tỏc thự lao lao ủng Xớ nghip
vn dng
toa xe khỏch H Ni



Chng 3:
Mt s gii phỏp nhm hon thin v cụng tỏc thự lao ủng



Xớ nghip
vn dng toa xe khỏch H Ni

















THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH
HÀ NỘI

1.1 TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ
NỘI
1.1.1 Lịch sử hình thành của Xí nghiệp.

Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là Doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo Quyết định số 03 QĐ/ĐS – TCCB – LD của hội đồng
quản trị Tổng Cơng ty đường sắt Việt Nam ngày 07/7/2003
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách HÀ Nội là doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Cơng ty vận tải hành khách Hà Nội - Tổng Cơng ty đường sắt Việt
Nam.
Tên thường gọi: Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
Tên giao dịch: Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Minh Hà
Tài khoản giao dịch: 710A- 00441 Sở giao dịch ngân hàng cơng thương Việt
Nam
Địa chỉ giao dịch: Số 1 phố Trần Q Cáp Hà Nội
Điện thoại: 04.7321573-7470303 (2752) : FAX: 04.7334590
- Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp bao gồm:
+ Quản lý và phục vụ các đơi tàu khách, tàu nhanh trên các tuyến
đường thuộc tỉnh phía bắc, trong đó các chuyến tàu du lịch từ Hà Nội đi
Thanh Hố, Vinh, Hải Phòng và đặc biệt là các đơi tàu nhanh chất lượng cao
LC 5/6, SP đi Lao Cai.
+ Quản lý và phục vụ 50% số đồn tàu thơng nhất Hà Nội – TP Hồ Chí
Minh và ngược lại, trong đó có 2 ram tàu Thống Nhất E1,2 (30h) thế hệ 2.
Ngồi ra còn quản lý và phục vụ các tàu liên vận quốc tế Hà Nội - Đồng
Đăng, Hà Nội - Cơn Minh (Trung Quốc)
+ Quản lý nâng cấp sửa chữa và bảo dưỡng chỉnh bị 500 toa xe

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
- Tổng số vốn kinh doanh: 372.935.809.000 đồng
Trong đó
:
+ Ngun giá tài sản cố định: 199.163.367.000 đồng

+ Khấu hao luỹ kế: 96.385.371.000 đồng
+ Giá trị còn lại: 77.387.071.000 đồng
- Tổng doanh thu năm 2003: 116.452.000.000 đồng
- Số lao động hiện có: 2000 người
Với diện tích mặt bằng của Xí nghiệp là: 32.000m
2
, trong đó diện tích
nhà làm việc là 15.000m
2
, còn lại 17.000m
2
là khu vực nhà xưởng và 6 đường
tàu chun dùng để dồn các đồn tàu có tại ga HÀ Nội vào để chuẩn bị trước
khi vận dụng. Khám, sửa chữa, chỉnh bị trên 500 toa xe. Đảm bảo cung cấp
đủ số toa xe theo kế hoạch thường xun và kế hoạch đột xuất.
Xí nghiệp hoạt động theo điều lệ hoạt động của Tổng Cơng ty và Cơng
ty. Là đơn vị hạch tốn báo số, có trách nhiệm phải thực hiện và hồn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh do Cơng ty giao. Chức năng, nhiệm vụ: Thực
hiện nhiệm vụ cấp trên giao về phục vụ hành khách.
Ổn định, tổ chức các dây truyền sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.
Đầu tư và phát triển mặt bằng sản xuất sao cho các đơn vị phần nào đáp
ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Phân cấp cơng việc, phân cấp tài sản quản lý (chủ yếu là toa xe) để từng
bước nâng cao hiệu quả cơng việc.
Điều hành cơng việc theo quy chế (bằng các quy chế của ngành đường
sắt, Cơng ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, và của Xí nghiệp ).
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách chủ yếu là 2 khối:
+ Cơng nhân sửa chữa, chỉnh bị toa xe.
+ Khối nhân viên phục vụ trên tàu.
1.1.2

Q trình phát triển của Xí nghiệp.
Từ năm 1960 đến 1989: năm 1960 Xí nghiệp toa xe Hà Nội dược thành
lập, Xí nghiệp thuộc Cơng ty I, tổng cục đường sắt. Nhiệm vụ chính của Xí

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
nghiệp là sửa chữa nhỏ các toa xe khách do Cơng ty quản lý, quản lý các đồn
tàu phục vụ hành khách trên 5 tuyến đường sắt.
Từ 1989 đến 2003: Năm 1989 nghành đường sắt tiến hành cải tiến tổ
chức trong tồn nghành đổi tên Tổng cục đường sắt thành liên hiệp đường sắt
Việt Nam, về khối vận tải nghành thành lập 3 Xí nghiệp liên hợp vận tải
1,2,3. Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội do Xí nghiệp liên hợp I quản
lý.
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: tháng 10 năm 2003 ngành đường sắt
tiếp tục cải tiến tổ chức: Đổi tên Liên hiệp ĐSVN thành Tổng Cơng ty ĐSVN
(Tổng Cơng ty 91), về khối vận tải từ 03 liên hợp ngành thành lập 02 Cơng ty
vận tải hành khách và 01 Cơng ty vận tải hàng hố.
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội trực thuộc Cơng ty vận tải
hành khách đường sắt HÀ Nội. Nhiệm vụ, chức năng vẫn như cũ.
Ngày 7/7/2003 LHĐSVN chuyển đổi thành Tổng Cơng ty 91 theo
quyết định số 03QĐ/ĐS-TCCB-LD của Hội đồng quản trị Tổng Cơng ty
ĐSVN, Xí nghiệp đi vào hoạt động từ 1/10/2003 như sau:
+ Cơng ty vận tải hành khách đường sắt HÀ Nội cơ quan cao nhất là
Tổng Cơng ty đường sắt Việt Nam
+ Cơng ty vận tải đường sắt hàng hố
+ Cơng ty vận tải hành khách đường sắt Sài Gòn
Địa chỉ giao dịch và làm việc Xí nghiệp hiện nay, trụ sở đóng tại số 1
Trần Q Cáp - Hà Nội. Cơ sở vật chất và năng lực hiện tại của Xí nghiệp :
Từ ngày đi vào hoạt động đến nay Xí nghiệp ln đổi mới cải tiến các
trang thiết bị phục vụ hành khách đi tàu, làm chất lượng phục vụ hành khách

đi tàu, làm cho cơng tác phục vụ hành khách đi tàu tiến bộ hẳn đó là: điện ánh
sáng trên tàu, quạt, nước, phát thanh tun truyền, chăn ga chiếu gối sạch sẽ,
vệ sinh trật tự trên tàu được giữ vững.
Trong năm 2000 – 2003 có nhiều thư khen của hành khách đi tàu. Tổng
doanh thu trên tàu đạt khá cao. Xí nghiệp chỉ đạo từng bước khắc phục khó

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư thiết bị, điều kiện sản xuất (khám hãm
toa xe, vớt gờ trục bánh, tiện bánh xe và khoan giếng cơng nghiệp để đủ
lượng nước cung cấp lên phục vụ hành khách đi tàu). Phân đoạn khám chữa
chỉnh bị đã cải tạo ion hố, ổ bi trên các đồn tàu Thống nhất và nhanh nhẹ.
Triển khai cơng tác khám chữa tại nhiều khu vực, chuẩn bị tốt tàu chạy tại ga
Hà Nội, chính vì vậy các đồn tàu đã được nâng cấp lên một cách rõ rệt, nhất
là các đồn tàu Thống nhất. Sản phẩm đầu xe vận dụng năm 2003 đạt 105%,
tăng hơn năm 2000 là 19,25 về số lượng vận dụng toa xe. Trong q trình
hoạt động của Xí nghiệp gặp khơng ít những khó khăn như đa số đầu xe vận
dụng đã cũ từ thời Pháp thuộc để lại, nên phụ tùng bị hư hỏng nhiều, nhiều
toa xe đã hết hạn sử dụng (xe thanh lý) nhưng vẫn phải ra hạn để tiếp tục nâng
cấp.
1.2 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH CỦA XÍ NGHIỆP TRONG NĂM GẦN
ĐÂY.
1.2.1
Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của Xí
nghiệp
a)- Biện pháp ngiệp vụ:
+ Xây dựng kịp thời các quy chế chỉ đạo sản xuất
+ Quy trình tác nghiệp tàu do từng loại tàu, từng khu đoạn, từng tuyến
đường.
+ Cải tiến cơng tác kiểm tra sân ga, cơng tác thơng tin sản xuất hàng

ngày, quy chế kiểm tra luật lệ định kỳ, bất thường, cải tiến cơng tác xây dựng
Chính quy – Văn hố - An tồn, xây dựng các biện pháp an tồn, và năng
suất, chất lượng phục vụ hành khách trên các đồn tàu nhanh Hải Phòng, tàu
Thống Nhất tàu địa phương v v
+ Ngồi ra Xí nghiệp còn chỉ đạo các đơn vị làm tốt các phong trào thi
đua như thao diễn kỹ thuật khám chữa toa xe, thi người phục vụ giỏi, thi đồn
tàu sạch
b)- Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách:


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Xí nghiệp rất coi trọng chất lượng phục vụ hành khách, vì chất lượng là
yếu tố quyết định trong sản xuất kinh doanh. Hành khách, hàng hố đến với
ngành đường sắt ngày càng tăng là do chất lượng phục vụ và chất lượng các
toa tàu ngày càng được nâng cao. Ngồi biện pháp nghiệp vụ vận tải, Xí
nghiệp đã tổ chức lớp đào tạo, bổ túc nâng cao trình độ cán bộ cơng nhân, tổ
chức các lớp học marketing, giao tiếp, lấy phong cách của các tổ tàu thuộc các
Xí nghiệp Liên hợp vận tải đường sắt khu vực II, III ra để rút kinh nghiệm và
đưa ra các bài học cho đội ngũ cán bộ cơng nhân viên, chủ yếu là khối nhân
viên phục vụ trên tàu
Kết quả trong năm 2001 có 2.323 thư khen trong số 2.500 ý kiến của
hành khách đi tàu. Đạt 97% đánh giá tốt về thái độ phục vụ hành khách.
c)- Cơng tác khám chữa chỉnh bị toa xe:

+ 100% toa xe chạy tàu thống nhất đã được cải tạo nâng cấp đúng u
cầu của Liên hiệp ĐSVN. Cụ thể: ln đủ quạt, nước, đèn sáng.
+ 80% số toa xe các ram tàu địa phương cũng được tân trang lại.
+ Mặc dù trong năm 2000, số lượng hành khách đi lại tăng nhanh, có
lúc đột biến, khơng theo quy luật, có những ngày Xí nghiệp phải chạy thêm

ngồi kế hoạch 72 xe/ngày, nhưng đều đảm bảo chất lượng phục vụ hành
khách và an tồn tuyệt đối.
BẢNG 1: KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN SỬA CHỮA CỦA XÍ NGHIỆP
Cấp sửa chữa
2000 2001 2000/2001
KH TH % KH TH % *100
Sửa chữa nhỏ 190

202

106,3

141 202 143,3 100%
Sửa chữa lớn 7 6 7 116,6 100%
Qua bảng trên ta thấy kết quả khám chữa chỉnh bị toa xe của Xí nghiệp
năm 2000 – 2001. Năm 2000 Xí nghiệp đã sửa chữa những hỏng hóc nhỏ
vượt kế hoạch và sửa chữa được 202 toa xe, bằng 106,3% so với kế hoạch.
Sửa chữa lớn: Xí nghiệp đã sửa chữa được 07 toa xe.
Năm 2001:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
+ Sửa chữa nhỏ: 202 toa xe bằng 143,3% so với kế hoạch
+ Sửa chữa lớn: 07 toa xe, bằng 116,6% so với kế hoạch
So sánh năm 2000 – 2001
+ Sửa chữa nhỏ: ñạt 100%
+ Sửa chữa lớn: ñạt 100%
Chỉ tiêu toa xe hỏng bị cắt bỏ dọc ñường ñể sửa chữa giảm, trong năm
có 18 ngày ñêm không có xe cắt móc. Đây là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng,
nó giảm thời gian dừng toa xe, góp phần tăng nhanh, quay vòng toa xe, giảm

chi phí và giảm cực nhọc cho người lao ñộng.
d)- Công tác vận dụng toa xe:

BẢNG 2: CHỈ TIÊU ĐẦU XE VẬN DỤNG
T
T

Chỉ tiêu
2000 2001 2000/2001

KH TH % KH TH % *100
1

Xe VD tàu TN 68,5

74,6

109

72,2

82,4

114

101,4
2

Xe VD tàu ĐP 116


117,8

102

120

120,7

100,6

102,5
3

Xe tốt dự trữ tàu
TN
17,5

20,5

117

18,8

22,8

121,3

111,2
4


Xe tốt dự trữ tàu
ĐP
5

13,8

92

18,8

32,6

173,3

336,2
5

Xe A
cc
(xe lạnh) 4,7

7,3

115





Trong năm 2000:

+ 74,6 xe vận dụng tàu Thống Nhất vượt kế hoạch 9%
+ 102 xe vận dụng tàu ñịa phương vượt kế hoạch 2%
+ 117 xe tốt dự trữ tàu Thống Nhất vượt kế hoạch 17%
+ 92 xe tốt dự trữ tàu ñịa phương – thấp hơn so với kế hoạch 8%
+ 7,3 xe A
cc
(xe lạnh) vượt kế hoạch 15%
Năm 2001:
+ 82,4 xe vận dụng tàu Thống Nhất vượt kế hoạch 14%

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
+ 120,7 xe vận dụng tàu ñịa phương vượt kế hoạch 0,6%
+ 22,8 xe tốt dự trữ tàu Thống Nhất vượt kế hoạch 21,3%
+ 32,6 xe tốt dự trữ tàu ñịa phương vượt so với kế hoạch 73,3%
So sánh năm 2000 / 2001:
+ Xe vận dụng tàu Thống nhất năm 2001 = 110,4%
+ Xe vận dụng tàu Thống nhất năm 2001 = 102,5%
+ Xe tốt dự trữ tàu Thống nhất năm 2001 = 111,2%
+ Xe tốt dự trữ tàu ñịa phương năm 2001 = 236%
Theo những kết quả trên ta thấy ñầu xe vận dụng của năm 2001 tăng so
với năm 2000.
e)- Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp :

Năm 2001: Doanh thu của khối tàu Thống Nhất là 120.240.007.000
ñồng = 103,4% kế hoạch.

BẢNG 3: TỔNG DOANH THU CỦA XÍ NGHIỆP CÁC NĂM 2001-
2002
(Đơn vị: 1000 ñồng)

Khối
tàu
2001 2002
2001/
2002

KH TH % KH TH % -100

Tàu
Thống
Nhất
116.202.03
0

120.240.07
7

103,4


144.874.111


120,8

Tàu
ñịa
phươn
g
69.219.644


69.999.600

101,1

76.205.37
7

77.270.320

101,4

101,4

Cộng

185.421.67
4

190.239.67
7

102,6


222.144.431


116,8



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
- Doanh thu của khối tàu Địa phương là 69.999.600 ñồng = 101,1% kế
hoạch.
Tổng doanh thu năm 2002
- Doanh thu của khối tàu Thống nhất là 144.874.111.000 ñồng
- Doanh thu của khối tàu ñịa phương là 77.270.320.000 ñồng = 101,4%
kế hoạch.
Tổng doanh thu của năm 2002 so với năm 2001:

- Doanh thu của khối tàu Thống nhất tăng 24.634.034.000 ñồng =
120,8% so với năm 2001.
- Doanh thu của khối tàu ñịa phương tăng 7.270.720.000 ñồng =
110,4% so với năm 2000.
- Tổng doanh thu năm 2003 tăng 31.904.754.000 ñồng = 116,8% năm
2000.
Trong năm 2002 tổng kinh phí cho Xí nghiệp vận dụng toa xe khách là
39.582.200.000 ñồng, tăng 18.055.370.000 ñồng so với năm 2000 bằng
183,87%.
BẢNG 4: TỔNG CHI PHÍ CỦA XÍ NGHIỆP
TT Yếu tố chi 2000 2001 2001/2000-100

1 Tiền lương 14.485.580

17.041.577

127,59%

2 Bảo hiểm xã

hội
1.020.000

1.301.473

127,59%

3 Vật liệu 3.565.900

8.377.038

234,92%

4 Nhiên liệu 190.000

235.877

125,72%

5 Điện lực 70.000

548.579

738,39%

6 Chi khác 2.195.300

12.074.856

550,02%


Cộng 21.526.830

39.582.200

183,87%





THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
1.2.2
Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
trong thời gian qua
:
Bước vào sản xuất kinh doanh năm 2003, Xí nghiệp gặp khơng ít
những khó khăn như:
- Cơ sở vật chất thiếu thốn (nhất là toa xe), khơng đồng bộ, mặt bằng
chỉnh bị thiếu, chật hẹp, cơng tác chỉnh bị phải tiến hành ngay trên đường đón
gửi tàu. Vật tư, phụ tùng đặc chủng thiếu nghiêm trọng.
- Cơng tác sửa chữa định kỳ toa xe hồn tồn phụ thuộc vào các nhà
máy Xí nghiệp khác.
- Luồng khách bất bình hành lớn khơng theo quy luật. Thiếu lao động
khi cơng việc vào dịp tết, lễ, hè tăng thêm chuyến, thêm toa. Vào những ngày
mùa, mưa lũ lại vắng khách nên lao động lại bị thừa.
- Tình hình trật tự trị an trên một số chuyến tàu diễn ra phức tạp.
- Đội ngũ nhân viên trên các đồn tàu chưa được trẻ hố.
Tuy có những khó khăn phức tạp, nhưng được sự quan tâm của các cấp

lãnh đạo Liên hiệp ĐSVN, Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I, sự
phối hợp của các đơn vị khác, Xí nghiệp đã có nhiều thành tích đang kể trong
việc nâng cấp chất lượng phục vụ và chất lượng tàu. Ngành đường sắt lấy
năm 2002 là năm “chất lượng”. Với phương châm phải thay đổi căn bản ý
thức, tinh thần thái độ phục vụ hành khách, chống mọi biểu hiện tiêu cực,
tổng doanh thu cao, toa xe đầy đủ trang thiết bị phục vụ.
Ngay từ đầu năm, Xí nghiệp đã bắt tay vào tổ chức thắng lợi đợt phục
vụ hành khách đi lại trong dịp tết, tổ chức vận chuyển hành khách trong dịp
hè 2003, xưởng sản xuất thức ăn chế biến theo tiêu chuẩn ISO 9002. Thực
hiện nghiêm chỉnh quy ước phục vụ giữa đường sắt với chủ hàng, giữa đường
sắt với khách hàng v v Xí nghiệp liên tục có sự đổi mới về giờ tàu chạy. Xí
nghiệp đã dự định trong năm nay sẽ rút ngắn thêm 2h nghĩa là 23h00. Tàu Hà
Nội – Hải Phòng hiện nay cũng được rút ngắn còn 2h00

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Đó chính là thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp rút ngắn
được thời gian đi tàu của hành khách. Trong kinh tế gọi là rút ngắn được thời
gian chết để nhanh chóng quay vòng q trình sản xuất kinh doanh (tức rút
ngắn quy trình kinh doanh).
Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được trong năm 2002 của
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách.
a)- Về cơng tác vận tải:

- Đáp ứng u cầu nâng cao chất lượng vận tải, Xí nghiệp coi nhân tố
con người làm trọng tâm và thực hiện tiêu chuẩn hố các chức danh (Mỗi
người thực hiện tốt nhiệm vụ và chức năng của mình), trước hết là hàng ngũ
trưởng tàu. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại, học tập tại chỗ các bài hàm
thụ hàng tháng đảm bảo thiết thực và có hiệu quả cao, tính giáo dục cho
CBCNV.

- Xí nghiệp ln mở các hội nghị chun đề, nhất là chun đề chống
bao người, bao hàng và một số các biện pháp cơ bản lập thành quy chế để phổ
biến đến từng CBCNV học tập nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác phục vụ,
chống được các biểu hiện tiêu cực. Xí nghiệp đã thành lập các ban chỉ đạo từ
cấp cơ sở Xí nghiệp có sự tham gia của các tổ chức chính quyền và tổ chức
khác như Đảng uỷ, cơng đồn, đồn thanh niên đồng thời quy định rõ quyền
hạn, nhiệm vụ chỉ đạo và phân vùng phụ trách để tránh làm việc chồng chéo.
Giáo dục CBCNV (cả về ý thức, phẩm chất chun mơn, nhiệm vụ).
Mở những lớp đào tạo CBCNV để có ý thức và trách nhiệm hơn với sự an
tồn của hành khách.
Quản lý hành trình chạy tàu dọc đường. Khi đồn tàu đang trong hành
trình vận chuyển có thể xẩy ra những sự cố bất ngờ. Các nhân viên trên tàu có
trách nhiệm: thường xun nhắc nhở hành khách khi họ làm sai quy định trên
tàu, tạo được sự an tồn nhất cho hành khách đi tàu.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Coi trọng phong trào thi đua và quan tâm đến người lao động. XÍ
nghiệp đã tổ chức thi đua cho từng CBCNV, từng tổ tàu, tổ sản xuất trên thực
tế tạo được sự cạnh tranh giữa từng CBCNV, từng tổ tàu.
XÍ nghiệp giao cho từng phòng chức năng của Xí nghiệp trực tiếp chỉ
đạo, hỗ trợ các đơn vị thực hiện tốt các phong trào thi đua lao động do Xí
nghiệp đề ra như: thi xe sạch, phong trào chính quy – văn hố - an tồn v v
Duy trì thường xun cơng tác ngồi sân ga. Lập các chốt kiểm tra trên
các tuyến các chuyến tàu do Xí nghiệp quản lý chạy qua. Trong năm 2003 có
trên 6000 chuyến tàu được kiểm tra, nhìn chung đều được phát hiện và được
bổ cứu kịp thời những sai sót tồn tại, nhất là chất lượng các toa xe, những
trang thiết bị thiếu hoặc chất lượng chưa cao, có trường hợp đe doạ đến an
tồn chạy tàu ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ hành khách, xử lý kịp thời
những thơng tin sai lệch, sự trục trặc trong việc phối kết hợp giữa các bộ phận

hữu quan.
Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách hơn nữa, Xí nghiệp đã chủ
động vay vốn của Xí nghiệp liên hợp I xây dựng xưởng giặt là, chăn ga trên
các đồn tàu khách do Xí nghiệp quản lý thường xun được giặt, khắc phục
được tình trạng hơi bẩn trước đây.
Trong năm Xí nghiệp đã tìm nhiều biện pháp nâng cao chất lượng bữa
ăn cho hành khách đi tàu Thống Nhất, chống bớt xén, đảm bảo định lượng, có
chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh giảm cường độ lao động như:
- Đối với bữa ăn phụ: dùng bánh bao cơng nghệ Malaixia hấp nóng
trước khi ăn.
- Đối với bữa chính: dùng đồ hộp, nước uống chai 330 ml.
Xưởng sản xuất thức ăn hộp cấp lên các tàu Thống nhất đảm bảo đủ
định lượng, vệ sinh thực phẩm, chất lượng cấp đưa lên tàu phục vụ hành
khách.
b)- Về cơng tác an tồn sản xuất và chạy tàu:


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Trong sn xut hng ngy cụng tỏc an ton ủc quan tõm trit ủ, an
ton cỏc mt l ch tiờu cao nht, biu hin cht lng vn ti ủú l lng tõm
v trỏch nhim ca ngi lm vn ti.
Cụng tỏc an ton cng l ch tiờu cao nht ủ cú th cnh tranh vi cỏc
ngnh giao thụng vn ti khỏc.
Chớnh vỡ vy Xớ nghip ủó thng xuyờn kim tra ủụn ủc, nhc nh v
cú bin phỏp hu hiu ủ ngn chn cỏc vi phm, s c cú th xy ra. Do vy
nm 2003 mt s ch tiờu an ton ủc ủm bo.
c)- Cỏc mt hot ủng kinh doanh ch yu ca doanh nghip:

- X nghip luụn ủ ra cỏc bin phỏp k thut ủ gii quyt kp thi cỏc

khú khn thng xuyờn, ủt xut trong quỏ trỡnh vn dng toa xe. c bit l
cỏc thit b mi nh: toa xe cú ủiu ho khụng khớ, mỏy phỏt ủin tp trung
trờn cỏc ủon tu chy ủin 220V ủu ủc chnh b v sa cha tt.
- Xớ nghip coi trng cụng tỏc k thut, ỏp dng cỏc thnh qu lao
ủng, sỏng kin ci tin hp lý sn xut h: thit b chng ủt múc, ủỏnh du
sn trờn cỏc chi tit d lng, d mt, thit b chng ri chp ủốn, thit b ủo
nhit ủ bi v v ỏp dng cụng ngh mi ủ ủy nhanh tin ủ sa cha,
chnh b toa xe, gii phúng ủc cỏc xe hng phi ct dc ủng.
- X nghip ủó ch ủng sn xut cỏc ph tựng ủc chng nh np bi,
bn l, dõy cua roa, cỏc li quang an ton, nh ủy ủu dõy mỏy phỏt phc
v lõm tu chnh b kp thi. c bit Xớ nghip duy trỡ cht lng ủon xe
chy tc ủ cao v súc lc nh E
1
, E
2
bng 30h00 tu Thng nht S1, S2 hnh
trỡnh 34h00 v Liờn vn quc t Cụn Minh.
- Phn ủu hon thnh ch tiờu cht lng do Xớ nghip Liờn hp 1 giao
cho. Xớ nghip nm chc k hoch khỏm cha chnh b ủnh k ca cp trờn
v cn c tỡnh hỡnh vn ti tng thi ủim ủc th hin vic sa cha. K
hoch v thc hin sa cha ca Xớ nghip nm 2003.
BNG 5: K HOCH THC HIN SA CHA CA X NGHIP
2003

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Cấp sửa chữa Kế hoạch
Thực
hiện
% hồn thành

kế hoạch
So với năm
2002
Sửa chữa nhỏ 265 235 88,67 116,33%
Sửa chữa lớn 85 80 94,11 1.142,85%
Cộng 340 315 92,64 150,71%

Qua bảng trên cho ta thấy năm 2003 Xí nghiệp đã đầu tư sửa chữa và
nâng cấp rất nhiều các toa xe đã cũ. Trong số toa xe sửa chữa đã có 74 xe
được hốn cải nâng cấp vượt chu trình, có 8 xe hốn cải từ điện 24V sang
220V, xe hốn cải bếp ga: 1 xe, toa xe đại tu kết hợp đóng mới thùng 1 xe, kết
hợp hốn cải 12 xe ơ bi, nâng cấp để chạy tàu 34h00 và tàu Liên vận quốc tế:
17 xe nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách ngày càng đơng.
d)- Về cơng tác vận dụng toa xe:

Toa xe đang vận dụng hầu hết là cũ, bộ phận chạy có nhiều tồn tại như
long vành, nứt giá treo máy phát, lò xo nhíp gẫy, xẹp, trục toa xe cũng có
nhiều sự cố, thiếu một số chủng loại vật tư toa xe.
Do nhu cầu đi lại của một số thời điểm tết, hè rất cao, Xí nghiệp đã cố
gắng tìm mọi biện pháp tham mưu cho cấp trên, tổ chức các ram tàu Thống
Nhất, tàu địa phương quay vòng nhanh, đã đáp ứng được u cầu xe vận dụng
trong kế hoạch cũng như đột xuất có ngày xe vận dụng cao nhất.
Trong dịp tết:
+ Tàu Thống nhất: 166 xe/ ngày – trong đó kế hoạch 100 xe/ngày
+ Tàu địa phương: 171 xe/ngày – trong đó kế hoạch là 115 xe/ngày
Dịp hè
:
+ Tàu Thống nhất: 108 xe/ngày – trong đó kế hoạch 90xe/ngày
+ Tàu địa phương: 170 xe/ngày – trong đó kế hoạch là 135 xe/ngày
+ Bộ phận điều độ toa xe thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Đó là

thực hiện nội quy, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn người điều độ viên do Xí

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
nghip ban hnh v ủú cng l thc hin tt cụng tỏc to ủiu kin v phc v
hnh khỏch ủi tu.
BNG 6: CH TIấU U XE VN DNG NM 2003
TT

Ch tiờu K hoch Thc hin

% So vi nm
2002
1
Xe tt vn dng t
u
Thng Nht LVQT
90,99 95,80 105,2

116,0%
2
Xe tt vn dng t
u
ủa phng
26,6 132.62 104,7

109,8%
3
Xe t
t ch vn dng

tu Th
ng nht +
LVQT
27,5 28,80 104,7

126,3%
4
Xe t
t ch vn dng
tu ủa phng
24,1 24,50 101,6

75,0%
Trong nm 2003 ủu xe vn dng ca Xớ nghip tng lờn so vi nm
2002.
e)- Khi phc v trờn tu:

ủỏp ng nhu cu vn ti, Xớ nghip coi trng nhõn t con ngi lm
trng tõm v thc hin tiờu chun hoỏ cỏc chc danh (mi ngi mt nhim
v theo nhim v v chc nng ca mỡnh), trc ht l trng tu. Thc hin
ủo to v ủo to li, hc tp ti ch cỏc bi hm th hng thỏng ủm bo
thit thc v hiu qu cao tớnh giỏo dc cỏn b cụng nhõn viờn. Tp trung ch
ủo xõy dng bin phỏp thc hin t chc vn chuyn hnh khỏch trong ủiu
kin bt bỡnh hnh, tng doanh thu, thng xuyờn liờn h vi cp trờn ủ ch
ủng trong vic thờm xe, ct xe, gii th lp tu kp thi, tham gia tớch cc
vo cụng vic xõy dng.
Xớ nghip thng xuyờn m cỏc hi ngh chuyờn ủ chng bao ngi,
bao hng v 8 bin phỏp c bn ph bin ủn tng cỏn b cụng nhõn viờn
cựng thc hin nhm chng xy ra nhng hin tng tiờu cc. Xớ nghip ủó


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
thành lập các ban chỉ đạo từ các cấp cơ sở Xí nghiệp. Giáo dục CBCNV cả về
ý thức, phẩm chất và chun mơn nhiệm vụ. Mở những lớp đào tạo cán bộ
cơng nhân viên để có ý thức trách nhiệm hơn với sự an tồn của hành khách.
Nâng cao chất lượng toa xe (khám chữa, chỉnh bị tốt). Cơng tác kiểm tra được
thực hiện tốt trước các chuyến đi, thay đổi và sửa chữa các thiết bị hỏng hóc,
cũ nát. Nâng cao chất lượng thiết bị bên trong toa xe, cải tiến thiết bị nội thất
trên toa xe khách.
Quản lý hành trình chạy tàu dọc đường, khi đồn tàu đang trong q
trình vận hành có thể xảy ra những sự cố bất ngờ, nhân viên trên tàu có nhiệm
vụ nhắc nhở hành khách để họ ln tn theo các nội quy và thể lệ đi tàu. Tạo
cho hành khách đi tàu được an tồn về mọi mặt.
Coi trọng cơng tác kiểm tra mọi mặt, cơng tác kiểm tra được kỹ càng
hơn, tốt hơn để khơng xảy ra sự cố khi tàu đang chuyển bánh làm tăng sự an
tồn cho hành khách đi tàu.
Coi trọng thi đua đến từng người lao động, Xí nghiệp tổ chức những thi
đua cho từng CBCNV, từng tổ tàu trên thực tế tạo được sự cạnh tranh giữa
từng CBCNV.
XÍ nghiệp giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng chức năng của Xí
nghiệp trực tiếp chỉ đạo, hỗ trợ các đơn vị thực hiện các phong trào thi đua lao
động sản xuất do Xí nghiệp đề ra như: thi đồn xe sạch, chính quy – văn hố -
an tồn.
Duy trì thường xun cơng tác nghiệp vụ ngồi sân ga (tại ga xuất
phát). Lập các chốt kiểm tra trên các tuyến có tàu của Xí nghiệp chạy qua.
Trong năm qua có 6000 chuyến tàu đã được kiểm tra nhìn chung đã được phát
hiện và được bổ cứu kịp thời sai sót tồn tại, nhất là chất lượng đồn xe.
Những trang thiết bị thiếu hoặc chất lượng chưa cao, có trường hợp đe doạ
đến an tồn chạy tàu, ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ hành khách, xử lý kịp
thời những thơng tin sai lệch, sự trục trặc trong việc phối kết hợp giữa các bộ

phận hữu quan.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Để nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, nâng cấp xưởng giặt là để
trực tiếp giặt là các dụng cụ phục vụ hành khách như chăn, ga, chiếu, mành,
rèm Nền trân các đồn tàu ln sạch sẽ các dụng cụ phục vụ hành khách
ln được thơm tho.
Trong năm Xí nghiệp đã tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn
cho hành khách đi tàu Thống Nhất, đảm bảo định lượng, có chất lượng đảm
bảo vệ sinh, giảm cường độ lao động như: hấp nóng bánh bao cơng nghệ
Malayxia, đối thức các bữa ăn chính thì dùng đồ hộp và nước uống tinh khiết
đều do Xí nghiệp sản xuất ra.
g)- Về cơng tác an tồn sản xuất và chạy tàu:
Trong sản xuất hàng ngày cơng tác an tồn được quan tâm triệt để. An
tồn các mặt là chỉ tiêu cao nhất để có thể cạnh tranh với các ngành GTVT
khác.
Chính vì vậy Xí nghiệp đã nỗ lực thường xun kiểm tra đơn đốc nhắc
nhở có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn các vi phạm, sự cố có thể xảy ra.
h)- Về cơng tác doanh thu

Thực hiện theo mức khốn, thực chất là cách thức thực hiện trả lương
theo sản phẩm nhằm phát huy chủ động cho các đơn vị cơ sở, gắn thu nhập
với chất lượng và số lượng cơng việc.
Doanh thu đối với Xí nghiệp cũng là chỉ tiêu tương đối quan trọng vì có
doanh thu mới có tiền lương, doanh thu có cao thì đời sống CBCNV mới
được cải thiện.
Năm 2003 Xí nghiệp đã có nhiều biện pháp tăng doanh thu như:
+ Duy trì chế độ thống thất thốt, thất thu trên tàu.
+ Tổ chức chống thất thu cơ động trên các đồn tàu.

Đề ra các biện pháp chống bao người, bao hàng (đảm bảo khơng số
người khơng vé lên tàu), thưởng phạt nghiêm minh và kịp thời đến người thực
hiện khốn.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Nắm vững tình hình biến động của luồng khách để xin tăng tàu, tăng
xe.
Căn cứ vào kế hoạch giao và thực hiện theo quyết định 45 ngày
18/1/1999 của Liên hiệp ĐSVN ban hành quy chế quản lý doanh thu và chất
lượng tàu khách Thống Nhất. Ngồi tiền lương được trả như chế độ quy định
theo hướng dẫn của Liên hiệp ĐSVN, các đối tượng thực hiện quy chế này
được hưởng tiền khuyến khích (tăng thu nhập) do thực hiện mức khốn doanh
thu và bị giảm thu nhập do hụt doanh thu so với mức đã giao cho từng ga,
từng mác tàu như sau:
+ Tổng doanh thu các đơi tàu thuộc quyền quản lý Cơng ty vận tải hành
khách ĐS Hà Nội.
TDTTHĐT – TMDTĐT
T tăng (giảm) = ĐGL
phiên vụ tàu
x
TMDTĐT
Trong đó:
- TDTTHĐT: Tổng doanh thu đã được thực hiện của đơi tàu
- TDTĐT: Tổng mức doanh thu của Xí nghiệp LHVTĐS khu vực giao
cho đơi tàu.
Căn cứ vào phương án bán vé và hồn thành mức quản lý doanh thu tàu
Thống nhất. Xí nghiệp liên hợp VTĐSKV1 giao mức khốn doanh thu cho Xí
nghiệp vận dụng toa xe khách cụ thể trong q IV-2003 theo văn bản 632
ngày 20/10/2003

+ E1/2: 238.468.000đ
+ E3/4: 336.514.000đ
+ E5/6: 304.792.000đ
+ E7/8: 283.687.000đ
Căn cứ vào quyết định 443 QĐ/KH quy định về việc giao sản phẩm
cơng đoạn cho Xí nghiệp thành viên khối kinh doanh vận tải và kiểm đếm, tổ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
chc thanh toỏn, hch toỏn chi phớ giỏ thnh vn ti ủng st ca Cụng ty
VTKH S H Ni giao cho Xớ nghip vn dng toa xe khỏch.
+ Ch tiờu s xe vn dng tu Thng Nht + LVQT (Nvd)
Nvd = Nvd (TN) + Nvd (LVQT) + Ndt
+ S chuyn tu thng nht v LVQT thc hin theo k k hoch (tớnh
theo biu ủ chy tu )
M = E1/E2 + E3/E4 + E5/E6+ E7/E7
+ Xe km chy tu ủa phng.
NSủp

= NS
LC1/2
+ NS
V1/2
+ NS
HP1/2

+ Ch tiờu cht lng.
Doanh thu khoỏn tu ủa phng tớnh theo quy ch 1390 KH/LH1 ca
Xớ nghip LH1 xỏc ủnh mc doanh thu v ủiu kin tng gim mc doanh
thu xỏc ủnh trờn c s quy lut sn lng hnh khỏch, hnh lý phi thc hin

theo k k hoch cựng k nhng nm tip giỏp trc ủú.
Thc hin theo k hoch doanh thu ủó thc hin cựng k k hoch mc
khoỏn doanh thu v ủc xỏc ủnh theo cụng thc:
Mgdt = Mth x K1 x K2
Trong ủú:
- Mth = mc doanh thu thc hin
- K1 = h s tng gim theo quy lut ca 2 nm tip giỏp trc
ủú.
- K2 = h s tng trng trong k k hoch
- Trng tng gim mc doanh thu.
Tng doanh thu:
- Khi giỏ cc hnh khỏch hnhl ý ủc ủiu chnh tng
- Sn lng hnh khỏch tng ủt bin khụng theo quy lut ca nhng
nm trc ủú qua kho sỏt thc t (t 30% tr lờn)
Gim mc doanh thu:

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
- Khi có sự cố thiên tai phải bãi bỏ tàu hoặc chậm tàu q 50% thời
trình của đồn tàu theo biểu đồ chạy tàu.
- Khi sản lượng khách giảm đột biến khơng theo quy luật của những
năm trước đó qua khảo sát thực tế (từ 30% trở xuống). Giảm số toa xe vận
dụng so với lệnh chạy tàu hiện hành theo điều phối của Liên hợp 1(như tăng
cường tết, du lịch )
- Có lệnh của tổng giám đốc LH1.
Ví dụ: Mức khốn thu đối với tàu địa phương tháng 12/2003
Căn cứ vào mật độ hành khách đi tàu thực tế
Căn cứ vào mức khốn doanh thu của Cơng ty VTHK ĐS Hà Nội giao
cho Xí nghiệp vận dụng toa xe khách trong q IV – 2003 là 17.659.000.000đ
Xí nghiệp căn cứ vào thành phần đồn tàu theo biểu đồ chạy tàu khốn

cụ thể cho từng đơi tàu địa phương như sau:
BẢNG 7: MỨC KHỐN DOANH THU CHO CÁC ĐỘI TÀU
Đơn vị:1000đ
Mức tàu
Số vòng
quay của
tháng
Mức khốn 1
v/quay
Kế hoạch cả tháng
Tổng
DT
Chống
thất thu
Tổng DT
Chống
thất thu

HP1/2; LP7/8 31 18.000 150 558.000 4.460
ĐĐ1/2 31 9.500 120 294.500 3.720
TH 31 6.000 170 86.000 5.270
71/72 31 10.00 550 310.000 17.050
YB 31 25.000 300 775.000 9.300
LC1/4 31 50.000 500 1.550.000 15.500
LC3/2 31 50.000 500 1.550.000 15.500
V1/6 31 60.000 350 1.860.000 10.850
V3/4 10.000 300 310.000 9.300
Tổ chống t/thu 800.000 đ/người – tháng

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KILOBOOKS.COM
Tổng cộng

91.140

XÍ nghiệp vận dụng toa xe khách là Xí nghiệp thành viên của Cơng ty
vận tải hành khách đường sắt Hà Nội mọi khoản chi tiêu đều do hạch tốn
của Cơng ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều do kế hoạch phân bổ theo sản phẩm cơng đoạn về phân cấp
quản lý, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước đều do Cơng ty VTHKĐS -
HN chịu trách nhiệm đóng góp.
Tuy nhiên để năng động trong hoạt động kinh doanh ngồi sản xuất
chính Xí nghiệp còn tổ chức hoạt động dịch vụ để tạo điều kiện việc làm cho
CBCNV theo thời vụ và tạo điều kiện cải thiện cho CBCNV tồn Xí nghiệp .
a)- Kết quả hoạt động dịch vụ Q III năm 2003:
+ Tổng doanh thu: 3.671.197.558 đ
+ Các khoản giảm trừ: 289.000.294 đ
Trong đó
: Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu phải nộp là 289.000.294
+ Doanh thu bán hàng thuần: 3.382.197.264 đ
+ Giá vốn bán hàng: 3.224.997.874 đ
+ Lợi tức gộp: 157.199.389 đ
+ Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh: 157.199.389 đ
Trong đó
: - Thu nhập hoạt động tài chính: 20.724.317 đ
- Chi phí hoạt động tài chính: 2.008.445 đ
+ Lợi tức hoạt động tài chính: 18.715.872 đ
+ Tổng lợi tức trước thuế: 175.915.261 đ
+ Tổng lợi tức sau thuế: 175.915.261 đ
Số lợi nhuận này theo quy chế phân phối của Xí nghiệp (quy chế trả

lương)
b)- Các khoản tiền phải nộp ngân sách

+ Thuế: 126.736.047đ (dịch vụ ngồi sản xuất chính)
Trong đó: Thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.3 Cơng tác kinh doanh ngồi sản xuất chính:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Xí nghiệp chỉ đạo các đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngồi sản xuất chính theo kỳ kế hoạch. Đặc biệt là các loại dịch vụ phục vụ
vận tải như:
- Phục vụ giải khát, hàng q cho hành khách đi tàu.
- Giặt chăn ga chiếu gối trên các đồn tàu sản xuất nước tinh lọc, tăm,
giấy ăn
- Thực sự đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng phục vụ hành
khách.
- XÍ nghiệp đã mở rộng một số loại hình dịch vụ như tiến hành sản xuất
sản phẩm mới “Bia đường sắt” tại khu vực n Bái, đầu tư xe đẩy để bán
hàng trên tàu, ký hợp đồng cho th 15 kiốt và 4 phòng nghỉ cho đơn vị thuộc
đường sắt khu vực II, đầu tư mới một dây truyền sản xuất nước tinh lọc theo
cơng nghệ mới với vốn đầu tư lớn
Thu nhập của CBCNV ngồi dây truyền sản xuất chính được tính
ngang bằng với dây truyền sản xuất chính.
Tổng doanh thu năm 2003 từ sản xuất kinh doanh ngồi sản xuất chính
là 2.200.000 đồng tương đương với năm 2002.
1.2.4 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
a/ Những thành tựu đạt được:
Trong q trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là một chặng đường
có khó khăn, có thuận lợi và cũng tương đối vất vả nhưng Xí nghiệp đã hồn

thành tốt các nhiệm vụ được giao là:
+ Đảm bảo an tồn tuyệt đối các mặt như an tồn hành khách, an tồn
chạy tàu.
+ Các chỉ tiêu cơ bản về đầu xe vận dụng và khốn tổng doanh thu đều
vượt so với kế hoạch giao.
+ Chất lượng toa xe được nâng lên một cách rõ rệt như: trang thiết bị,
quạt, đèn, nước, chăn, ga, chiếu, gối, mành rèm đều duy trình và bảo quản
tốt.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
+ Chất lượng phục vụ hành khách được nâng lên như tinh thần, thái độ
phục vụ căn bản đã được thay đổi theo chiều hướng tốt, được hành khách đi
tàu ghi nhận. Các hiện tượng tiêu cực như bao người và hàng khơng vé lên tàu
có giảm nhiều.
+ Đời sống CBCNV đã được cải thiện, tư tưởng cán bộ cơng nhân viên
ngày một ổn định.
b)- Quản lý hành trình chạy:

Trong sản xuất hàng ngày cơng tác an tồn được qn triệt để an tồn
các mặt là chỉ tiêu cao nhất, biểu hiện chất lượng vận tải đó là lương tâm,
trách nhiệm của người làm cơng tác vận tải.
Cơng tác an tồn cũng là chỉ tiêu cao nhất để có thể cạnh tranh với các
ngành GTVT khác.
Chính vì vậy Xí nghiệp đã nỗ lực thường xun cơng tác kiểm tra đơn
đốc, nhắc nhở và có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn các vi phạm, sự cố có
thể xảy ra. Do vậy trong năm 2003 một số chỉ tiêu an tồn đã đảm bảo hoặc
giảm đi so với năm 2002.
c)- Cơng tác phát huy sáng kiến cải tiến hợp lý hố:


XÍ nghiệp duy trì được phong trào phát huy sáng kiến cải tiến hợp lý
hố sản xuất đã động viên được nhiều người tham gia, nhất là đội ngũ cơng
nhân trực tiếp nhiều cơng trình của CBCNV đã được đưa vào áp dụng làm lợi
cho Nhà nước hàng trăm triệu đồng.
d/ Những tồn tại và bất cập của Xí nghiệp vận dụng toa xe khách trong những
năm qua.
- Cơng tác an tồn chạy tàu, an tồn hành khách, an tồn lao động, an
tồn cháy nổ còn chưa vững chắc.
- Thái độ phục vụ, phong cách giao tiếp của một số cán bộ cơng nhân
viên chức còn cứng nhắc.
- Chất lượng chỉnh bị các ram tàu chưa thật triệt để còn sai sót dẫn đến
chậm tàu do chủ quan, cơng tác khám chữa chưa kịp thời.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
- Cơng tác dịch vụ trên các tàu khách còn chưa đa dạng, chưa khai thác
hết thị trường. Dịch vụ sản xuất chế biến ngun liệu thực phẩm cấp lên tàu
còn nhiều hạn chế.
c/ Những ngun nhân tồn tại của Xí nghiệp vận dụng toa xe khách

Qua q trình đổi mới, ngành đường sắt cũng như Xí nghiệp vận dụng
toa xe khách đã tạo được lòng tin của hành khách đi tàu, thu hút được luồng
hành khách đi tàu ngày càng đơng, cạnh tranh hiệu quả với các phương tiện
giao thơng khá. Tuy nhiên những thành quả mà Xí nghiệp vận dụng toa xe
khách đạt được đã phản ánh đúng thực tế khách quan. Song vẫn còn một số
các tồntại cần phải bổ cứu khắc phục như:
+ Vệ sinh toa xe có lúc còn bẩn, thiếu nước vệ sinh, đơi lúc toa xe còn
có quạt bị hỏng, hệ thống máy phát thanh còn kém, ắc quy có lúc còn yếu dẫn
đến quạt chạy chậm đèn tối khi tàu ngừng chạy.
+ Các tổ phục vụ trên tàu có lúc còn bớt xén, vi phạm tiêu cực, bao

người bao hàng (phá thành, vách toa xe, tủ điện)để dấu hàng hố Cơng tác
chống thất thu chưa được triệt để dẫn đến tỷ lệ khốn khơng đạt.
+ Chất lượng bữa ăn trên tàu của hành khách đơi lúc còn chưa đạt u
cầu.
+ Trưởng tàu ghi chép xa cơ, báo còn sai (thời gian, tốc độ, lý trình
đồn tàu) chưa đầy đủ, chính xác. Khi có sự cố xảy ra xử lý chưa được linh
hoạt, biên bản ghi chép sơ sài khơng chặt chẽ gây khó khăn cho việc điều tra
phân tích quy trách nhiệm.
+ Chỉnh bị toa xe còn để một số trường hợp như: lỏng bu lon đầu trục,
chảy dầu giảm chấn và hộp trục. Cơng tác chỉnh bị chưa được hồn thiện khi
tác nghiệp đón khách
+ Một số vật tư đặc chủng thiếu, khơng đáp ứng kịp thời cho sửa chữa.
+ Còn để khách rơi xuống tàu.
1.3 KINH NGHIỆM VỀ CƠNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở CÁC
DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×