Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

SKKN Xây dựng phần mềm quản lý học sinh học nghề phổ thông tại trung tâm KTTH-HN Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.41 MB, 31 trang )



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA
TRUNG TÂM KTTH-HN KHÁNH HÒA



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM



X
X
Â
Â
Y
Y


D
D


N
N
G
G


P
P


H
H


N
N


M
M


M
M


Q
Q
U
U


N
N


L
L
Ý
Ý



H
H


C
C


S
S
I
I
N
N
H
H




H
H


C
C



N
N
G
G
H
H




P
P
H
H




T
T
H
H
Ô
Ô
N
N
G
G



T
T


I
I


T
T
R
R
U
U
N
N
G
G


T
T
Â
Â
M
M


K
K

T
T
T
T
H
H
-
-
H
H
N
N


K
K
H
H
Á
Á
N
N
H
H


H
H
Ò
Ò

A
A






Tác giả: Bùi Văn Thúc

Kèm theo: Đĩa CD




Năm học: 2013 – 2014

2
NHẬN XÉT, XẾP LOẠI

- Nhận xét:

























- Xếp loại:
…………

Ngày
……
tháng 5 năm 2014

THỦ TRƯỞNG

3
MỤC LỤC
Trang
1

ĐẶT VẤN ĐỀ 4


1.1

Lý do chọn đề tài 4

1.2

Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN 5

1.3

Phương pháp nghiên cứu 5

2

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5

2.1

Cơ sở lí luận 5

2.2

Thực trạng 6

2.3

Các biện pháp tiến hành 7

2.4


Hiệu quả của SKKN 15

3

KẾT LUẬN 15

4

PHỤ LỤC 17

4.1

Mẫu sổ điểm danh và ghi điểm 17

4.2

Mẫu bảng điểm học kỳ 1 và cả năm học 27

4.3

Mẫu sổ điểm cá nhân 29


4
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Ứng dụng Công nghệ Thông tin (CNTT) và đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành công nghệ thông tin là công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo
dục nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Chính vì vậy mà trong những năm

qua Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến việc phát triển và ứng dụng
CNTT vào thực tiễn thông qua các văn bản chỉ đạo:
Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng định: “Ứng dụng
và phát triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so
với các nước đi trước. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát triển”.
Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng
Chính Phủ đã phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nêu rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng giáo viên tự tích hợp CNTT và từng môn học thay vì học trong môn tin
học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm
(mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”.
Tình hình thực tế tại Trung tâm KTTH-HN Khánh Hòa trong những năm
qua đã giảng dạy rất nhiều nghề phổ thông cho học sinh THPT và THCS. Tuy
nhiên, việc lập các loại sổ điểm cho mỗi lớp học vào đầu mỗi năm học hầu như
chỉ thực hiện thủ công bằng tay. Công việc này đã gặp rất nhiều khó khăn và tốn
rất nhiều thời gian đồng thời chưa có tính thẩm mỹ.
Chính vì vậy, việc tin học hóa các loại sổ điểm này là việc làm hết sức cần
thiết và quan trọng. Được sự quan tâm của Ban Giám đốc và nhằm đẩy mạnh
ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy, tác giả đã xây dựng ứng dụng phần
mềm quản lý học sinh học nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH-HN Khánh Hòa.

5

Ứng dụng giúp quản lý và in ấn tự động các loại sổ điểm cho từng lớp học nghề
của từng giáo viên áp dụng trong năm học 2013-2014 vừa qua.
1.2 Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN
Xây dựng ứng dụng cho phép nhập thông tin của từng học sinh của mỗi lớp

học nghề. In ấn tự động các loại sổ điểm (sổ điểm danh & ghi điểm, sổ điểm cá
nhân), tính toán tự động điểm trung bình, xếp loại học lực và in ấn các loại bảng
điểm cuối mỗi học kỳ của từng lớp học của từng giáo viên.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của SKKN: áp dụng cho Trung tâm KTTH-HN Khánh
Hòa.
Thời gian nghiên cứu và triển khai ứng dụng từ tháng 8 năm 2013 đến
tháng 3 năm 2014.
2 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1 Cơ sở lí luận
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến phát
triển và ứng dụng CNTT như: Úc, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Để có
được ứng dụng CNTT như ngày hôm nay họ đã trải quan rất nhiều các chương
trình quốc gia về tin học hóa và ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ
thuật cũng như mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa
học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây là nhiệm vụ then chốt của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khóa để xây dựng và phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế. Vì vậy
học đã thu được những thành tựu rất đáng kể trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh
học, y học, giáo dục,
Ở Việt Nam chúng ta cũng đã có các chương trình quốc gia về CNTT như:
Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước (2001-2005) ban hành kèm theo
Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
giáo dục.

6

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến ứng dụng CNTT trong các nhà
trường thông qua các chỉ thị năm học, đặc biệt từ năm học 2009-2010 được chọn
là năm học với chủ để “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

giáo dục, thống nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào
tạo ”
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường nói chung và
trong giảng dạy nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Bộ
Giáo dục và Đạo tạo đã định hướng hoạt động cho các nhà trường nhằm từng
bước thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Chính vì vậy, việc tin học hóa trong giáo dục là một trong những nhiệm vụ
thường xuyên của cả hệ thống giáo dục nói chung và của trung tâm KTTH-HN
Khánh Hòa nói riêng. Việc triển khai SKKN này góp một phần nhỏ vào mục
tiêu tin học quản lý tại đơn vị trong những năm vừa qua.
2.2 Thực trạng
Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp – Hướng nghiệp Khánh Hòa có nhiệm vụ
chính là dạy nghề phổ thông và hướng nghiệp cho học sinh các cấp học trung
học phổ thông và trung học cơ sở.
Vào đầu mỗi năm học, các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Nha
Trang sẽ chuyển học sinh sang trung tâm để học các nghề phổ thông. Học sinh
theo học tại trung tâm được tổ chức lớp theo nghề học. Mỗi lớp sẽ học một nghề
nhất định và sẽ không đổi trong toàn năm học.
Tuần đầu tiên của năm học, giáo viên bộ môn sẽ lấy thông tin lý lịch của
từng học sinh mà lớp mình giảng dạy để theo dõi và lập các loại sổ điểm (sổ
điểm danh & ghi điểm và sổ điểm cá nhân). Tuy nhiên, sau khi lấy được thông
tin của học sinh thì công việc lập các loại sổ điểm này bằng tay gặp rất nhiều
khó khăn như:
- Số lượng học sinh của một giáo viên thường lớn nên tốn rất nhiều thời
gian và công sức.

7

- Công việc tính điểm trung bình cho mỗi học sinh cuối mỗi học kỳ và
cuối năm học thường gặp rất nhiều khó khăn.

- Sổ điểm không được sạch đẹp.
- Danh sách học sinh trong các sổ điểm thường không được rõ ràng.
- Việc gửi các bảng điểm về các trường có học sinh theo học tại trung
tâm cũng gặp nhiều khó khăn do phải làm bằng tay.
- Việc sắp xếp danh sách học sinh của mỗi lớp học theo thứ tự abc cũng
gặp nhiều khó khăn khi phải làm bằng tay dẫn đến khi muốn tìm kiếm
một học sinh nào đó trong lớp cũng rất khó khăn.
- Khi muốn lấy danh sách học sinh đăng ký thi nghề phổ thông cũng gặp
rất nhiều khó khăn.
Với việc triển khai SKKN của tác giả trong năm học 2013-2014 đã giải
quyết và khắc phục được tất cả những khó khăn của phương pháp lập thủ công
truyền thống các loại sổ điểm như trên.
2.3 Các biện pháp tiến hành
Để khắc phục những khó khăn của phương pháp lập sổ điểm bằng tay
truyền thống như trên, tác giả đã xây dựng một ứng dụng dựa trên môi trường
Microsoft Excel để giải quyết các vấn đề trên một cách tự động.
Sau khi lấy được lý lịch của từng học sinh mà lớp mình giảng dạy, giáo
viên sẽ sử dụng ứng dụng để nhập danh sách học sinh của lớp đó.
Khi mở ứng dụng lên thì giao diện ban đầu của ứng dụng được hiển thị như
hình dưới đây:

8


Hình 1: Giao diện chính của ứng dụng
Với giao diện được thiết kế rất đơn giản thông qua các nút lệnh giúp cho
việc sử dụng ứng dụng vô cùng dễ dàng và trực quan.
Ban đầu, để tạo một lớp mới để nhập danh sách lớp, giáo viên chỉ cần nhấp
chuột vào nút TẠO LỚP MỚI. Sau đó nhập tên lớp và chọn nơi lưu trữ tập tin
vừa tạo (mặc định tất cả các lớp tạo ra sẽ được lưu trữ ở cùng một thư mục mở

ứng dụng).


9


Hình 2: Giao diện tạo một lớp mới để nhập danh sách lớp
Tiếp theo, giáo viên tiến hành nhập các thông tin lớp học (tên lớp, học sinh
trường nào, tên môn) và thông tin của từng học sinh lớp đó. Tất cả các trường
thông tin này có thể nhập bằng chữ thường hoặc chữ hoa đều được, khi in ra sổ
thì sẽ tự động chuyển thành đúng quy định khi viết danh từ riêng.

Hình 3: Giao diện nhập thông tin lớp học và học sinh
Sau khi nhập xong danh sách của lớp thì tiến hành sắp xếp danh sách lớp
theo thứ tự abc bằng cách nhấp chuột vào nút SẮP XẾP THEO TÊN HỌC
SINH. Chương trình sẽ tự động sắp xếp theo thứ tự tăng dần theo tên học sinh.
Bước tiếp theo là bước quan trọng nhất – in các loại sổ điểm. Muốn in Sổ
điểm danh và ghi điểm cho từng lớp, giáo viên nhấp chuột vào nút IN SỔ
ĐIỂM DANH & GHI ĐIỂM. Do Sổ điểm danh và ghi điểm phải in 2 mặt trên

10

tờ giấy A4 nên chương trình đã thiết kế cho phép in lần lượt các trang chẵn, lẻ
hoặc in một trang bất kỳ trong sổ điểm. Để in các trang chẵn thì nhập chữ
CHAN, để in các trang lẻ thì nhập chữ LE vào hộp thoại. Để in trang bất kỳ thì
nhập số thứ tự của trang đó.

Hình 4: Giao diện lựa chọn trang in sổ điểm danh & ghi điểm
Tiếp theo là in trang bìa của sổ điểm màu đỏ. Giáo viên tiến hành cho trang
giấy màu đỏ vào máy in và nhấp vào nút IN TRANG BÌA. Trang bìa của sổ

điểm danh & ghi điểm sẽ tự động in ra theo đúng mẫu quy định và đầy đủ các
thông tin về lớp học, giáo viên, Tiến hành đóng gáy sổ điểm chúng ta được
cuốn sổ điểm danh & ghi điểm của lớp đó rất đẹp, rõ ràng, sạch sẽ.
Để in sổ điểm cá nhân thì nhấp vào nút IN SỔ ĐIỂM CÁ NHÂN. Chương
trình sẽ tự động in ra 2 tờ tương ứng hai học kỳ của mỗi lớp. Sau khi in hết mỗi
lớp mình giảng dạy 2 tờ sổ điểm cá nhân và in một trang bìa sổ điểm cá nhân

11

(trang bìa màu xanh) thì tiến hành đóng thành một cuốn sổ điểm cá nhân duy
nhất cho mỗi giáo viên.
Cuối mỗi học kỳ, giáo viên sẽ tiến hành nhập điểm cho mỗi học sinh của
từng lớp vào tập tin của lớp đó tương ứng bằng cách nhấp vào nút NHẬP
ĐIỂM HỌC KỲ I và nút NHẬP ĐIỂM HỌC KỲ II.

Hình 5: Giao diện chương trình khi nhập điểm học kỳ 1

12


Hình 6: Giao diện nhập điểm học kỳ 2
Điểm học nghề bao gồm: điểm miệng, điểm bài thi viết, điểm thực hành và
điểm kiểm tra học kỳ. Chương trình sẽ tự động tính toán điểm trung bình và xếp
loại học lực theo đúng hệ số điểm và đúng quy chế điểm đã được quy định.
Đồng thời sẽ tự động thống kê số lượng và tỷ lệ của từng loại theo học lực và
hạnh kiểm.
Sau khi nhập điểm từng học kỳ và xếp loại hạnh kiểm cho từng học sinh,
tiến hành in các bảng điểm để gửi về trường bằng cách nhấp vào các nút in bảng
điểm tương ứng. Các bảng điểm này được thiết kế theo mẫu chung nên khi gửi
về trường thì có tính đồng bộ cao, đảm bảo chính xác, rõ ràng, thẩm mỹ.


13


Hình 7: Mẫu bảng điểm học kỳ 1

14


Hình 8: Mẫu bảng điểm năm học

15

Ngoài ra, chương trình còn cho phép quản lý nộp các loại lệ phí dự thi và
học phí của từng học sinh theo lớp học. Đồng thời có thể kết xuất danh sách học
sinh dự thi phục vụ cho công tác quản lý thi nghề phổ thông tại trung tâm.
2.4 Hiệu quả của SKKN
Trong năm học 2013-2014 được sự quan tâm và chỉ đạo của Ban Giám đốc
Trung tâm, tác giả đã triển khai SKKN cho toàn bộ giáo viên (23 giáo viên)
giảng dạy nghề phổ thông tại Trung tâm.
Sau một năm sử dụng đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ. Tác giả
đã tiến hành khảo sát, thăm dò ý kiến của mỗi giáo viên về việc sử dụng ứng
dụng của SKKN. Qua kết quả khảo sát có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Hầu như tất cả giáo viên tham gia giảng dạy nghề phổ thông tại trung tâm
đều nhận thấy ứng dụng đã đáp ứng được yêu cầu của công việc in ấn các
loại sổ điểm nghề và quản lý được lớp học dễ dàng hơn.
- Giao diện trực quan, dễ dàng sử dụng. Nhất là đối với những giáo viên
hạn chế về tin học đều có thể sử dụng một cách dễ dàng.
- Tất cả giáo viên sử dụng đều tin tưởng vào độ tin cậy của ứng dụng và
muốn tiếp tục sử dụng cho các năm học tiếp theo.

- Tất cả giáo viên đều hài lòng với việc sử dụng ứng dụng để in ấn sổ điểm
và các loại bảng điểm của lớp mình quản lý.
3 KẾT LUẬN
Qua quá trình triển khai SKKN, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Tuy là một ứng dụng nhỏ nhưng ứng dụng đã mang lại những lợi ích đáng
kể trong quá trình tạo lập các loại sổ điểm nghề phổ thông tại trung tâm KTTH-
HN Khánh Hòa. Giúp giáo viên không phải lập các loại sổ này bằng tay (việc rất
tốn thời gian, công sức và không có tính thẩm mỹ), không phải tính toán điểm
bằng tay. Các loại bảng điểm chính xác, rõ ràng, sạch đẹp.
SKKN được triển khai cho tất cả mọi giáo viên dạy nghề phổ thông giúp
cho các loại sổ điểm tại trung tâm được đồng bộ theo một mẫu chung truyền
thống đã sử dụng từ những năm trước đó.

16

Hiện tại, SKKN mới chỉ được triển khai ở trung tâm KTTH-HN Khánh
Hòa, tuy nhiên nó hoàn toàn có thể triển khai ở các đơn vị hướng nghiệp dạy
nghề trên toàn tỉnh.
Ứng dụng được cung cấp trên trang web của trung tâm
(ktthtinh.khanhhoa.edu.vn) giúp cho việc triển khai ứng dụng được nhanh chóng
và dễ dàng hơn. Đồng thời giúp cho việc cập nhật ứng dụng cũng dễ dàng và
một phần giúp cho việc sử dụng website do Sở cung cấp được hiệu quả hơn.
SKKN hoàn toàn có thể tiếp tục phát triển hơn nữa, có thể cho phép tích
hợp và quản lý điểm trực tuyến trên website của trung tâm và sử dụng các loại
sổ điểm điện tử,…
Tuy nhiên để làm được những việc đó đòi hỏi phải đầu tư hơn nữa, đặc biệt
là được sự cho phép trong cách quản lý các loại sổ điểm, cho phép thay thế các
loại sổ điểm truyền thống bằng các loại sổ điểm điện tử (việc này đã được áp
dụng hầu hết ở các trường sau phổ thông).


17

4 PHỤ LỤC
4.1 Mẫu sổ điểm danh và ghi điểm

18



19



20



21



22



23



24



25

×