Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần bia sài gòn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 120 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ cuối
năm 2006. Sự kiện này đã đem đến cho nền kinh tế của nước ta nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít thách thức. Các doanh nghiệp trong nước giờ đây phải đối
mặt với sự cạnh tranh của cả những nước khác trên thế giới. Muốn tồn tại và
phát triển trong môi trường hội nhập kinh tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Để đạt được các mục tiêu
ấy mỗi doanh nghiệp có những hướng đi khác nhau, những giải pháp khác nhau
và sử dụng những công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy để tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường thì ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng
hóa mẫu mã sản phẩm, phương thức phục vụ khách hàng thì điều đặc biệt quan
trọng là phải coi trọng việc hoạt động của công tác kế toán, nhất là kế toán
nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên cần phải quản lý chặt chẽ, có hiệu
quả chi phí nguyên vật liệu thì mới góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh.
Kế toán nguyên vật liệu với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin một cách có hệ thống, đầy đủ, chính xác, kịp thời về
tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu
giúp ích rất nhiều cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý; sử dụng
nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất, góp phần tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Vì lý do trên, các doanh nghiệp hiện nay không ngừng nâng cao, hoàn
thiện việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở đơn vị mình.
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
Với nhận thức đó và sau một thời gian tìm hiểu tổ chức công tác kế toán ở


Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Hà Nội” để nghiên
cứu.
Đề tài gồm ba phần chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ
phần Bia Sài Gòn - Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Hà Nội
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Hà Nội, em
đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô, các anh chị trong phòng kế toán và trong
cả Công ty để có thể hoàn thành tốt đề tài này. Tuy nhiên do trình độ còn hạn
chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót, rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô và bạn đọc.
Em xin gửi lời cám ơn đến giáo viên hướng dẫn là cô Hà Thu Huyền -
giảng viên khoa Kế toán-trường đại học Công nghiệp Hà Nội; các thầy cô bộ
môn Kế toán doanh nghiệp – trường đại học Công nghiệp Hà Nội và đơn vị thực
tập là Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Hà Nội đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất
để em hoàn thành đề tài.
Hà Nội, ngày 28háng 04 năm 2011
Sinh viên
Trịnh Thị Hồng Nhung
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU

1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần
toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì.
1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu
Trong quá trình tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu đóng một vai trò quan
trọng, được thể hiện cụ thể trên hai mặt như sau:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của
tài sản lưu động.
- Về mặt giá trị: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của
vốn lưu động.
Từ vị trí, vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu ta thấy việc tổ chức quản lí
sử dụng tốt nguyên vật liệu là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải quản lí chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, vận
chuyển, bảo quản đến sản xuất và dự trữ.
1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Để có thể quản lí tốt nguyên vật liệu cần làm tốt các công tác sau:
- Trong khâu thu mua: Ở khâu này đòi hỏi cần quản lí chặt chẽ về
số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua và cả tiến độ về

thời gian cho phù hợp với kế hoạch sử dụng của doanh nghiệp.
- Trong khâu dự trữ, bảo quản: Yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức
tốt hệ thống kho tàng, bến bãi; thực hiện đúng quy định bảo quản và xác định
được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hư
hỏng, mất mát, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu.
- Trong khâu sử dụng: Yêu cầu phải tuân thủ việc sử dụng hợp lí,
đúng mục đích, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm
giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ những yêu cầu quản lí trên, kế toán nguyên vật liệu cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
vật tư cả về giá trị và hiện vật; tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực
tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lí vật tư của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng
từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
1.2.1 Sự cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì một sản phẩm thường được sản xuất
từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất
cũng thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế
khác nhau, tính chất, công dụng và giá trị khác nhau. Vì vậy để quản lý một cách
chặt chẽ, chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp thì
cần phải phân loại chúng theo những yêu cầu và phương pháp nhất định.

1.2.2 Phương pháp phân loại nguyên vật liệu.
 Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính
là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản
phẩm; toàn bộ giá trị cảu nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vât liệu được sử dụng trong sản xuất để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lí sản xuất, bao gói sản phẩm Các loại vật liệu này không cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lí… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa ,máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lí tài sản cố định…
Cách phân loại này là cơ sở xây dựng định mức tiêu hao của từng loại
nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
 Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.

 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lí
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác
1.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu chính là việc xác định giá trị của những nguyên
vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên
tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn
kho. Vì vậy khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ những nguyên tắc sau
đây:
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
- Nguyên tắc giá gốc: Giá gốc (trị giá vốn thực tế) của nguyên vật liệu là
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những nguyên vật liệu đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc
nhưng trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước tính của
nguyên vật liệu trong kì sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi các chi phí ước
tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản
phẩm.
Giá gốc nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại nguyên vật
liệu, bao gồm: Chi phí mua; chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến
việc sở hữu các loại nguyên vật liệu đó.
Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không

được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
nguyên vật liệu trừ ra các loại chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình công
nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì
phải phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp không được tính vào giá gốc của nguyên vật liệu tự chế biến.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong trong
đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Điều đó có nghĩa là kế
toán đã lựa chọn phương pháp kế toán nguyên vật liệu nào thì phải áp dụng
phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán, đồng thời các loại vật tư tương tự
nhau phải áp dụng cùng một chính sách. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương
pháp kế toán nguyên vật liệu đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lí hơn, đồng
thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
 Các cách đánh giá nguyên vật liệu.
 Đánh giá theo trị giá vốn: Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác
định theo từng nguồn nhập:
• Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao
gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu, nếu có) cộng với các chi phí

mua thực tế. Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của bộ phận mua hàng, chi phí
của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong đinh mức thuộc
quá trình mua nguyên vật liệu.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
nguyên vật liệu được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì
giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
• Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao
gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất chế biến cộng thêm chi phí chế biến.
• Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực
tế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận
chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế
biến.
• Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ
phần, trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp
thuận.
• Đối với nguyên vật liệu nhận do góp vốn được biếu, tặng, tài
trợ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá tương đương của loại
vật tư cùng loại trên thị trường (giá trị hợp lí) cộng (+) với các chi phí phát sinh.
 Đánh giá theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để

đánh giá nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây
dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không có
tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo
giá hạch toán, cuối kì kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của vật tư luân chuyển trong kì (H) theo công thức sau:
Trị giá thực tế của nguyên Trị giá thực tế của nguyên
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
vật liệu còn tồn đầu kì + vật liệu nhập trong kì
H=
Trị giá hạch toán của nguyên
vật liệu còn đầu kì +
Trị giá hạch toán của nguyên
vật liệu nhập trong kì
Sau đó tính trị giá của nguyên vật liệu xuất trong kì theo công thức :
Giá trị thực tế của Trị giá hạch toán của Hệ số giữa giá thực tế và
NVL xuất = NVL xuất của NVL x giá hạch toán trong kì
trong kì luân chuyển trong kì
 Phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì
lấy giá thực tế của lô hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kì:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kì, sau đó lấy số lượng nguyên vật liệu xuất
kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết

số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là
giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Do đó nguyên vật liệu tồn cuối kì được
tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Giả thiết số nguyên vật liệu nào
nhập sau thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho.
1.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
1.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kế toán
nguyên vật liệu và thủ kho trên trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho
nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại,
nhóm, thứ nguyên vật liệu về số lượng và giá trị. Sự kết hợp chặt chẽ này còn
nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa các loại hạch toán.
Các chứng từ kế toán, sổ kế toán sử dụng cho hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu
 Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán sử dụng trong
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)

Các chứng từ cần phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên
quan phát sinh.
Chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự và thời
gian hợp lí do kế toán trưởng ở đơn vị quy định nhằm phục vụ cho việc ghi chép,
tổng hợp và cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ cho các bộ phận, cá nhân liên quan.
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
 Các sổ kế toán chi tiết sử dụng:
Tuỳ theo mỗi đơn vị sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
khác nhau mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết khác nhau như sổ kho (thẻ kho), sổ
đối chiếu luân chuyển, sổ số dư. Ngoài các sổ kế toán trên còn có thể mở thêm
các bảng kê nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.
Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Các doanh nghiệp tùy theo yêu cầu quản lí của mình để lựa chọn phương
pháp hạch toán chi tiết thích hợp. Hiện nay, các phương pháp hạch toán chủ yếu
được sử dụng là: phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương
pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
 Phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dung giá mua
thực tế để ghi chép kế toán nguyên vật liệu tồn kho.
- Ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được
các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất lên các chứng từ đó và vào
Thẻ kho. Đến cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào cột “Tồn” trên Thẻ kho. Định
kì, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ nguyên

vật liệu lên phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số
lượng và giá trị. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho đưa lên, kế
toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ đó để ghi
các sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với Thẻ
kho; giữa bảng kê nhập - xuất - tồn với sổ cái tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật
liệu; giữa số liệu của sổ kế toán chi tiết với số kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp mở thẻ
song song được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP GHI THẺ SONG SONG
- Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lắp
về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu; việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên trong
điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn thích
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập-xuất-tồn
nguyên vật liệu
Sổ cái tài khoản 152
nguyên liệu, vật liệu
Thẻ kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
hợp với doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và việc nhập xuất
nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên.
 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp
trên
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu
luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi chép vào cuối tháng, mỗi thứ
nguyên vật liệu được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho kế toán tiến hành
kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ; sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
nguyên vật liệu, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng hoặc kế toán có thể lập
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc
từ bảng kê) để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, cột luân chuyển và tính ra số
tồn cuối tháng. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi
thẻ song song (nhưng tiến hành vào cuối tháng)
Trình tự ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau:

SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
Sơ đồ 2 - SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
- Ưu điểm: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt do
chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Vẫn còn sự trùng lặp trong việc ghi chép giữa thủ kho và
phòng kế toán về số lượng. Bên cạnh đó việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và
phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra
của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít, không có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình hình
nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuấtSổ đối chiếu luân chuyển
Sổ cái tài khoản 152
nguyên liệu, vật liệu
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
 Phương pháp ghi sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như hai phương

pháp trên. Đồng thời cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “sổ Số dư” số lượng tồn
kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ Số dư do kế toán lập cho từng
kho, được mở cho cả năm. Trên sổ Số dư, nguyên vật liệu được xếp theo thứ,
nhóm, loại; sau mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối tháng sổ Số dư
được chuyển cho thủ kho ghi chép.
- Ở phòng kế toán: + Kế toán định kì xuống kiểm tra việc ghi chép trên
Thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Sau đó kế toán kí vào từng Thẻ kho và kí vào phiếu giao nhận chứng từ.
+ Kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ
và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu để ghi
vào cột “ Số tiền” trên Phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào Bảng
kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế
nhập, luỹ kế xuất để cộng tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi
vào Bảng kê nhập - xuất - tồn. Đồng thời sau khi nhận được số dư thủ kho
chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán cảu
từng nhóm nguyên vật liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán
đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột số dư trên Bảng kê
nhập - xuất - tồn; đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn với Sổ cái TK
152 - nguyên liệu, vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số
dư được khái quát bằng sơ đồ dưới đây:
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
Sơ đồ 3 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
THEO PHƯƠNG GHI SỔ SỐ DƯ
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
Thẻ kho

Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuấtBảng kê nhập -
xuất - tồn
Sổ cái TK 152
nguyên liệu, vật
liệu
Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối
tháng
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép do kế toán chỉ
ghi chỉ tiêu tiền của nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại. Kế toán thực hiện
được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi ghi chép của thủ kho trên Thẻ kho
và kiểm tra thường xuyên việc thủ kho bảo quản nguyên vật liệu trong kho.
Công việc dàn trải đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần
thiết phục vụ cho quản trị vật tư, hàng hoá nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng.
- Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và
loại nguyên vật liệu cho nên để có được thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn
của thứ nguyên vật liệu nào đó thì phải xem trên Thẻ kho.
Khi lập các báo cáo hàng kì về nguyên vật liệu phải căn cứ vào các số liệu

trực tiếp trên Thẻ kho. Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không
khớp đúng giữa số liệu trên sổ Số dư với số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn
thì việc tìm kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều
chủng loại nguyên vật liệu; tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thường xuyên.
Đồng thời áp dụng khi doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán
sử dụng trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và xây dựng được hệ thống điểm
danh nguyên vật liệu hợp lí.
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất nguyên vật liệu
được thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng tư nhập, xuất kho để
ghi vào tài khoản nguyên vật liệu (TK 152). Theo phương pháp này giá trị của
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
nguyên vật liệu có thể được xác định tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kì kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho để
đối chiếu với số liệu tổng hợp trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, các số liệu này
phải khớp nhau. Nếu có sự chênh lệch thì phải tìm nguyên nhận và có biện pháp
xử lý kịp thời.
• Chứng từ kế toán: Mọi trường hợp tăng, giảm nguyên vật
liệu đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế
toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt
buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định như:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 08 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu hướng dẫn số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu hướng dẫn số 07 - VT)

Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫy quy định
và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế
toán được kịp thời và đầy đủ.
• Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
Tài khoản này phản ánh trị giá nguyên vật liệu doanh nghiệp đã mua, đã thanh
toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi
đường cuối tháng trước.
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên vật
liệu theo giá gốc.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản khác như TK 111, TK
112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627…
• Phương pháp kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu
Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và một số nghiệp vụ chủ yếu
được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 4 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
22
TK 152
TK: 621, 627,
641,642, 241
Xuất kho NVL cho sản xuất,
kinh doanh, XDCB
TK: 111, 112, 331…
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 133
Nhập kho NVL do nhập khẩu
TK: 3333,
33312
TK 133
Thuế nhập
khẩu
Thuế GTGGT
Hàng nhập khẩu
TK 331
TK154
Nhập NVL do tự sản xuất,
thuê ngoài gia công
TK 411
Nhập kho NVL do nhận vốn góp
TK 711

Nhập kho NVL do được biếu tặng
TK: 621, 627, 641
Nhập kho NVL đã xuất dùng
nhưng không dùng hết
TK: 1388, 1368
Xuất NVL cho vay tạm thời
TK 1381
NVL thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân
TK:111,112,331
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại
TK 133
Giảm thuế GTGT
hàng mua
TK 222,223
Góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết
TK811
TK711
Chênh
lệch
đánh
giá
tăng
Chênh
lệch
đánh
giá
giảm

TK 222,223
Thu hồi vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát,
công ty liên kết
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình
hình nguyên vật liệu ở TK 152. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày được
phản ánh ở TK 611 - Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê nguyên vật liệu, sử dụng
phương pháp cân đối để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá nguyên Trị giá
nguyên
Trị giá nguyên Trị giá
nguyên
vật liệu = vật liệu + vật liệu - vật liệu
xuất kho tồn đầu kì nhập trong kỳ còn cuối kỳ
• Tài khoản kế toán sử dụng:
Để ghi chép nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán áp dụng
TK 611 - Mua hàng.
Bên cạnh TK 611 (Mua hàng), kế toán cũng sử dụng TK 152 (Nguyên
liệu, vật liệu) nhưng nó chỉ phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu tồn đầu và cuối
kỳ. Ngoài ra kế toán sử dụng một số tài khoản khác như TK 111, TK 112, TK
133, TK 141, TK 331
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
• Phương pháp kế toán: Phương pháp kế toán tổng hợp

nguyên vật liệu, một số nghiệp vụ chủ yếu được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 5 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
24
TK 222,223
TK811
Tk 222,223
Thu hồi vốn góp liên
doanh vào cơ sở đồng
kiểm soát, công ty liên kết
TK 611
TK 1381
NVL thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân
TK: 151, 152
Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ
TK: 111, 112, 331
Nhập kho NVL do mua ngoài
TK: 133
TK: 151, 152
Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ
TK: 111, 112, 331
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại
TK: 133
TK: 621, 627, 641,
642
Trị giá NVL xuất dùng cho hoạt

động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giảm thuế
GTGT hàng mua
TK: 111, 112, 331
TK: 3333, 33312
Nhập kho NVL do nhập khẩu
TK 331
TK133
Thuế nhập
khẩu
Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
TK 411
Nhập kho NVL do nhận
vốn góp liên doanh
TK 631
Nhập kho NVL được tặng
thuê ngoài gia công
TK 711
Nhập kho NVL do tự chế
Góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, công ty liên kết
TK711
Chênh
lệch
đánh
giá tăng
Chênh
lệch
đánh

giá
giảm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
1.3.3 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Việc sử dụng sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên vật liệu còn
tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào. Hiện nay có bốn hình
thức kế toán: Hình thức Nhật ký - Sổ cái; Hình thức Nhật ký chung; Hình thức
Chứng từ ghi sổ; Hình thức Nhật ký chứng từ.
Dưới đây em xin trình bày về hình thức kế toán Nhật ký chung (đây là
hình thức kế toán được sử dụng tại đơn vị thực tập).
SV: Trịnh Thị Hồng Nhung Chuyên đề thực tập
Lớp:CĐKT12-K10
25

×