S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
A. Đặt vấn đề
I. Lí do chọn đề tài:
Đổi mới phơng pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu, đảm bảo cho sự phát
triển của giáo dục, là nền tảng, là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc để Việt nam từng bớc vững vàng khi hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Ngày nay nền kinh tế tri thức cùng với sự bùng nổ thông tin, giáo dục đã và
đang thay đổi để phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển
của xã hội. Nội dung tri thức khoa học cùng với sự đồ sộ về lợng thông tin yêu
cầu chúng ta phải đổi mới phơng pháp dạy học. Trong giai đoạn hiện nay giáo
dục không chỉ tạo ra những con ngời có tài, có đức mà giáo dục còn có một thiên
chức cao quý hơn đó là giáo dục cái thẩm mỹ, nhân văn, đào tạo ra những con
ngời có kỹ năng sống và học tập trong thời đại mới. Mục tiêu giáo dục thay đổi
kéo theo yêu cầu phải đổi mới phơng pháp dạy học một cách phù hợp. Nhằm
giúp cho giáo viên tháo gỡ những khó khăn trong quá trình đổi mới phơng pháp
dạy học, đã có nhiều giáo s tiến sỹ, các nhà khoa học chuyên tâm nghiên cứu, thí
điểm và triển khai đại trà về đổi mới phơng pháp dạy học.
Từ năm học 2002 - 2003 bộ giáo dục và đào tạo đã thực hiện "cuộc cách
mạng về giáo dục" đổi mới cả nội dung và phơng pháp dạy học. Đặc biệt năm
học 2009 - 2010 là năm học thứ t toàn ngành tiếp tục thực hiện chỉ thị số
33/2006 CT-TTG của Thủ tớng chính phủ về chống tiêu cực trong thi cử và khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm phẩm chất đạo đức của ngời
thầy giáo và khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp - đây là khâu đột phá
để toàn ngành giáo dục tự khẳng định đổi mới vì sự phát triển của đất nớc, của
ngành; Là năm học thứ ba tiếp tục thực hiện chỉ thị số 06/CT-TƯ ngày
07/11/2006 của bộ chính trị về tổ chức cuộc vận động học tập và làm theo tấm g-
ơng đạo đức Hồ Chí Minh. Là năm học thứ hai triển khai phong trào thi đua xây
dựng trờng học thân thiện, học sinh tích cực. Là năm học đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong dạy học và quản lý.
Để phù hợp với sự đổi mới nội dung chơng trình đòi hỏi phải đổi mới về
phơng pháp dạy học. Đặc biệt với bộ môn vật lí, việc đổi mới nó liên quan rất
nhiều đến phơng pháp đặc trng của bộ môn là phơng pháp thực nghiệm, phơng
pháp này có liên quan đến trang thiết bị dạy học, dụng cụ thí nghiệm. Các thiết
bị dạy học vật lý là điều kiện, phơng tiện và nguồn tri thức không thể thiếu trong
quá trình học tập của học sinh. Thông qua hoạt động với các thiết bị thí nghiệm
vật lý, học sinh tiếp cận đợc với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện các kỹ
năng quan sát, thu thập và xử lý thông tin, hớng tới việc hình thành những năng
lực cần thiết của ngời lao động mới. Theo quan điểm của lý luận dạy học thì thí
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 1 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
nghiệm vật lý đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến trình đổi mới phơng
pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Vì vậy việc
tìm ra một phơng pháp dạy học phù hợp để nâng cao chất lợng dạy học trong tr-
ờng THCS là một nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giáo viên. Theo tôi trong đổi mới
phơng pháp dạy học vật lí THCS phải hớng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tự
chiếm lĩnh kiến thức thông qua phơng pháp dạy học bộ môn, đặc biệt là phơng
pháp thực nghiệm. Vì vậy trong đề tài này tôi xin mạnh dạn đa ra một số kinh
nghiệm cụ thể về việc Sử dụng phơng pháp thực nghiệm trong dạy và học chơng
I: Quang học - môn Vật lí 7 ở trờng THCS, sau đó phát triển thêm. Với những ý
tởng này tôi hi vọng sẽ từng bớc đổi mới đợc phơng pháp giảng dạy một cách có
hiệu quả làm cho chất lợng giáo dục ngày càng cao hơn.
II. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài này đợc thực hiện trong thời gian từ năm học 2008 - 2009 đến năm
học 2009 - 2010 trong phạm vi các lớp khối 7 trờng THCS Dơng Thủy - huyện
Lệ Thủy.
B. cơ sở lí luận - cơ sở thực tiễn
I. Cơ sở lí luận:
Nh chúng ta đã thấy, mỗi môn học có một đặc trng riêng, vì vậy khi giảng
dạy các môn học khác nhau thì cũng có phơng pháp giảng dạy khác nhau. Vật lí
là một môn khoa học thực nghiệm nên việc đổi mới phơng pháp cũng xuất phát
từ đặc trng này của bộ môn.
Các kiến thức vật lí là sự khái quát hóa các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm và các hiện tợng diễn ra trong đời sống. Không có thí nghiệm, học sinh
không có cơ sở để thực hiện các thao tác t duy để tiếp cận tri thức mới. Do đó
mọi kiến thức mà giáo viên truyền đạt đến học sinh còn mang tính áp đặt.
Ta có thể nói rằng Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không
bằng một làm. Sự hiểu biết thế giới vật lí không chỉ đơn thuần bằng suy diễn
lôgic. Chỉ có những quan sát thực nghiệm mới cho phép ta kiểm tra đợc sự đúng
đắn của một sự vật hiện tợng.
Tiết học có thí nghiệm học sinh có hứng thú hơn, tiết học sinh động hơn,
đạt đợc hiệu quả cao hơn, đặc biệt là khi các em đợc thực hiện các thí nghiệm.
II. Cơ sở thực tiễn:
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 2 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục đào tạo đã triển khai đại trà chơng
trình sách giáo khoa mới. Với dung lợng kiến thức và yêu cầu của kiến thức mới
bắt buộc giáo viên phải có một phơng pháp dạy học phù hợp thì lợng kiến thức
truyền đạt đến học sinh mới có chất lợng cao. Hớng đổi mới hiện nay là giảm lí
thuyết kinh viện tăng thời lợng thực hành. Vì vậy phơng pháp dạy học bằng thực
nghiệm là hết sức hợp lí.
Do việc đổi mới nội dung chơng trình nên có nhiều kiến thức mới đợc đa
vào trong chơng trình vật lí THCS, đồng thời có nhiều đồ dùng thí nghiệm mới
đợc trang cấp. Đội ngũ giáo viên cha đợc tập huấn kĩ càng, việc tiếp cận với các
đồ dùng thí nghiệm mới còn nhiều hạn chế cộng với tâm lí ngại sử dụng thí
nghiệm trong các tiết lên lớp của một số giáo viên. Vì vậy đã làm cho sự hứng
thú của học sinh đối với bộ môn vật lí không còn, dẫn đến chất lợng dạy học bộ
môn vật lí còn thấp.
C. thực trạng và các giải pháp thực hiện
I. Thực trạng tình hình:
Trờng THCS Dơng Thủy đợc đặt tại thôn Trung Thiện, xã Dơng Thủy,
huyện Lệ Thủy. Là địa bàn có dân c phân bố tha thớt, đời sống của nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn nên sự chăm lo đến việc học tập của con em cha đợc chú ý
nhiều, phong trào học tập của học sinh đang còn thấp.
Cùng với việc đổi mới chơng trình sách giáo khoa thì các trờng đã đợc
trang cấp khá đầy đủ trang thiết bị dạy học. Tuy nhiên chất lợng của một số
dụng cụ thí nghiệm còn hạn chế, vì vậy nếu giáo viên không chuẩn bị các dụng
cụ thiết bị thí nghiệm một cách chu đáo trớc khi lên lớp thì sẽ gặp khó khăn khi
tiến hành thí nghiệm hoặc có trờng hợp sẽ không thành công.
Phong trào đổi mới phơng pháp dạy học đã và đang diễn ra một cách rầm
rộ. Tuy nhiên với đa số giáo viên, đặc biệt là giáo viên lớn tuổi vẫn còn lúng
túng hoặc còn ngần ngại khi sử dụng thiết bị dạy học. Việc tập huấn sử dụng lắp
ráp thí nghiệm cho giáo viên còn ít nên khi sử dụng đồ dùng hoặc lắp ráp thí
nghiệm vẫn cha có hiệu quả cao.
Học sinh ít đợc tiếp cận với các đồ dùng hiện đại hàng ngày nên kiến thức
thực tiễn về khoa học của học sinh còn nhiều hạn chế, mức độ hứng thú đối với
bộ môn còn ít.
Trờng THCS Dơng Thủy đã đợc trang cấp, xây dựng một phòng thực hành
vật lí, đây là điều kiện thuận lợi cho giáo viên triển khai thực hiện đổi mới dạy
học bằng phơng pháp thực nghiệm một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên nên đã không ít gây ảnh hởng đến chất
lợng giảng dạy môn vật lý nói chung và vật lý 7 nói riêng.
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 3 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
Kết quả kiểm tra chơng I của toàn trờng
Năm học: 2008 - 2009
Tổng số
học sinh
Điểm < 5 Điểm 0 - 2
Điểm 5
Điểm
Khá - giỏi
SL % SL % SL % SL %
115 46 40,0 12 10,4 69 60,0 21 18,3
Qua quá trình điều tra phân tích số liệu ở trên ta thấy chất lợng dạy học bộ
môn vật lí 7 còn thấp, cha đáp ứng đợc yêu cầu. Học sinh nắm kiến thức còn mơ
hồ, kỹ năng trình bày các thí nghiệm còn yếu. Nguyên nhân chính là do phơng
pháp dạy học cũ cha tạo đợc cho học sinh tính tự giác, chủ động chiếm lĩnh tri
thức thông qua các hoạt động thực hành, thí nghiệm, học sinh không đợc tự
mình làm các thí nghiệm để phát hiện tri thức. Vì vậy cần phải sử dụng phơng
pháp dạy học bằng thực nghiệm để tạo cho học sinh tiếp cận một cách thờng
xuyên và tự tay thao tác các thí nghiệm. Qua đó học sinh nắm kiến thức chắc
chắn và có kỹ năng thực hành thí nghiệm nhằm đa chất lợng giảng dạy bộ môn
đợc nâng cao.
II. Cách tổ chức thực hiện dạy học bằng ph ơng pháp thực nghiệm nhằm
nâng cao chất l ợng dạy học lý 7 trong tr ờng THCS.
Để góp phần nâng cao chất lợng dạy học bộ môn vật lí, trong năm học
2008 - 2009 và đặc biệt trong năm 2009 - 2010 chúng tôi đã thực hiện dạy bằng
phơng pháp thực nghiệm trong chơng I: Quang học vật lý 7 theo các hoạt động
nh sau:
* Thứ nhất: Làm xuất hiện vấn đề:
Giáo viên tổ chức tình huống có vấn đề làm nảy sinh mâu thuẩn nhận
thức, tạo sự bất ngờ lôi cuốn các em vào bài học. Khi nhận thức đã trở thành nhu
cầu thì ý thức xuất hiện, động cơ thúc đẩy, chủ thể hành động. Sau đó Giáo viên
hớng dẫn học sinh phát hiện vấn đề và phát biểu vấn đề thành lời đợc nghiên
cứu. Từ vấn đề đã đợc rút ra gợi cho học sinh ham muốn tìm hiểu nghiên cứu.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Sự truyền ánh sáng trong Chơng I: Quang học vật lý 7
Sau khi giáo viên kiểm tra bài cũ xong, giáo viên nhấn mạnh lại: Ta nhìn thấy
một vật khi có ánh sáng từ vật đó đến mắt ta (nghĩa là lọt qua lỗ con ngơi vào
mắt). Vậy các em hãy vẽ trên giấy xem có bao nhiêu đờng, có thể đi từ một
điểm trên vật sáng đến lỗ con ngơi của mắt, kể cả đờng thẳng và đờng ngoằn
nghèo?
- Có vô số đờng (học sinh vẽ hoặc trả lời). Vậy ánh sáng đi theo đờng nào trong
những con đờng có thể đó, để truyền đến mắt? Từ đó làm xuất hiện vấn đề tâm lý
có hứng thú muốn đợc giải quyết.
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 4 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
Ví dụ 2: Khi dạy bài Gơng cầu lồi trong Chơng I: Quang học giáo viên có
thể đặt vấn đề nh sau:
Nhìn vào một gơng phẳng ta thấy ảnh của mình ở trong gơng . Nếu gơng
có mặt phản xạ là mặt ngoài của một phần mặt cầu (gơng cầu lồi) thì ta có thể
nhìn thấy ảnh của mình ở trong gơng nữa không? Nếu có thì ảnh đó khác ảnh
trong gơng phẳng nh thế nào?
* Thứ hai: Xây dựng dự đoán, có thể đúng hoặc sai.
Từ vấn đề đã đợc rút ra học sinh suy nghĩ hớng giải quyết, mỗi học sinh
có thể đa ra dự đoán của mình.
Ví dụ: * Từ vấn đề đa ra ở ví dụ 1 (ở trên) học sinh có thễ dự đoán:
- ánh sáng nó truyền theo đờng cong
- ánh sáng nó truyền đi theo đờng thẳng;
* Từ vấn đề đa ra ở ví dụ hai (ở trên) học sinh có thể dự đoán:
- ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lồi là ảnh ảo (ảnh thật)
- ảnh đó lớn bằng vật (hoặc nhỏ hơn vật, hoặc lớn hơn vật)
*Thứ 3: Đề xuất và thực hiện một phơng án thí nghiệm, thí nghiệm kiểm tra.
+ Giáo viên cho học sinh phát biểu một phơng án thí nghiệm kiểm tra.
+ Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tợng, ghi nhận xét kết quả, công
bố kết quả
Ví dụ: Từ dự đoán của học sinh về ánh sáng truyền đi theo đờng nào? Giáo viên
yêu cầu học sinh nghĩ ra phơng án thí nghiệm kiểm tra. Dựa vào kinh nghiệm
của mình học sinh có thể đa ra một số phơng án nh sau:
Ph ơng án một:
Dùng các ống thẳng hay ống cong để quan sát dây tóc bóng đèn
Ph ơng án hai:
Dùng một màn chắn có dùi một lỗ nhỏ di chuyển từ nguồn sáng đến
mắt: Đánh dấu các vị trí liên tiếp của màn mà ở đó mắt nhìn thấy dây tóc bóng
đèn, chứng tỏ ở vị trí đó có lỗ nằm trên đờng truyền của ánh sáng. Nối liền các vị
trí đó ta sẽ có đờng trờng truyền của ánh sáng từ vật sáng đến mắt.
Ph ơng án ba:
Từ các phơng án mà học sinh đa ra giáo viên tổ chức cho học sinh chọn
một phơng án hay và tổ chức cho các nhóm tiến hành làm thí nghiệm, quan sát
và ghi nhận xét kết quả, các nhóm công bố kết quả.
Từ dự đoán về tính chất ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lồi ở trên học sinh
nêu phơng án thí nghiệm để kiểm tra điều dự đoán.
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 5 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
+ Có thể làm theo cách 1 : (đối với đối tợng học sinh khá giỏi)
Làm nh đã làm với gơng phẳng, dùng một gơng cầu lồi trong suốt.
+ Có thể làm theo cách 2: Đặt hai vật giống nhau trớc gơng phẳng và
gơng cầu lồi có cùng kích thớc, gơng phẳng và gơng cầu lồi một khoảng bằng
nhau. So sánh độ lớn ảnh của hai vật đó tạo bởi hai gơng.
Từ hai cách trên giáo viên xác nhận là đều hợp lý nhng vì ở cách 1 không
có dụng cụ nên chúng ta chỉ thực hiện theo cách 2 nh SGK. Giáo viên tổ chức
phát dụng cụ cho các nhóm tiến hành làm thí nghiệm, quan sát và ghi nhận kết
quả, các nhóm công bố kết quả.
L u ý: Trong hoạt động này rèn luyện cho học sinh thái độ làm việc nghiêm túc,
khoa học tránh đợc những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình làm thí nghiệm.
Mặt khác bồi dỡng năng lực ứng xử, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm, thảo luận giữa các nhóm với nhau và thống nhất kết quả cuối cùng. Trong
hoạt động này cần lu ý cho học sinh bằng những định hớng của các phơng án thí
nghiệm trên các em thực tế bắt tay vào sờ mó và điều khiển, tiến hành thí
nghiệm, thu thập thông tin. Việc ghi chép các thông tin thu đợc, thành lập biểu
bảng một cách trung thực. Trong khi hình thành kiến thức cần chú trọng nhiều
đến phơng pháp suy luận quy nạp. Cần chú trọng việc phát triển ngôn ngữ cho
học sinh, rèn luyện cho các em kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn ngữ vật
lý thông qua việc thảo luận nhóm, tạo điều kiện cho các em đợc nói nhiều hơn ở
nhóm, ở lớp.
* Thứ t: Thảo luận để mọi ngời chấp nhận kết quả
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm.
- Giáo viên hớng dẫn cho học sinh thảo luận rút ra kết quả.
Ví dụ: Khi học sinh làm thí nghiệm để xác định xem ánh sáng truyền đi theo đ-
ờng nào giáo viên yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành câu kết
luận sau:
Đờng truyền của ánh sáng trong không khí là đờng thẳng.
Hoặc khi học sinh làm thí nghiệm để xác định ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lồi
có tính chất gì và yêu cầu học sinh ghi kết quả quan sát vào phần kết luận sau:
ảnh của một vật tạo bởi gơng cầu lồi có những tính chất sau đây:
1. Là ảnh ảo, không hứng đợc trên màn chắn.
2. ảnh quan sát đợc nhỏ hơn vật.
* Thứ năm: ứng dụng kiến thức mới:
Từ kết quả rút ra, giáo viên hớng cho học sinh giải thích một số hiện tợng
trong thực tế. Trên cơ sở đó có thể hớng dẫn học sinh chế tạo hoặc làm một thiết
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 6 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
bị đợc đa vào bài tập ở nhà nhằm khuyến khích học sinh khá giỏi làm việc hoặc
giao nhiệm vụ cho các nhóm làm ở nhà.
Ví dụ: Từ kết luận đợc rút ra: đờng truyền ánh sáng trong không khí là đờng
thẳng. Giáo viên có thể cho học sinh giải thích một số bài tập sau:
Bài tập 1: Trong một buổi tập đội ngũ, đội trởng hô: Đằng trớc - thẳng em
đứng trong hàng, hãy nói xem em làm thế nào để biết mình đã đứng thẳng hàng
cha? Giải thích cách làm?
Bài tập 2: Dùng một đèn pin, một sợi dây thép thẳng, nhỏ và 3 tấm bìa A, B, C.
Trên mỗi tấm bìa đục một lỗ nhỏ có cùng độ cao nh nhau. Em hãy đa ra phơng
án để kiểm tra sự truyền thẳng của ánh sáng.
Từ kết luận rút ra đợc đặc điểm ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lồi giáo viên
yêu cầu học sinh: Em hãy tìm trong các đồ vật ở nhà một vật có dạng giống một
gơng cầu lồi. Đặt một vật trớc gơng đó và quan sát ảnh của vật tạo bởi gơng. ảnh
đó có độ lớn thay đổi thế nào khi ta đa vật lại gần gơng hoặc ra xa gơng?
Chú ý: Muốn sử dụng phơng pháp thực nghiệm có hiệu quả trong dạy học vật lý
7 cần có một số biện pháp bồi dỡng cho học sinh về phơng pháp thực nghiệm.
Phải làm cho học sinh có hứng thú và yêu thích bộ môn vật lý. Phải xây dựng đội
ngũ cán sự bộ môn của lớp mình giảng dạy. Để làm đợc điều đó giáo viên cần
chọn những học sinh từ khá giỏi trở lên, có năng lực quản lý nhóm, có kỹ luật,
nhiệt tình. Cán sự bộ môn phải đợc giáo viên tập huấn về cách thức thực hiện các
thí nghiệm của tất cả các bài ở trong chơng. Sau đó đội ngũ cán sự bộ môn sẽ đ-
ợc phân công chỉ đạo từng nhóm cụ thể. Ngoài ra, trong từng tiết học phải cho
học sinh tiếp xúc đầy đủ với các dụng cụ thí nghiệm. Trong khi tiến hanh thí
nghiệm trên lớp cố gắng tạo điều kiện cho nhiều học sinh trong nhóm đợc trực
tiếp tiến hành thí nghiệm. Khi đó học sinh sẽ tự mình làm chủ hoạt động nhận
thức, nâng cao hiểu biết của mình. Bằng các thao tác vật chất hớng các em đợc
hoạt động nhiều hơn, tự chủ tìm tòi kiến thức tự tin hơn, kết quả các em nắm
chắc kiến thức.
Sau đây tôi xin đa ra một bài soạn đợc thiết kế theo phơng pháp thực
nghiệm mà bản thân đã áp dụng có hiệu quả:
Thiết kế bài dạy trong chơng 1 - Vật lý 7
Ngày dạy:
Tiết 7 Gơng cầu lồi
I. Mục tiêu:
* Kiến thức:
- Nêu đợc những tính chất của ảnh một tạo bởi gơng cầu lồi.
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 7 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
- Nhận biết đợc vùng nhìn thấy của gơng cầu lồi rộng hơn của gơng phẳng
có cùng kích thớc.
* Kĩ năng:
- Giải thích đợc ứng dụng của gơng cầu lồi.
- Làm thí nghiệm để xác định đợc tính chất ảnh của vật qua gơng cầu lồi.
* Thái độ:
- Trung thực, tỉ mĩ, cẩn thận trong khi làm TN.
- Có tinh thần cộng tác phối hợp với bạn trong hoạt đông chung của nhóm.
II. Chuẩn bị:
* Mỗi nhóm: 1 gơng cầu lồi, 1 gơng phẳng có cùng kích thớc rìa mép
2 viên phấn giống nhau.
1 tấm bìa đã kẻ ô sẵn
* GV chuẩn bị: Giáo viên phải làm trớc thí nghiệm, lờng trớc những tình huống
có thể xảy ra và có cách giải quyết thích đáng tránh bị động.
Chuẩn bị sẵn cho HS một số bản trong với nội dung sau:
Phiếu 1: Kết luận:
ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lồi có tính chất sau:
1. Là ảnh không hứng đợc trên màn chắn.
2. ảnh quan sát đợc hơn vật.
Phiếu 2: So sánh vùng quan sát đợc của gơng phẳng và gơng cầu lồi bằng thực
nghiệm. (thí nghiệm mục II SGK)
Nhìn vào gơng cầu lồi ta quan sát đợc một vùng hơn so với khi
nhìn vào gơng phẳng có cùng kích thớc.
III. Hoạt động dạy học:
1) ổ n định lớp:
2) Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
? Nhắc lại các tính chất của ảnh một vật tạo bởi gơng phẳng.
(1 hs đứng tại chỗ trả lời, các bạn khác theo dõi, nhận xét và bổ sung)
3) Dạy học bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của
trò
Nội dung ghi bảng
HĐ1: (4 phút) Tổ chức tình
huống
- GV: Trên bàn các nhóm có 2
gơng:một là gơng phẳng,
chúng ta đã xét đặc điểm của
gơng phẳng từ tiết trớc; hai là
- 1 đến 2 HS trả
lời, yêu cầu nêu đ-
ợc: Gơng cầu lồi có
Tiết7:
Gơng cầu lồi
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 8 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
gơng cầu lồi. Hãy so sánh hai
gơng và cho biết đặc điểm của
gơng cầu lồi?
- Em hãy tìm các đồ vật trong
nhà ví dụ một vật có thể dùng
nh gơng cầu lồi?
- GV : Đa ra 1 đồ vật có thể
dùng nh gơng cầu lồi (mặt
ngoài cái thìa).
- Đặt vấn đề: Khi nhìn vào g-
ơng phẳng ta thấy ảnh của
mình trong gơng. Còn khi nhìn
vào gơng cầu lồi ta có nhìn
thấy ảnh của mình ở trong g-
ơng không? Nếu có thì ảnh đó
khác ảnh trong gơng phẳng nh
thế nào? Bài học hôm nay sẽ
cho chúng ta câu trả lời.
HĐ2: (12 phút) Dự đoán và
làm thí nghiệm kiểm tra tính
chất ảnh tạo bởi gơng cầu lồi
.
- Yêu cầu HS đọc mục I phần
Quan sát, của SGK và làm
Thí nghiệm hình 7.1.
- Yêu cầu 2 nhóm nêu dự đoán
về tính chất ảnh tạo bởi gơng
cầu lồi
(GV ghi tóm tắt dự đoán ở góc
bảng)
- Để kiểm tra dự đoán chúng ta
phải tiến hành thí nghiệm.
- Yêu cầu HS nêu mục đích thí
nghiệm.
- Yêu cầu HS đa ra các phơng
án làm thí nghiệm
- HS có thể đa ra các phơng án
khác nhau, giáo viên phải giải
thích có thực hiện đợc hay
không, hớng dẫn HS làm thí
nghiệm với dụng cụ có sẵn
(Phơng án thí nghiệm của
SGK) để hoàn thành kết luận
vào phiếu 1.
- GV gợi ý cách tiến hành thí
nghiệm: Sử dụng tấm bìa có kẻ
ô sẵnđể vật đợc đặt cách đều
hai gơng.
- GV thu kết quả của 2 nhóm
chiếu trên máy. Yêu cầu các
nhóm khác nhận xét.
- GV chốt lại kết luận đúng.
mặt phản xạ là mặt
ngoài của một phần
mặt cầu.
- 1 đến 2 HS cho ví
dụ
- HS ghi tên bài
vào vở.
-1HS đọc to phần
quan sát (SGK);
Các nhóm tiến
hành thí nghiệm
quan sát
- Qua quan sát HS
nêu dự đoán về
tính chất ảnh của
vật tạo bởi gơng
cầu lồi.
- 1 HS nêu mục
đích thí nghiệm.
- Nêu phơng án thí
nghiệm và dụng cụ
cần thiết
- HS tiến hành TN
theo nhóm để hoàn
thành kết luận vào
phiếu 1.
- HS dới lớp quan
sát, nhận xét kết
quả nhóm bạn.
- HS theo dõi và
ghi vở.
I) ả nh của một vật tạo
bởi g ơng cầu lồi:
- Quan sát H7.1 tr.20
- Dự đoán:
- Phơng án làm thí
nghiệm: +
+
(Máy chiếu bài của các
nhóm)
Kết luận:
ảnh của một vật tạo
bởi gơng cầu lồi có các
tính chất sau đây:
1) Là ảnh ảo không
hứng đợc trên màn
chắn.
2) ảnh quan sát đợc
nhỏ hơn vật.
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 9 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
HĐ3: (12 phút) so sánh vùng
quan sát đợc trong gơng cầu
lồi và gơng phẳng
- GV gọi 1 HS đọc SGK phần
thí nghiệm ở mục II.
- GV chia lớp thành 4 nhóm và
yêu câù làm thí nghiệm
(lu ý cho các nhóm có thể
đánh dấu điểm ngay trên bàn
để gơng không cần phải đánh
dấu ở bàn sau )
- Sau đó điền nội dung thông
tin còn thiếu vào phiếu đã
chuẩn bị.
- GV thu kết quả 2 đến 3
phiếu, chiếu và tổ chức cho
các nhóm khác nhận xét.
- GV chốt lại và ghi bảng.
HĐ5: (7 phút) Vận dụng
- GV hớng dẫn HS trả lời câu3,
câu 4 SGK.
- 1HS đứng tại chỗ
đọc, cả lớp theo
dõi.
- Bố trí thí nghiệm
làm việc theo
nhóm, rút ra nhận
xét so sánh vào
phiếu học tập 2.
- HS thảo luận và
rút ra kết luận.
- HS nhận xét kết
quả của nhóm bạn.
- HS làm việc cá
nhân theo gợi ý của
GV
II) Vùng nhìn thấy của
g ơng cầu lồi.
1.Thí nghiệm:
(H7.3 tr.21)
2. Kết luận: Nhìn vào
gơng cầu lồi ta quan sát
đợc một vùng rộng hơn
so với khi nhìn vào g-
ơng phẳng có cùng kích
thớc.
III) Vận dụng:
C3: Vùng nhìn thấy của
gơng cầu lồi rộng hơn
vùng nhìn thấy của g-
ơng phẳng,vì vậy giúp
cho ngời lái xe nhìn đ-
ợc khoảng rộng hơn ở
đằng sau.
C4: Ngời lái xe nhìn
vào trong gơng cầu lồi
thấy đợc xe cộ và ngời
bị các vật cản bên đờng
che khuất, tránh đợc tai
nạn.
4) Củng cố bài: (5 phút) GV chia lớp thành hai nhóm tổ chức trò chơi; mỗi
nhóm chọn 2 em lên bảng. Mỗi nhóm chỉ cầm 1 viên phấn lần lợt 1 em sẽ viết 1
câu trả lời và trao phấn cho em kia viết câu còn lại. Xem nhóm nào làm nhanh,
đúng. Dới lớp vừa làm vừa theo dõi và nhận xét. GV chiếu câu hỏi và tổ chức
cho HS trò chơi trên:
?ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lồi có tính chất gì?
?so sánh về đặc điểm ảnh tạo bởi gơng cầu lồi và vùng nhìn thấy của gơng cầu
lồi so với gơng phẳng có cùng kích thớc?
Sau khi học sinh trả lời xong GV chốt lại và chiếu nội dung ghi nhớ của bài, gọi
1 đến 2 học sinh lần lợt đọc lại ghi nhớ.
5) H ớng dẫn về nhà: (2 phút)
- Học bài theo vở ghi + ghi nhớ.
- Đọc phần Có thể em cha biết.
- Làm bài tập 7.1 đến 7.4 ở SBT.
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 10 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
Đọc trớc và nghiên cứu bài: Gơng cầu lõm.
Trả lời các câu hỏi: ?ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lõm có tính chất gì?
?So sánh vùng nhìn thấy của gơng cầu lõm so với gơng phẳng và gơng cầu lồi.
Qua hình thức tổ chức trên tôi thấy đa số các em rất hứng thú, các em nắm
kiến thức rất chắc chắn, thông qua việc tự mình làm thí nghiệm để rút ra kiến
thức, đặc biệt đối với những em yếu.
D. kết quả thực hiện
Đổi mới phơng pháp dạy học vật lý chú trọng vào phơng pháp thực
nghiệm có ý nghĩa không nhỏ trong việc nâng cao chất lợng giáo dục. Trong quá
trình giảng dạy, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn các giáo viên giảng dạy bộ
môn vật lý cùng thảo luận, trao đổi kinh nghiệm và vận dụng vào thực tiễn dạy
học theo các bớc từ kinh nghiệm rút ra ở trên. Vì vậy các tiết dạy đều thành
công, đợc đồng nghiệp đánh giá cao, gây nhiều hứng thú cho học sinh, chất lợng
học tập bộ môn vật lý toàn trờng nói chung và kết quả bài kiểm tra chơng I vật lý
7 nói riêng đợc nâng lên một bớc.
Kết quả kiểm tra chơng I của toàn trờng
Năm học: 2009 - 2010
Tổng số
học sinh
Điểm < 5 Điểm 0 - 2
Điểm 5
Điểm
Khá - giỏi
SL % SL % SL % SL %
108 14 12,96 0 0 94 87,04 40 37,0
Qua kết quả trên tôi nhận thấy rằng việc sử dụng phơng pháp dạy học
bằng thực nghiệm trong dạy học vật lý đã làm cho chất lợng học tập của học sinh
từng bớc đợc nâng lên một cách rõ rệt, học sinh đã tự mình nắm vững kiến thức,
đặc biệt là học sinh yếu kém đã có hứng thú hơn trong học tập. Do đó cần phải
đa phơng pháp dạy học thực nghiệm vào trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật
lý. Phơng pháp này không những có hiệu quả trong dạy học chơng: Quang học
(vật lý 7) mà nên đợc áp dụng rộng rãi trong dạy học bộ môn Vật lý lớp 6, 7, 8, 9
ở trờng THCS .
E. bài học kinh nghiệm
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 11 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
Việc tổ chức thực hiện bằng phơng pháp dạy học thực nghiệm trong dạy
học vật lý có hiệu quả để đạt đợc mục tiêu của mỗi bài học, cũng nh để đạt đợc
mục tiêu của chơng trình vật lý THCS cần phải thực hiện những việc sau:
Đối với giáo viên:
Nghiên cứu kỹ SGK, SGV và các tài liệu có liên quan đến bài dạy.
Chuẩn bị chu đáo các thiết bị dạy học, các dụng cụ thí nghiệm, lờng trớc
các phơng án thí nghiệm và thực hiện trớc các thí nghiệm trong bài
Nắm chắc các danh mục hiện có về đồ dùng dạy học, đối chiếu với chơng
trình giảng dạy nếu còn thiếu phải lập kế hoạch đề nghị nhà trờng mua
sắm hoặc tự su tầm, làm thêm các thiết bị cần thiết.
Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh. Xây dựng đội ngũ
cán sự bộ môn trong lớp mình giảng dạy.
Tăng cờng sử dụng các phơng tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ
thông tin vào quá trình dạy học, có sự kết hợp giữa thí nghiệm thực tế và
thí nghiệm ảo qua trình chiếu powerpoint.
Đối với học sinh:
Tích cực, tự giác trong việc chiếm lĩnh các tri thức khoa học.
Học sinh hình thành thói quen học theo phơng pháp thực nghiệm.Học sinh
phải tự giác, tích cực làm thí nghiệm, tiếp xúc với cơ sở vật chất nh cân,
đong, đo, đếm. Đặc biệt cán sự bộ môn phải tích cực bồi dỡng thờng
xuyên hơn.
Rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận rút ra kết luận
qua các thí nghiệm.
Đối với nhà tr ờng:
Mua sắm thêm một số thiết bị còn thiếu tạo điều kiện cho giáo viên và học
sinh triển khai dạy học theo phơng pháp thực nghiệm có hiệu quả.
Nhà trờng cần đầu t thêm kinh phí, tạo điều kiện về thời gian cho giáo
viên vật lí để có thời gian học tập, bồi dỡng nâng cao trình độ.
F. Kết luận
Từ tình hình thực tiễn dạy học môn vật lý nói chung và chất lợng dạy học
chơng Quang học trong vật lý 7 nói riêng. Tôi đã có một số giải pháp để sử
dụng phơng pháp dạy học bằng thực nghiệm nhằm nâng cao chất lợng dạy học
bộ môn vật lý và đã thu đợc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên đây chỉ mới là
một số kinh nghiệm nhỏ đợc rút ra trong quá trình dạy học của bản thân.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chắc chắn sẽ có những tồn
tại, khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Tôi rất mong đợc sự góp ý chân thành,
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 12 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
thẳng thắn của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh
nghiệm ngày càng đợc hoàn thiện hơn góp phần vào việc nâng cao chất lợng dạy
học nói chung và chất lợng dạy học vật lý nói riêng.
Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu - Giáo viên và học
sinh trờng THCS Dơng Thủy đã quan tâm góp ý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Dơng Thủy, ngày 25 tháng 03 năm 2010
Ngời thực hiện
Bùi Thị Kim Lan
Xác nhận của hội đồng khoa học
Tài liệu tham khảo
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 2010 của Phòng GD - ĐT
Lệ Thủy và Sở GD - ĐT Quảng Bình
- Một số đổi mới phơng pháp dạy học môn Vật lý ở trờng THCS
- Tạp chí thế giới trong ta
- Sách giáo khoa Vật lý 7, sách giáo viên Vật lý 7
- Tài liệu hớng dẫn sử dụng thiết bị dạy học Vật lý lớp 7
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 13 Trờng THCS Dơng
Thủy
S dng phng phỏp thc nghim trong dy hc chng Quang hc-Vt lý lp 7
Mục lục
A. Đặt vấn đề 1
I. Lí do chọn đề tài: 1
II. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: 2
B. cơ sở lí luận - cơ sở thực tiễn 3
I. Cơ sở lí luận: 3
II. Cơ sở thực tiễn: 3
C. thực trạng và các giải pháp thực hiện 4
I. Thực trạng tình hình: 4
II. Cách tổ chức thực hiện dạy học bằng phơng pháp thực nghiệm nhằm
nâng cao chất lợng dạy học lý 7 trong trờng THCS 5
D. kết quả thực hiện 14
E. bài học kinh nghiệm 15
F. Kết luận 16
Tài liệu tham khảo 17
Giáo viên: Bùi Thị Kim Lan 14 Trờng THCS Dơng
Thủy