Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN Lồng ghép phương pháp tích hợp trong dạy học tích cực Sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.03 KB, 23 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để thích ứng với thời bùng nổ công nghệ số, những tiến bộ vượt bậc về khoa
học kỹ thuật, đòi hỏi con người hiện đại phải có tư duy năng động, giải quyết mọi vấn
đề theo hướng tổng thể, không giới hạn khuôn khổ của một lĩnh vực khoa học nào.
Trước yêu cầu này đòi hỏi nền giáo dục phải thay đổi toàn diện để từng bước nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng mục tiêu phát triển của đất nước.
Như vậy, đối với người làm công tác giáo dục phải thay đổi quan điểm, cách
thức, phương pháp giáo dục theo hướng tích hợp trong giáo dục và dạy học để phù
hợp với xu thế phát triển tất yếu trên, nhằm giúp phát triển năng lực giải quyết những
vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh (HS) so
với việc học các môn, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp trong
phương pháp dạy học tích cực giúp nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo những
con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống
hiện đại.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, mục tiêu môn Sinh học THCS
nhằm trang bị những kiến thức cơ bản tương đối hoàn chỉnh về cấu tạo, hoạt động
của các nhóm vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật và con người; bước đầu hiểu được
các quy luật cơ bản của quá trình sống, của hiện tượng di truyền và biến dị, của mối
quan hệ giữa sinh vật và môi trường sống, về sự phát triển của giới sinh vật; làm cơ
sở cho việc hiểu biết những nguyên tắc kỹ thuật trong sản xuất có liên quan đến Sinh
học, các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, nhằm bảo vệ tăng cường sức
khỏe để tiếp tục học tập lên trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
hoặc đi vào cuộc sống.
Với mục tiêu đó, Sinh học là một bộ môn có nhiều khả năng tích hợp các nội
dung như giáo dục bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, giáo dục dân số, sức khỏe

1
sinh sản, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, giáo dục an toàn giao thông, … đồng thời vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống


Là một giáo viên (GV) giảng dạy bộ môn Sinh học, trước yêu cầu của thực tế
giảng dạy ngày càng hiện đại đòi hỏi phải đào tạo con người phát triển toàn diện, bản
thân tôi băn khoăn trăn trở, làm thế nào để phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
được thực sự là dạy học theo chủ đề tích hợp, góp phần đào tạo các em HS trở thành
những con người có khả năng thích ứng với thời đại mới? Điều đó đã thôi thúc tôi
nghiên cứu đề tài:
“Lồng ghép phương pháp tích hợp trong dạy học tích cực Sinh học 9”.
Điểm mới của đề tài: Nghiên cứu đề tài này nhằm giúp GV áp dụng, lồng ghép
phương pháp tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn để giảng dạy bộ môn Sinh học
nói chung và Sinh học 9 nói riêng; giúp HS nắm kiến thức bài học một cách tổng quát
và vận dụng kiến thức đó giải quyết các vấn đề trong thực tế đời sống.
Cho đến hiện nay, tôi được biết đề tài này chưa có ai nghiên cứu.
1.2. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
Được áp dụng cho chương trình Sinh học 9 THCS.

2
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. THỰC TRẠNG
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong khoa học
giáo dục, tích hợp xuất hiện từ thời kỳ khai sáng, dùng để chỉ một quan niệm giáo dục
toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa,
mất cân đối.
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc
lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học.
Ngày nay, do những yêu cầu đổi mới giáo dục, đáp ứng sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước trong giai đoạn CNH - HĐH, phương pháp tích hợp trong dạy
học tích cực cần được quan tâm thực hiện và trở thành phổ biến trong nhà trường
THCS nhằm đào tạo các thế hệ HS trở thành con người phát triển toàn diện, giải
quyết mọi vấn đề một cách tổng quát.

Trong những năm qua, từ việc thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp, nhất là những
GV chưa có kinh nghiệm, chưa tiếp thu được các phương pháp tích hợp trong dạy học
tích cực bộ môn nên rất lúng túng, do đó thường mắc phải một số hạn chế sau:
- Việc GV giúp HS tích hợp các kiến thức liên môn và kỹ năng đã lĩnh hội còn
hạn chế, việc xác lập mối liên hệ giữa các tri thức và kỹ năng thuộc các môn học còn
chưa rõ ràng, nên cách tổ chức, thiết kế các nội dung, tình huống tích hợp để HS vận
dụng phối hợp các kiến thức và và kỹ năng riêng rẽ của các môn học khác vào giải
quyết vấn đề của bài học đặt ra còn rời rạc, chưa thống nhất, do đó HS chưa lĩnh hội
được các kiến thức và phát triển năng lực cũng như kỹ năng tích hợp.
- Việc tổ chức, thiết kế các hoạt động phức hợp để HS học cách sử dụng phối
hợp những kiến thức và kỹ năng của các môn học khác còn lúng túng, chưa hiệu quả.

3
- GV đã đặt HS vào trung tâm của quá trình dạy học, đã để HS tham gia vào
giải quyết các vấn đề, các tình huống tích hợp song chưa nhiều, chưa áp dụng cho tất
cả các bài dạy có phần tích hợp.
- Kỹ năng tích hợp ứng dụng công nghệ tông tin còn mang nặng hình thức trình
chiếu, chưa linh hoạt.
- Việc HS vận dụng kỹ năng diễn đạt thuộc môn Ngữ văn để trình bày các vấn
đề có tình huống còn rất hạn chế.
2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG BỘ MÔN
ĐẦU NĂM HỌC 2011 - 2012
Líp
Sè Giái Kh¸ T.B×nh YÕu KÐm Trªn TB
HS % SL % SL % SL % SL % SL %
91
29 0 7 24.
1
11 38 6 20.7 5 17.2 18 62.1
92

32 21.9 11 34.4 11 34.4 3 9.3 0 0 29 90.7
93
28 0 5 17.
9
12 41 5 17.9 6 21.4 17 60.7
94
28 0 5 17.
9
14 50 4 14.2 5 17.9 19 67.9
K9
117 6 28 23.9 38 41.
1
18 15.6 16 13.4 83 71

ĐẦU NĂM HỌC 2012 - 2013
Líp
Sè Giái Kh¸ T.B×nh YÕu KÐm Trªn TB
HS % SL % SL % SL % SL % SL %
91
35 8,8 9 25,8 13 37,2 10 28,5 0 25 71,5
92
33 6 8 24,3 11 33,4 12 36,3 0 21 63,3
93
30 30 12 40 9 30 0 0 0 30 100
K9
98 14,4 29 29,6 33 33,6 22 22,4 0 76 77,6
ĐẦU NĂM HỌC 2013 - 2014
Líp
Sè Giái Kh¸ T.B×nh YÕu KÐm Trªn TB
HS % SL % SL % SL % SL % SL %

91
34 41.2 13 38.2 7 20.6 0 0 34 100

4
92
36 11.1 3 8.3 19 52.8 6 16.7 4 11.1 26 72.2
93
34 11.8 11 32.4 12 35.3 5 14.6 2 5.9 27 79.4
K9
104 21.2 27 26.0 38 36.4 11 10.6 6 5.8 87 83.7
2.3. CÁC GIẢI PHÁP
Từ những cơ sở trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp về việc lồng ghép
phương pháp tích hợp trong dạy học tích cực đối với bộ môn Sinh học 9 ở trường
THCS như sau:
Việc lồng ghép phương pháp tích hợp trong dạy học tích cực thể hiện ở 3 mức
độ:
+ Mức độ lồng ghép toàn phần: Mục tiêu của bài học phù hợp hoàn toàn với
mục tiêu và nội dung của phần cần tích hợp.
+ Mức độ lồng ghép bộ phận: Chỉ có một phần nội dung bài học có nội dung
cần lồng ghép tích hợp.
+ Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic.
2.3.a. THIẾT KẾ GIÁO ÁN
Thiết kế giáo án bài dạy Sinh học theo phương pháp tích hợp không chỉ chú
trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao
tác tương ứng của GV và HS nhằm tổ chức, dẫn dắt HS từng bước lĩnh hội đối tượng
học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kỹ năng tích
hợp, tránh áp đặt một cách duy nhất. Giờ học Sinh học áp dụng lồng ghép phương
pháp tích hợp là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kỹ năng,
năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các
hoạt động, kỹ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc một đơn vị kiến thức nào

đó.
Trong thiết kế giáo án cần chú ý những vấn đề sau:
- Xác định mục tiêu của bài học: Mục tiêu của bài học phải xác định cho người
học, cần cụ thể mức độ cần đạt được đối với chuẩn kiến thức, kỹ năng và phát triển tư
duy của HS ở ba mức độ cụ thể là: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng.

5
- Xác định được những hoạt động trong quá trình dạy học, trong từng hoạt
động cần làm rõ hoạt động nào của GV và hoạt động nào của HS. Tương ứng với mỗi
hoạt động thì GV cần áp dụng phương pháp nào và dự kiến thời gian cho hoạt động.
- Lựa chọn các kiến thức cơ bản, nâng cao và cập nhật theo một cấu trúc hợp lý
- không nhất thiết phải thực hiện tuần tự theo SGK, trong đó chú ý nội dung nào cần
tích hợp, tích hợp những kiến thức môn học nào HS đã được học và có thể vận dụng
được; tránh chọn các nội dung tích hợp xa chủ đề bài học, làm phân tán việc học tập
của HS.
- Lựa chọn các phương pháp và phương tiện dạy học gắn với từng nội dung cụ
thể giúp HS chủ động khai thác tự chiếm lĩnh từng đơn vị kiến thức đặt ra.
- Chuẩn bị nội dung bài giảng theo hệ thống câu hỏi dưới dạng các vấn đề mà
GV nêu ra mang tính tích hợp cao, gắn bó với thực tiễn và tăng tính thực hành. Để
thiết kế câu hỏi, GV phải nắm bắt được mục tiêu của bài học, ý đồ của người viết
SGK. Trong mỗi giáo án phải thể hiện được phương pháp rõ ràng phù hợp với từng
kiểu bài, từng đối tượng HS và làm nổi bật được hoạt động giữa thầy và trò.
- GV cần thiết kế tiến trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS,
cần tạo điều kiện cho HS dự đoán tình huống và cách giải quyết tình huống trong nội
dung bài học bằng những kiến thức thu nhận được sau khi đã được cung cấp kiến
thức có liên quan.
- Hướng dẫn HS học cũ ở nhà, chuẩn bị nội dung và đồ dùng học tập cần thiết
cho bài học mới ở nhà một cách cụ thể, chu đáo.
2.3.b. TỔ CHỨC DẠY HỌC
Các khâu tổ chức một tiết dạy Sinh học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế

hoạch phối hợp hoạt động hữu cơ hoạt động của HS và của GV theo một cơ cấu sư
phạm hợp lí, khoa học, trong đó GV giữ vai trò, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định
hướng chứ không phải truyền thụ áp đặt một chiều. HS được đặt vào vị trí trung tâm,
của quá trình tiếp nhận tri thức, đóng vai trò là chủ thể. Do đó, trong quá trong tổ
chức dạy học cần chú ý một số vấn đề sau:

6
* Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS:
Trong phương pháp tích hợp, HS phải được cuốn hút vào các hoạt động học
tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa
rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. HS phải
được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, HS trực tiếp quan sát, làm thí
nghiệm, thảo luận, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề đặt ra theo cách
suy nghĩ của mình, từ đó nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó,
không rập khuôn theo khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Như vậy, GV không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành
động, giúp HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của
cộng đồng.
* Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Đặc biệt trong
xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh hiện nay, GV cần chú ý rèn luyện cho HS có
được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho HS lòng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có của HS, kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội.
* Tăng cường học tập cá thể, phối hợp học tập hợp tác:
- Trong một lớp học, trình độ kiến thức và tư duy của HS không đồng đều thì
việc tích hợp ứng dụng của công nghệ thông tin bằng các phương tiện hỗ trợ (xem
phim, quan sát tranh ảnh, giải trò chơi ô chữ…) sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt
động học tập theo nhu cầu và khả năng học tập của HS sẽ rất hiệu quả.
- Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể ý kiến của mỗi cá nhân được
bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó HS được nâng lên một trình độ mới.

* Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò:
GV hướng dẫn HS phát triển năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học,
GV cần tạo điều kiện để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau, giúp các em trở thành
những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội ngày phát triển

7
không ngừng, chính vì vậy ngay từ cấp THCS GV phải trang bị cách giải quyết vấn
đề một cách tổng quát cho các em.
2.4. NỘI DUNG – ĐẠI CHỈ TÍCH HỢP TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 9
Tên bài Địa chỉ Nội dung tích hợp Mức độ
Bài 12: Cơ chế
xác định giới
tính
Cơ chế
NST xác
định giới
tính
- Cơ sở khoa học của việc sinh con trai, con gái
-> Giáo dục tư tưởng “Trọng nam khinh nữ”;
việc cấm chẩn đoán giới tính thai nhi;…ảnh
hưởng tới sức khỏe sinh sản.
Lồng ghép
một phần
Bài 16: AND
và bản chất của
gen
- HS nắm được sự tự nhân đôi của AND, bản
chất và chức năng của gen -> giáo dục niềm tin
vào khoa học: Con cái sinh ra giống bố mẹ.
Liên hệ

Bài 21-24:
Đột biến
Tác nhân
gây đột
biến
Cơ sở khoa học và nguyên nhân một số bệnh ung
thư ở người.
Liên hệ
Bài 25: Thường
biến
Bài 27: Thực
hành: Quan sát
thường biến
Mối
quan hệ
giữa kiểu
gen, môi
trường
và kiểu
hinh
Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và
môi trường. Muốn có năng suất cao trong sản
xuất nông nghiệp cần chú ý bón phân hợp lí.
Liên hệ
Bài 29: Bệnh và
tật di truyền ở
người
Các biện
pháp hạn
chế phát

sinh
bệnh, tật
di truyền
Các bệnh và tật di truyền ở người do ảnh hưởng
của các tác nhân vật lí, hóa học trong tự nhiên, do
ô nhiễm môi trường hoặc do rối loạn trong TĐC
nội bào -> Biện pháp: Đấu tranh chống SX, thử
vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và các hành vi
gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng đúng qui cách
các thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc chữa bệnh.
Lồng ghép
một phần
Bài 30: Di
truyền học với
con người
- Di
truyền
học với
- Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thanh niên; Luật
hôn nhân và gia đình…
Lồng ghép
một phần

8
hôn nhân

KHHGĐ
- Hậu
quả di
truyền

do ô
nhiễm
môi
trường
- Các chất phóng xạ và các hóa chất có trong tự
nhiên hoặc do con người tạo ra đã làm tăng ô
nhiễm môi trường, tăng tỉ lệ người mắc bệnh, tật
di truyền -> Giáo dục HS cần phải đấu tranh
chống vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và phòng
chống ô nhiễm môi trường.
Bài 32: Công
nghệ gen
Khái
niệm
công
nghệ
sinh học
Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn
gen quý hiếm và lai tạo ra các giống SV có năng
suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu là
việc làm hết sức hiệu quả để bảo vệ thiên nhiên.
Liên hệ
Phần II: Sinh
vật và môi
trường
Bao gồm
4 chương
I - IV:
SV và
môi

trường;
Hệ sinh
thái; Con
người,
dân số và
môi
trường;
Bảo vệ
môi
trường
- Hình thành nguyên lí SV – Đất –Môi trường
(Đây là phần lớn kiến thức về môi trường và bảo
vệ môi trường).
- Vận dụng kiến thức liên môn (Lịch sử, Địa lí,
Hóa học, Vật lí, GDCD, Mĩ thuật, Âm nhạc, )
để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung
bài học.
Lồng ghép
toàn phần;
Liên hệ

9
Bài 41-46 - Môi trường và các nhân tố sinh thái.
- Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên SV và
sự thích nghi của SV với môi trường. Môi trường
tác động lên SV, đồng thời Sv cũng tác động trở
lại làm thay đổi môi trường.
Lồng ghép
toàn phần,
liên hệ

Bài 47: Quần
thể sinh vật
- Vai trò của quần thể SV trong thiên nhiên và
đời sống con người.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động số lượng
cá thể của quần thể và cân bằng quần thể.
Lồng ghép
toàn phần,
liên hệ
Bài 48: Quần
thể người
Tăng dân
số và
phát
triển XH
Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần
phải phát triển dân số hợp lí. Ảnh hưởng của dân
số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức
ăn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng
và các nguồn tài nguyên khác.
Lồng ghép
một phần,
liên hệ
Bài 49: Quần
xã sinh vật
Quan hệ
giữa
ngoại
cảnh với
quần xã

Các loài trong quần xã luôn có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Số lượng cá thể của quần thể
trong quần xã luôn luôn được khống chế ở mức
độ phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên
cân bằng sinh học trong quần xã.
Lồng ghép
một phần
Bài 50: Hệ sinh
thái
Các SV trong quần xã gắn bó với nhau bởi nhiều
mối quan hệ, trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai
trò quan trọng được thể hiện qua chuỗi thức ăn
và lưới thức ăn -> Giáo dục ý thức bảo vệ đa
dạng sinh học.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 51-52:
Thực hành: Hệ
sinh thái
Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ
đa dạng sinh thái.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 53: Tác
động của con
người
- Nhiều hoạt động của con người gây hậu quả
xấu đối với môi trường: làm mất một số loài SV,
làm suy giảm các HST hoang dã, làm mất cân
bằng sinh thái. Tác động lớn nhất của con người

tới môt trường tự nhiên là phá hủy thảm TV, từ
Lồng ghép
toàn phần

10
đó gây ra xói mòn và thoái hóa đất, ô nhiemx
môi trường, hạn hán, lũ lụt, lũ quét,
- Mỗi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ môi
trường sống của mình.
Bài 54: Ô
nhiễm môi
trường
- Thực trạng ô nhiễm môi trường.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 56-57:
Thực hành: Tìm
hiều tình hình
ô nhiễm môi
trường ở địa
phương
- Hậu quả ô nhiễm môi trường.
- Biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 58: Sử
dụng hợp lí tài
nguyên thiên
nhiên

Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận,
chúng ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm và
hợp lí, vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên
của XH hiện tại, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các
nguồn tài nguyên cho các thế hệ mao sau -> Bảo
vệ rừng và cây xanh trên Trái đất sẽ có vai trò rất
quan trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các tài
nguyên SV khác.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 59: Khôi
phục môi
trường và gìn
giữ thiaan nhiên
hoang dã
Bảo vệ các khu rừng hiện có, kết hợp với trồng
cây gây rừng là biện pháp rất quan trọng nhằm
bảo vệ và khôi phục môi trường đang bị suy thoái
-> Mỗi chúng ta đều có trách nhiệm trong việc
gìn giữ và cải tạo thiên nhiên.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 60: Bảo vệ
đa dạng các hệ
sinh thái
- Các HST quan trọng cần bảo vệ là: HST rừng,
HST biển, HST nông nghiệp,
- Mỗi quốc gia và mội người dân đều phải có
trách nhiệm bảo vệ các HST, góp phần bảo vệ
môi trường trên Trái đất.

Lồng ghép
toàn phần

11
Bài 61: Luật
bảo vệ môi
trường
Luật bảo vệ môi trường được ban hành nhằm
ngăn chặn, khắc phục những hậu quả xấu do hoạt
động của con người và thiên nhiên gây ra cho
môi trường tự nhiên.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 62: Thực
hành: Vận dụng
luật bảo vệ môi
trường ở địa
phương
Nâng cao ý thức của HS trong việc bảo vệ môi
trường ở địa phương.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 63: Ôn tập
phần sinh vật
và môi trường
Tổng hợp các kiến thức về bảo vệ môi trường.
Lồng ghép
toàn phần
Bài 66: Tổng
kết chương

trình toàn cấp
Mối quan hệ giữa SV và môi trường
Lồng ghép
toàn phần
2.5. MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1 (liên hệ): Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản qua bài
“Cơ chế xác định giới tính”
Mục II: Cơ chế NST xác định giới tính
GV treo H.12.2 SGK, hướng dẫn HS quan sát, nghiên cứu thông tin SGK, trả
lời câu hỏi:
? Có mấy loại trứng và tinh trùng được tạo ra qua giảm phân?
? Sự thụ tinh giữa các trứng và tinh trùng nào để tạo ra hợp tử phát triển thành
con trai hay con gái?
? Tại sao tỉ lệ con trai và con gái sinh ra xấp xỉ 1 : 1?
HS trao đổi nhóm thống nhất ý kiến.
GV cùng cả lớp trao đổi, HS tự rút ra kết luận sau khi thảo luận.

12
Như vậy: Sau khi phân tích cơ chế xác định giới tính ở người, GV hướng dẫn
HS rút ra được kết luận cơ sở khoa học của việc sinh con trai hay con gái, từ đó giáo
dục tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” và đồng thời giúp các em biết giữ gìn cơ thể
tránh các yếu tố xấu ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản.
Ví dụ 2 (lồng ghép bộ phận):
Tích hợp ứng dụng CNTT, giáo dục môi trường - giáo dục sức khỏe - an toàn giao
thông - giáo dục hôn nhân trong bài “Đột biến gen”
Phần kiểm tra bài cũ:
Để tạo hứng thú cho HS và vừa giúp HS ôn lại kiến thức cũ, GV tổ chức giải
trò chơi ô chữ Sinh học:
- Chia lớp làm 2 đội, mỗi đội đã có sự chuẩn bị còi để dành quyền trả lời
nhanh.

- Phổ biến luật chơi.
- Phát động thi đua giữa 2 đội: đội nào dành được quyền trả lời nhanh và đúng
ô chữ hàng dọc sẽ dành chiến thắng.
- Cho điểm thi đua giữa 2 đội -> nhận xét ý thức học bài cũ và tinh thần tham
gia trò chơi của cả lớp.
Như vậy: Ngay sau khi tổ chức trò chơi với sự cố gắng thi đua của HS, tôi
nhận thấy HS vô cùng sôi nổi, phần trả lời bài cũ không còn áp lực nặng nề đối với
các em, mặt khác trò chơi này còn tạo đà hưng phấn để các em chuẩn bị đón nhận
kiến thức bài mới một cách thoải mái, hào hứng.
Mục II: Nguyên nhân phát sinh đột biến gen
Để gây hứng thú, kích thích niềm đam mê, ham học hỏi cho HS, tạo niềm tin
vào khoa học thực tiễn, GV yêu cầu HS xem đoạn phim về một số nguyên nhân phát
sinh đột biến gen. Sau đó, yêu cầu HS liên hệ thực tế để rút ra các nguyên nhân phát
sinh đột biến gen.
Mục III: Vai trò của đột biến gen

13
Ở bài học trước GV đã hướng dẫn HS sưu tầm tranh ảnh về đột biến gen và
dán vào tờ bìa theo nhóm (2 nhóm).
- Đầu tiên, GV yêu cầu 2 nhóm treo tranh lên bảng (2 tranh đặt cạnh nhau).
-> GV mời đại diện của các nhóm nhận xét (về: số lượng, phân loại, hình thức) của
nhóm bạn một cách cởi mở, thoải mái để tạo sự thi đua của cả lớp. Sau đó GV mới
hướng dẫn HS tiếp tục nghiên cứu về vai trò của đột biến gen thông qua 2 tranh của 2
nhóm cho đến khi kết thúc phần 3 (việc sử dụng kết quả hoạt động của HS làm thông
tin để khai thác và hình thành kiến thức mới giúp HS tự hào về kết quả của mình, từ
đó các em sẽ nhiệt tình tham gia vào các hoạt động do GV tổ chức).
Trên cơ sở GV đã yêu cầu HS chuẩn bị thu thập thông tin trước, tạo không khí
thi đua sôi nổi, GV đặt câu hỏi: Nêu vai trò của đột biến gen?
GV yêu cầu HS liên hệ: Chúng ta quan sát hình ảnh thấy đa số đột biến gen là
có hại đối với bản thân sinh vật và con người. Vậy chúng ta cần làm gì để hạn chế

hạn chế tác hại của đột biến gen?
GV khuyến khích HS liên hệ và thoải mái nêu biện pháp về bảo vệ môi trường.
GV đưa ra vấn đề: Người bị bệnh câm điếc bẩm sinh kết hôn với nhau có được
không? Khi kết hôn rồi có nên sinh con không?
GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức di truyền đã học để liên hệ vấn đề giáo dục
dân số - kế hoạch hóa gia đình: Hạn chế kết hôn giữa những người có nguy cơ mang
gen gây các tật, bệnh di truyền hoặc hạn chế sinh con của các cặp vợ chồng nói trên .
Như vậy: GV vừa giúp HS định hướng kiến thức để giải quyết tình huống vừa
tích hợp được việc giáo dục dân số.
GV yêu cầu HS liên hệ: Bản thân tất cả chúng ta có thấy mình thật hạnh phúc
khi cơ thể chúng ta hoàn chỉnh, trọn vẹn…Các em hãy bảo vệ chính cơ thể mình!
? Các em cần làm gì để bảo vệ chính cơ thể mình?
GV nhấn mạnh việc giáo dục sức khỏe, sự an toàn khi tham gia lao động, học
tập, vui chơi, đặc biệt là giáo dục an toàn giao thông.
Ví dụ 3 (lồng ghép toàn phần):

14
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, giáo dục kỹ năng sống…và vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
vấn đề qua bài “Tác động của con người đối với môi trường”.
Phần kiểm tra bài cũ:
Em hãy nhắc lại các nhân tố sinh thái hữu sinh tác động lên hệ sinh thái? Trong đó,
nhân tố nào tác động vào hệ sinh thái nhiều nhất và làm biến đổi hệ sinh thái?
ĐVĐ vào bài mới: Vậy con người đã có những tác động và hệ sinh thái, vào môi
trường tự nhiên và làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên như thế nào, chúng ta
cùng tìm hiểu.
Phần bài mới:
Mục I: Tác động của con người tới môi trường
qua các thời kì phát triển của XH
GV đặt câu hỏi để HS vừa vận dụng kiến thức liên môn và thông tin SGK để trả lời:

? Bằng kiến thức Lịch sử, Địa lí - em hãy cho biết từ khi mới xuất hiện đến nay, loài
người đã trải qua các thời kì nào của phát triển XH?
? Vậy ở mỗi thời kì, con người đã tác động vào môi trường như thế nào và gây ra hậu
quả gì cho môi trường?
Mục II: Tác động của con người làm suy thoái môi trường tự nhiên
- Cho HS xem đoạn phim về một số hoạt động của con người và hậu quả của nó.
- Cho HS thảo luận nhóm (chia lớp thành 4 nhóm), hoàn thành bài tập bảng 53.
GV gợi mở để HS vận dụng kiếm thức liên môn để giải thích một số hậu quả do hoạt
động đốt rừng làm cháy rừng gây ra:
? Em hãy giải thích tại sao cháy rừng lại gây xói mòn, thoái hóa đất?
? Vận dụng kiến thức Hóa học, Địa lí - em hãy chứng minh cháy rừng gây ô nhiễm
môi trường (đất, nước, không khí) ?
? Liên hệ ở Việt Nam, ở Quảng Bình – những vùng nào thường chịu những hậu quả
trên?

15
? Em hãy kể một vài hiện tượng thực tế cho thấy khí hậu đang biến đổi theo chiều
hướng xấu?
Mục III: Vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường
GV khẳng định: Mỗi quốc gia muốn phát triển bền vững cần phải bảo vệ và cải tạo
môi trường.
- Yêu cầu HS nêu một số biện pháp chính.
- Liên hệ ở địa phương và bản thân đã làm gì để góp phần bảo vệ và cải tạo môi
trường.
? Giải thích vì sao dùng biện pháp đó? (Hạn chế phát triển dân số quá nhanh -> giáo
dục bảo vệ môi trường, kế hoạch hóa gia đình, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng
lượng, ).
Phần củng cố:
Yêu cầu HS gửi thông điệp chung tay bảo vệ qua ngôn ngữ Ngữ văn, Mĩ thuật, Âm
nhạc (HS có thể hát, trình bày tranh vẽ, đọc thơ – đoạn văn…về bảo vệ môi trường).

Như vậy: Với phương pháp tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết một
số tình huống trong nội dung bài học, tôi thấy HS hứng thú hơn, thi đua sôi nổi hơn
và các em thấy tự hào về kiến thức thu nhận được của bản thân vì được thể hiện
trước tập thể một cách tự tin.
Ngoài ra, tôi đã sử dụng phương pháp tích hợp cho hầu hết các bài học trong
chương trình Sinh học 9 có phần lồng ghép, liên hệ tích hợp.
2.6. KẾT QUẢ KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI VẢO GIẢNG DẠY
Để kiểm tra tính thực tiễn của đề tài qua 3 năm thực hiện, tôi đã thu được kết quả
so với khi chưa áp dụng đề tài như sau:
NĂM HỌC 2011 - 2012
Líp Sè Giái Kh¸ T.B×nh YÕu KÐm Díi TB Trªn TB

16
HS SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
91 29 7
24.1
9
31.0
8
27.6
5
17.2
0

5
17.2
24
82.8
92 33 21
63.6

11
33.3
1
3.0

0.0
0

0
0.0
33
100.0
93 30 5
16.7
14
46.7
9
30.0
2
6.7
0

2
6.7
28
93.3
94 27 5
18.5
7
25.9

13
48.1
2
7.4
0

2
7.4
25
92.6
K9 119 38
31.
9
41
34.
5
31
26.1
9
7.6
0
0.
0
9
7.6
110
92.4
NĂM HỌC 2012 - 2013
Líp Sè Giái Kh¸ T.B×nh YÕu KÐm Díi TB Trªn TB
HS SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

91 35 10
28.6
13
37.1
11
31.4
1
2.
9
0

1
2.9
34
97.1
92 33 10
30.3
17
51.5
6
18.2
0
0.
0
0

0
0.0
33
100.0

93 30 22
73.3
8
26.7
0
0.0
0
0.
0
0

0
0.0
30
100.0
K9 98 42
42.9
38
38.8
17
17.3
1
1.
0
0
0.
0
1
1.0
97

99.0
HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2013 - 2014
Líp Sè Giái Kh¸ T.B×nh YÕu KÐm Díi TB Trªn TB
HS SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
91 34 21
61.76
11
32.35
2
5.88
0 0 0 34
100
92 36 5
13.89
18
50.0
10
27.7
8
3
8.33
0 3
8.33
33
97.06
93 34 14
41.18
13
38.24
6

17.6
5
1
2.94
0 1
2.94
33
97.06
K9 104 40
38.46
42
40.38
18
17.3
1
4
3.85
0 4
3.85
100
96.15
3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Việc áp dụng lồng ghép phương pháp tích hợp trong dạy học tích cực mang lại
hiệu quả cao và có ý nghĩa đáng kể trong quá trình dạy học Sinh học. Đó là:
* Đối với HS

17
- Đạt được mục tiêu nội dung bài học: Lĩnh hội được các kiến thức một cách
tổng quát khi tham gia vào các hoạt động dưới sự chỉ đạo của GV, vận dụng được

kiến thức liên môn để giải thích được các hiện tượng trong sản xuất và đời sống; có
tình yêu và lòng tin vào khoa học, vào bản thân, có quan điểm duy vật biện chứng;
được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, tham gia giao
thông, an toàn trong lao động, giáo dục dân số, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng
sống…
- Rèn luyện được những kỹ năng cơ bản của một con người trong thời đại mới:
Khai thác được thông tin qua các dụng cụ dạy học để xây dựng kiến thức; kỹ năng
hoạt động cá thể phối hợp với hoạt động hợp tác; vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết vấn đề một cách tổng thể.
* Đối với GV
- Nắm chương trình dạy học một cách tổng quát, thể hiện được vai trò chủ đạo,
linh hoạt trong quá trình dạy học.
- Nâng cao trình độ chuyên môn sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và
nhạy cảm để tổ chức và hướng dẫn các hoạt động độc lập của HS mà đôi khi diễn
biến ngoài tầm dự kiến.
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường ứng dụng hiệu
quả công nghệ thông tin trong dạy học.
* Đối với thực tiễn đời sống xã hội
- Giáo dục con người trong cuộc sống hiện đại ý thức bảo vệ môi trường, biết
cách ứng phó biến đổi khí hậu, an toàn giao thông, ý thức chấp hành pháp luật, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả…
- Rèn luyện HS có cách nhìn nhận khoa học đối với các hiện tượng trong thực
tiễn đời sống, tin tưởng vào sự phát triển của khoa học, của thế giới.

18
- Giúp HS - sau này là chủ nhân của thế giới - có một số hiểu biết tổng thể về
thế giới xung quanh.
Như vậy với suy nghĩ, cố gắng ban đầu, tôi thấy rằng khi tập trung đầu tư công
sức, nghiên cứu sâu kiến thức và áp dụng lồng ghép phương pháp tích hợp vào bài

dạy, sẽ giúp HS tiếp thu bài một cách tích cực chủ động và hứng thú hơn. Chính sự
ham học của HS lại là động lực thúc đẩy giáo viên cần phải đổi mới tư duy, phương
pháp dạy học phù hợp với thời đại phát triển có nhiều thông tin mới. Mỗi giờ học mà
các em vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề một cách tổng quát, hoàn chỉnh
đã thể hiện được phần nào tâm huyết của người dạy.
Bản thân tôi thấy rằng, mỗi một GV chúng ta cần lựa chọn và sử dụng các
phương pháp dạy học phải đúng thời điểm, đúng đối tượng, phù hợp với ý đồ sư
phạm của người dạy. Vì vậy, chúng ta cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực
trong hệ thống các phương pháp dạy học đã quen thuộc; đồng thời phải học hỏi, vận
dụng một số phương pháp dạy học mới phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện dạy học ở
từng địa phương, từng dạng bài, từng đối tượng HS góp phần nâng cao hiệu quả quá
trình dạy học nhằm đào tạo những con người có cách giải quyết tình huống một cách
tổng thể, phù hợp với sự phát triển của thời đại mới.
3.2. KIẾN NGHỊ
* Đối với các cấp quản lí giáo dục
- Cần thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng lồng ghép, tích hợp để GV được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, thảo
luận rút kinh nghiệm để tìm ra những bài học quí báu nhất cho việc áp dụng phương
pháp tích hợp cho các dạng bài lên lớp trong chương trình Sinh học.
- Tổ chức bồi dưỡng thêm phương pháp sử dụng thiết bị dạy học hiện đại cho
GV.
- Trang cấp bổ sung thêm các thiết bị, tài liệu phục vụ dạy học theo phương
pháp lồng ghép, tích hợp.
* Đối với GV dạy bộ môn

19
- Tham gia có hiệu quả các đợt sinh hoạt, bồi dưỡng chuyên môn do các cấp tổ
chức.
- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn để có kiến thức liên môn,
xuyên môn sâu rộng, rút kinh nghiệm qua từng giờ dạy, từng dạng bài lên lớp.

- Cần chủ động xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn ngay từ đầu năm theo phân
phối chương trình, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương và sử
dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học hiện có.
- Thực hiện đầy đủ những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng lồng ghép, tích hợp một cách hiệu quả phù hợp đối tượng HS.
Trên đây là một vài suy nghĩ mà bản thân tôi đã đúc rút được trong quá trình
giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, dự giờ thăm lớp, tham khảo ý kiến của Tổ chuyên
môn… nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến bổ sung của các đồng chí đồng nghiệp để nội dung sáng kiến này được hoàn
thiện và áp dụng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 9 - NXB Giáo dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 9 - NXB Giáo dục.
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS chu kì III - Môn Sinh học -
NXB Giáo dục.
4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Sinh học THCS - NXB Giáo dục
5. Tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học THCS – Bộ GD &
ĐT.
6. Tài liệu dạy học Sinh học THCS - Mạng Internet.
7. Tài liệu Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Sinh học cấp THCS
– Bộ GD & ĐT.


21
MỤC LỤC
Nội dung Trang

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài
2. NỘI DUNG
2.1. Thực trạng
2.2. Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn
2.4. Các giải pháp
2.3.a. Thiết kế giáo án
2.3.b. Tổ chức dạy học
2.4. Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp
2.5. Một số ví dụ minh họa
2.6. Kết quả sau thời gian áp dụng SKKN
1
2
3
4
5
7
8
13
17

22
3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
18
20

22
23

23

×