Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 KIẾN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.51 KB, 27 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
Sáng kiến kinh nghiệm
MT S KINH NGHIM TRONG CH O NG DNG CễNG
NGH THễNG TIN VO DY HC GểP PHN NNG CAO CHT
LNG GING DY TRNG TIU HC S 1 KIN GIANG.


Phần đặt vấn đề:
1. Lí do chọn đề tài:
Trong thời kì đất nớc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và hội nhập quốc tế,
Công nghệ thông tin có một vai trò cực kì quan trọng: Internet và Công nghệ thông
tin đang góp phần làm thay đổi cuộc sống, Mọi ngời ở bất kì lứa tuổi nào, nếu đ-
ợc tiếp cận với Internet và Công nghệ thông tin có thể học đợc cách thích ứng với
hoàn cảnh thay đổi .
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bớc đầu đã đợc ứng dụng trong công
tác quản lý, một số nơi đã đa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu
cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trờng nớc ta còn
rất hạn chế. Cần phải ứng dụng CNTT để nhanh chóng nâng cao chất lợng, nghiệp
vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý. Chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà
lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công
cụ hiệu quả cho công việc của mình,mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh
mẽ, làm thay đổi nội dung, phơng pháp dạy và học. CNTT là phơng tiện để tiến tới
xã hội học tập. Mặt khác, giaó dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo
dục và đào tạo cũng yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
1


Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hớng dẫn học CNTT nh là một công cụ
hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phơng pháp dạy học ở các môn.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và đào tạo,
nhận thức đợc rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phơng pháp
dạy học là một trong những hớng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới
phơng pháp dạy học và chắc chắn sẽ đợc sử dụng rộng rãi trong nhà trờng phổ
thông trong một vài năm tới.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam.
Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành Giáo dục cũng mạnh dạn đa ứng dụng CNTT
vào dạy học. CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phơng pháp
dạy học. Mặt khác, ngành Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. CNTT là phơng tiện để giúp chúng ta tiến tới
một xã hội học tập. Bởi vậy, trong năm học 2008-2009 này, Bộ Giáo dục&đào
tạo đã xác định: Phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trờng học để tạo bớc đột phá
về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển CNTT trong những năm
tiếp theo.
Năm học 2008-2009 đợc xác định là Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi
mới quản lí tài chính và xây dựng trờng học thân thiện, học sinh tích cực. Trong
năm học này, Phòng Giáo dục- Đào tạo Lệ Thuỷ đã có kế hoạch: Đẩy mạnh vận
dụng Công nghệ thông tin giai đoạn 2008-2010, hởng ứng Chủ đề năm học của
Bộ Giáo dục-Đào tạo. Bản kế hoạch này nh luồng gió mới thúc đẩy phong trào
ứng dụng Công nghệ thông tin của các trờng học nói chung và trờng Tiểu học số 1
Kiến Giang nói riêng. Nên việc đa ứng dụng CNTT vào trờng học là việc làm cần
thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay
đổi phơng pháp dạy và học. Nhờ đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là
học sinh tiếp thu bài tốt hơn.

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số

1 Kiến Giang
2
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
Nhng làm thế nào để chỉ đạo ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy? Đó
là vấn đề mà bất cứ một nhà trờng nào cũng gặp phải khi có ý định đa CNTT vào
giảng dạy.
Với những lí do trên cùng với ham muốn học hỏi, muốn có cơ hội để tích luỹ
thêm kinh nghiệm cho bản thân đã thôi thúc tôi chọn vấn đề Một số kinh nghiệm
trong chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học góp phần nâng cao
chất lợng giảng dạy làm sáng kiến kinh nghiệm của mình với mong muốn góp
phần thiết thực vào việc nâng cao chất luợng dạy học ở bậc tiểu học nói chung cũng
nh ở trờng tiểu học số 1 Kiến Giang nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở trờng
học.
- Tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong những
năm qua, đặc biệt trong năm học 2008- 2009 ở trờng TH số 1 Kiến Giang.
- Hệ thống hoá và đề xuất các biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy của nhà trờng.
3. Đối tợng nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo công tác biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học ở trờng TH số 1 Kiến Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện thời gian và khuôn khổ của đề tài, tôi chỉ nghiên cứu việc chỉ
đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học từ năm học 2007 -2008 cho đến
nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
*Phơng pháp nghiên cứu lí thuyết:


Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
3
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
- Nghiên cứu các tài liệu, các văn bản của Bộ GD&ĐT,của Sở GD&ĐT,
của PHòng GD&ĐT, các tạp chí, các tài liệu có liên quan đến công nghệ thông
tin.
*Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phơng pháp quan sát
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp Chuyên gia
- Phơng pháp toạ đàm trao đổi.
Phần nội dung
I/ cơ sở lí luận và các vấn đề liên quan:
1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu học:
Học sinh tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thờng gắn với những hình
ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phơng tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình
giảng dạy. Đặt biệt là các phơng tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút đợc sự
chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh
sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Đặc biệt đối với các môn học không có nhiều tranh ảnh nh môn Toán, mô Âm
nhạc, Với những môn học này, việc ứng dụng CNTT lại càng cần thiết. Ngoài bộ
đồ dùng dạy và học toán chỉ là những con số và các bài toán và những hình vẽ. Thế
nhng, những con số, những bài toán và những hình vẽ nếu đa lên màn hình lớn với
sự nhấn mạnh bằng cách đổi màu chữ hay gạch chân sẽ có hiệu quả hơn. Những
nốt nhạc, những dụng cụ đan tộc khi đợc đa lên màn hình sẽ có sức thuyết phục rất
lớn.

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số

1 Kiến Giang
4
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
2. Các yêu cầu cần thiết khi áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học:
Mặc dù công nghệ thông tin cha đợc các trờng học đón nhận rộng rãi, cha thực
sự phổ biến nhng bớc đầu nó đã tạo ra một không khí học tập và làm việc khác hẳn
cách học và cách giảng dạy truyền thống. Phải chăng việc áp dụng công nghệ thông
tin ( soạn bài, trình chiếu, ) sẽ giúp ngời thầy đỡ vất vả bởi vì chỉ cần click
chuột? Thực ra, muốn click chuột để tiết dạy thực sự hiệu quả thì ngời dạy cũng
phải chịu bỏ công tìm hiểu, làm quen với cách giảng bài mới này. Cụ thể, ngời
thầy cần phải:
- Có một ít kiến thức về sử dụng máy tính
- Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint
- Biết cách truy cập Internet
- Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động, cắt
các file âm thanh
- Biết cách sử dụng projector
Thoạt nghe thì có vẻ phức tạp nhng thực sự muốn ứng dụng CNTT vào giảng
dạy có bắt buộc phải thực hiện hết những yêu cầu trên? Câu trả lời là không. Tuỳ
thuộc vào tính chất của mỗi môn học mà các yêu cầu khác nhau đợc đặt ra cho các
giáo viên. Tuy nhiên nếu đáp ứng đợc các nhu cầu trên thì thật tuyệt vời.
Tại sao lại đặt ra các yêu cầu nh trên? Chúng ta thử tởng tợng xem nếu một
ngời không có khái niệm gì về CNTT liệu họ có bật máy tính lên và chọn cho
mình một chơng trình làm việc? Liệu họ có biết đợc tài liệu của mình ở đâu trên
máy tính? Cách copy tài liệu từ nơi này sang nơi khác hay xoá một tài liệu nào đó
khi không còn dùng? Nghĩa là dù ít hay nhiều họ cũng phải sử dụng đợc chiếc
máy tính theo ý muốn của mình.
Thứ hai, từ những giáo án đợc soạn sẵn trên giấy và đợc trình bày lại trên
bảng đen, làm thế nào để chúng trở thành các GAĐT đợc trình bày trên màn chiếu?

Điều này đòi hỏi ngời thầy phải biết sử dụng PowerPoint. Đây là một phần mềm
nằm trong bộ MS Office dùng để tạo các trình diễn đa dạng trên máy tính. Nếu chỉ

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
5
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
dừng ở mức độ gõ những nội dung cần thiết cộng thêm một ít định dạng về màu
sắc, font chữ, chúng tôi thiết nghĩ giáo viên nào cũng có thể làm đợc. Tuy nhiên
nếu chỉ có thế thì chúng ta cha thực sự thấy đợc sức mạnh của PowerPoint cũng nh
cha phát huy hiệu quả của phơng pháp giảng dạy mới này.
Ngoài những nội dung trên, hình ảnh minh họa đợc đa vào bài giảng, thao tác
cơ bản nhất đòi hỏi ngời thầy phải nắm đợc là cách thiết lập các hiệu ứng để làm
cho bài giảng sinh động, mang lại không khí học tập, giảng dạy mới mẻ. Các hiệu
ứng này là gì? Đó chính là các hoạt ảnh của các đối tợng (văn bản, hình ảnh ) đợc
thiết lập có thứ tự.Có thể dòng chữ này xuất hiện trớc dòng chữ kia hay khi dòng
chữ này xuất hiện từ dới lên, khi từ trên rơi xuống Chẳng hạn, trong giờ học toán,
khi tổ chức trò chơi, giáo viên cho học sinh đoán kết quả trớc, sau đó mới hiển thị
kết quả trên màn hình, nh thế mới tiết kiệm đợc thời gian chép câu hỏi lên bảng,
đồng thời tăng khả năng t duy cuả học sinh. Ngoài ra, đặc điểm này giúp cho giáo
viên tiết kiệm đợc thời gian viết nội dung lên bảng, nội dung hiển thị đến đâu, giáo
viên giảng đến đó, làm cho thời gian giảng bài nhiều hơn, các em học sinh hiểu bài
sâu hơn.
Đối với các môn học nh Lịch sử, Địa lý, bài giảng thờng đi kèm với nhiều hình
minh họa. Có thể là hình ảnh mô tả một trận chiến, các căn cứ địa cách mạng hay
hình ảnh các vùng kinh tế, diện tích lãnh thổ của vùng văn hóa nào đó Nếu chỉ
trình bày suông, chúng tôi nghĩ cũng chẳng có vấn đề gì cả, nhng tại sao khi chúng
ta đã chấp nhận làm GAĐT chúng ta lại không làm bài tập phong phú hơn? Hiện tại
những hình ảnh minh họa cho các nội dung nói trên tơng đối nhiều trên Internet.

Chúng tôi thiết nghĩ, nếu chỉ cần bỏ chút thời gian mà có đợc những nội dung, hình
ảnh cần minh họa cho bài giảng thì ngời thầy nào cũng sẵn lòng cả. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc giáo viên cần biết cách thức truy cập Internet để lấy thông tin.
Tuy nhiên, không phải hình ảnh nào chúng ta lấy từ Internet đều thỏa mãn ý muốn
của chúng ta. Chẳng hạn, chúng ta cần hình ảnh của một hình lập phơng để minh
họa trong giờ học toán nhng hình ảnh chúng ta lấy từ internet lại quá nhỏ hay nó lại

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
6
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
nằm chung với một hình khác. Nh vậy chúng ta bó tay, không cần minh họa hay vẽ
lên bảng hay tìm một hình khác cho đến khi vừa ý? Không, giải pháp đơn giản hơn
là chúng ta có thể phóng to hình này lên hay xén lại hình để chỉ lấy phần hình thoi.
Hay để tăng thêm tính thuyết phục, tính chất thực của các sự kiện, giáo viên dạy
Lịch sử có thể thông qua các đoạn phim t liệu Vậy chúng ta thực hiện các công
việc trên bằng cách nào? Điều này đòi hỏi giáo viên cần biết một ít kỹ thuật để xử
lý màu sắc, cắt xén ảnh, các đoạn phim, đoạn nhạc một cách hợp lý. Hoặc trong giờ
học Ngoại ngữ, giáo viên có thể lấy các hình ảnh minh họa và cho các em nghe các
bài đọc của ngời bản xứ. Có nh thế bài giảng sẽ sinh động hẳn, các em lại nhớ đợc
các từ vựng và phát âm chuẩn hơn. Có thể đây là thao tác tơng đối phức tạp nhng
nó mang lại tính hiệu quả cao trong công tác giảng dạy .
Bài giảng sau khi thiết kế sẽ đợc trình chiếu lên màn hình thông qua máy
chiếu. Nghĩa là dù muốn hay không giáo viên buộc phải biết cách sử dụng nó. Đây
là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên, chỉ cần một vài thao tác lắp
máy chiếu với CPU của máy tính và điều chỉnh độ lớn, độ nét trên màn hình giáo
viên chắc hẳn sẽ có một bài giảng chất lợng, học trò sẽ có không khí học thoải mái
hơn.
3. Những trở ngại khi sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học:

Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nghĩ
rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị một bài giảng. Việc thực hiện một bài giảng một
cách công phu bằng các dẫn chứng sống động trên các slide trong các giờ học lý
thuyết là một điều mà các giáo viên không muốn nghĩ đến. Để có một bài giảng
nh thế đòi hỏi phải mất nhièu thời gian chuẩn bị mà đó chính là điều mà các giáo
viên thờng hay tránh. Khảo sát hiệu quả từ phía HS cho thấy, nếu sử dụng phơng
pháp dạy học truyền thống với phấn trắng bảng đen thì hiệu qua mang lại chỉ có
30%, trong khi hiệu quả của phơng pháp Nhìn - Nghe lên đến 70%. Việc sử dụng
phơng pháp mới đòi hỏi một giáo án mới. Thực ra, muốn click chuột để tiết dạy
thực sự hiệu quả thì giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy truyền

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
7
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
thống. Ngoài kiến thức căn bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm Power
point, giáo viên cần phải có niềm đam mê thật sự với công việc thiết kế, đòi hỏi sự
sáng tạo, sự nhạy bén, tính thẩm mỹ để săn tìm t liệu từ nhiều nguồn.
Hơn nữa trong quá trình thiết kế, để có đợc một GAĐT tốt, từng cá nhân giáo
viên còn gặp không ít khó khăn trong việc tự đi tìm hình ảnh minh hoạ, âm thanh
sôi động, t liệu dẫn chứng phù hợp với bài giảng. Đây cũng chính là một trong
những nguyên nhân mà một số giáo viên thờng đa ra để tránh né việc thực hiện dạy
bằng CNTT.
Chính vì những khó khăn trên mà các giáo viên chỉ ứng dụng CNTT khi có
nhu cầu. Tức là chỉ có thao giảng mới sử dụng và việc làm này chỉ mang tính chất
đối phó. Tình trạng này cũng phổ biến trong các trờng phổ thông. Mục đích sử
dụng máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy chỉ đợc áp dụng trong các tình
huống này.
ii/ cơ sở thực tiễn và thực trạng việc ứng dụng công

nghệ thông tin vào dạy học ở trờng tiểu học số 1 kiến
giang hiện nay :
1. Đặc điểm tình hình:
Trờng tiểu học số 1 Kiến Giang nằm giữa trung tâm của huyện Lệ Thuỷ với
hệ thống giao thông đi lại vô cùng thuận lợi. Trờng luôn đợc sự quan tâm, chỉ đạo,
giúp đỡ của lãnh đạo Ngành, địa phơng với nhiệm vụ xây dựng lá cờ đầu của cấp
học. Cơ sở vật chất của trờng ngày một khang trang, từng bớc hiện đại, đáp ứng yêu
cầu dạy và học của trờng chuẩn quốc gia mức độ II.
Năm học 2008 - 2009 này, trờng có tất cả 10 lớp với 307 học sinh. Tất cả các
học sinh nói chung đều đợc sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trờng, của đội ngũ
giáo viên. Ban giám hiệu luôn chỉ đạo, theo dõi sâu sát tất cả các vấn đề về chơng
trình, về thời gian lên lớp, về chất lợng học tập, về sự tiến bộ của học sinh. Đặc

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
8
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
biệt, nhà trờng rất quan tâm đến vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh, vấn đề rèn luyện cho các em tất cả các kĩ năng cơ bản,
giúp các em phát triển toàn diện. Bên cạnh đó, phải kể đến sự hậu thuẫn rất chắc
chắn của phụ huynh học sinh. Đa số phụ huynh rất quan tâm, chăm lo đến vấn đề
học hành của con em họ. Học sinh đi học có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập. Các
em rất ngoan, lễ phép với thầy cô, học hành chăm chỉ, tiến bộ.
Tuy vậy, bên cạnh những mặt thuận lợi cơ bản, việc dạy và học trong nhà tr-
ờng vẫn còn một số khó khăn. Đội ngũ cán bộ quản lý trong năm có sự xáo động:
đồng chí Hiệu trởng về nghỉ hu, đồng chí hiệu phó lên đảm nhận cơng vị phụ trách
trờng. Đội ngũ giáo viên có 01 đồng chí nghỉ sinh dài ngày ảnh hởng đến việc thực
hiện nhiệm vụ dạy học của nhà trờng, 02 đồng chí con ốm đau nhiều, phải đi bệnh
viện tuyến trên. Một số gia đình hoàn cảnh khó khăn, hoặc do công việc làm ăn

của mình nên rất ít quan tâm đến việc học hành của con cái, phó mặc việc học của
con cho nhà trờng
2.Thực trạng vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin ở trờng tiểu học số 1
Kiến Giang trớc năm học 2007- 2008:
* Về đội ngũ:
-100% cán bộ, giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn, có chứng chỉ Tin
học văn phòng, biết sử dụng máy tính, đợc bồi dỡng soạn giáo án từ năm học trớc.
- Tập thể s phạm có ý thức học hỏi chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu vơn lên
(đặc biệt là trên lĩnh vực Công nghệ thông tin ).
Tồn tại về đội ngũ:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ - giáo viên- nhân viên cha đầy đủ, cha
sẵn sàng hởng ứng chủ đề năm học và kế hoạch đẩy mạnh vận dụng Công nghệ
thông tin của Ngành: Ngại làm việc với máy tính, thoả mãn với phơng pháp dạy
học cũ và những thành quả đạt đợc
- Nhiều giáo viên có chứng chỉ Tin học nhng sử dụng máy tính rất hạn chế :
trình bày văn bản, đánh máy còn rất chậm nhất là phần Excel, PowerPoint.

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
9
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
- Cha có cán bộ -giáo viên có đủ trình độ Tin học, làm kỹ thuật viên giúp
giáo viên xử lí khi máy có sự cố, bồi dỡng thêm môn Tin học.
* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
- Trờng đã có 16 máy tính (01 máy xách tay), 02 máy chiếu, 01 máy
Pôtôcoppi, đã kết nối Internet (1máy) phục vụ cho công tác quản lí, dạy học và bồi
dỡng giáo viên.
- Đã tổ chức dạy học môn tự chọn Tin học từ năm học 2005-2006, giáo viên
có điều kiện tiếp xúc làm quen với máy tính.

- Có 15/23 cán bộ, giáo viên, nhân viên có máy tính ở gia đình đạt 65.2%.
Tồn tại về cơ sở vật chất:
- Số máy tính ở phòng máy còn ít (10 máy)
- Hệ thống điện không tải đủ cho mọi hoạt động ở trờng.
* Về thực trạng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học:
Từ năm học 2006-2007, công nghệ thông tin đã đợc nhiều giáo viên đón
nhận một cách tích cực, bởi nó tạo ra một không khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú
ý của học sinh, học sinh thực sự làm chủ trong tiết học.Khi dạy bằng giáo án điện
tử giáo viên đỡ vất vả hơn nhiều. Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng,
giáo viên chỉ cần kích chuột là có. Dạy bằng giáo án điện tử còn tránh đợc tình
trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học. Khi sử dụng
giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế bài học nh sách giáo khoa, không cần in
tranh ảnh tốn tiền, mất thơi gian mà hình ảnh lại nhỏ không rõ nét nh khi đa lên
màn hình lớn. Những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân
sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn. Ngoài ra, GV có thể lấy nhiều hình ảnh trên mạng
làm bài giảng phong phú hơn. HS rất thích thú học.
Tuy nhiên, một số GV đã đúng tuổi, trình độ vi tính còn hạn chế rất vất vả
khi sử dụng công nghệ thông tin vào bài học. GV ngại soạn bài bàng giáo án điện
tử bởi thao tác cha thuần thục, mất quá nhiều thời gian cho phần thiết kế bài dạy.
Tâm trạng chung của GV cha thật hào hứng, cha thật tự nguyện.

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
10
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
iii. biện pháp chỉ đạo công tác ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học của trờng tiểu học số 1 kiến giang.
Từ cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng của công tác sử dụng công
nghệ thông tin vào dạy học trong nhà trờng, tôi mạnh dạn đa ra những biện pháp

chỉ đạo nh sau:
Biện pháp 1: Làm tốt công tác tham mu với lãnh đạo địa phơng:
Là một trờng trung tâm, có nhiều điều kiện thuận lợi, việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học trong nhà trờng là rất cần thiết và quan trọng. Tuy
nhiên, đây là một việc làm rất mới mẽ, đòi hỏi nhà trờng phải nỗ lực rất nhiều trong
công tác tham mu với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phơng.
Nhà trờng xem đây là một động lực hết sức quan trọng trong việc huy
động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất phục vụ dạy tốt-học tốt. Phơng châm của
nhà trờng là: Tích cực tham mu, chủ động, sáng tạo, nhanh nhạy, nắm bắt thời cơ.
Nội dung tham mu là những nhu cầu cần thiết, những khó khăn vớng mắc của nhà
trờng về cơ sở vật chất liên quan Công nghệ thông tin. Để công tác tham mu đạt kết
quả cao, nhà trờng bám sát Chỉ thị, công văn của Bộ GD-ĐT, của Sở GD-ĐT và
của Phòng GD&ĐT huyện về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học. Vì thế, trong kế hoạch phát triển giáo dục đã có sự u tiên mua sắm trang thiết
bị về Công nghệ thông tin.
Song song bên cạnh đó, nhà trờng nâng cao công tác tuyên truyền sâu rộng
trong cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội để tạo ra môi trờng giáo dục lành mạnh,
thuận lợi, thống nhất về mục tiêu giáo dục, huy đọng các nguồn lực. Nhà trờng đã
đa hoạt động chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học vào Nghị quyết
của Nhà trờng. Tăng cờng làm ảnh hởng sâu rộng của công tác ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học tới Đảng, Chính quyền và các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh
tế và cộng đồng xã hội. Tranh thủ sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân và sử dụng

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
11
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
các nguồn vốn ủng hộ có hiệu quả.
Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức cho tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên

về tầm quan trọng của Công nghệ thông tin trong việc cập nhật, bổ sung kiến
thức và góp phần nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác ( đặc biệt là chất lợng
dạy học trên lớp):
Ngay từ đầu năm học, nhà trờng đã tổ chức cho đội ngũ học tập : Kế hoạch
đẩy mạnh vận dụng Công nghệ thông tin, hởng ứng chủ đề năm học của phòng
Giáo dục-Đào tạo Lệ Thuỷ và góp ý xây dựng kế hoạch thực hiện của nhà trờng.
Sau học tập mỗi cá nhân đăng kí hớng phấn đấu của mình: về năng lực, về
kỹ năng sử dụng máy tính, mua sắm máy tính và văn bằng chứng chỉ Tin học ( tạo
đợc sự thông cảm, giúp nhau vơn lên trên lĩnh vực Công nghệ thông tin. Vì đây là
lĩnh vực mới).
Biện pháp 3: Chỉ đạo, quản lý chặt chẽ, thấu đáo vấn đề đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đặt rõ mục tiêu cho từng đối tợng
trong nhà trờng:
Trong ban giám hiệu phân công rõ ngời rõ việc: Hiệu trởng là ngời phụ trách
chung. Phó hiệu trởng thứ nhất phụ trách cơ sở vật chất, trực tiếp chỉ đạo, bảo quản,
khai thác và sử dụng internet. Phó hiệu trởng thứ hai trực tiếp chỉ đạo ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học.
Đối với cán bộ quản lý: Yêu cầu đặt ra: Phải sử dụng thành thạo chơng trình
Word, chơng trình Power Point để chỉ đạo đội ngũ; thiết lập bộ hồ sơ quản lý trên
máy; sử dụng mạng Lan để trao đổi thông tin, lập hộp th điện tử cá nhân để khai
thác thông tin trên mạng (đặc biệt là trang Webmail của phòng GD); tuyển chọn,
hợp đồng giáo viên dạy tin học phải đạt trình độ đào tạo trở lên, có năng lực sử
dụng các chơng trình máy tính thành thạo, làm nòng cốt trong công tác bồi dỡng
tin học cho GV.

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
12
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009

Đối với tập thể giáo viên đứng lớp: 100% thiết kế bài dạy trên máy và sử
dụng thành thạo giáo án điện tử; ngoài thời gian tự bồi dỡng trình độ vi tính ở nhà,
giáo viên tham gia bồi dỡng thêm 1 buổi/ tháng ở trờng ( do GV dạy tin học hớng
dẫn) và bồi dỡng dài hạn trong dịp hè ( tháng 8 hàng năm, có làm bài kiểm tra theo
từng phần: Word, Excel, Power Point để ban giám hiệu đánh giá sự tiến bộ của GV
qua hàng năm). Các tiết dự giờ có báo trớc, các tiết thao giảng hàng tuần, các tiết
dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trờng đều phải sử dụng công nghệ thông tin. Ngoài ra,
mỗi tháng, mỗi GV phải có ít nhất 1 giáo án điện tử để cốp vào USB của nhà trờng
làm kho t liệu dùng chung. Từ 16 giờ 15 phút hàng ngày, GV đợc phép khai thác
internet ở tất cả các máy của nhà trờng.
Đối với Th viện thiết bị: Cập nhất tất cả các số liệu th viện thiết bị, các tên
sách vào máy để cập nhật hằng ngày. Nhân viên th viện phải tự bồi dỡng về trình
dộ tin học, trình độ truy cập Internet để hớng dẫn học sinh truy cập Internet vào
chiều thứ t và thứ 7 hàng tuần.
Đối với học sinh: 100% học sinh từ lớp 3 trở lên đợc học tin học. Phấn đấu
trong năm học 2008-2009 có ít nhất 50% học sinh lớp 3,4,5 đợc tiệm cận các hoạt
động Internet. Vào thứ 4 và thứ 7 hàng tuần tổ chức cho học sinh tiếp cận khai thác
Internet( Tại phòng th viện thiết vị, theo lịch hàng tuần của trờng).
Cán bộ th viện phải chịu trách nhiệm hớng dẫn học sinh khai thác đúng địa
chỉ.
Biện pháp 4: Tăng cờng công tác chỉ đạo vấn đề bồi dỡng, tự bồi dỡng
công nghệ thông tin của đội ngũ , đặc biệt là vấn đề soạn và trình chiếu giáo án
điện tử.
Hiện tại, nhiều trờng đã áp dụng GAĐT trong các giờ dạy. Nhng vấn đề là
chúng ta có nghĩ đến việc áp dụng nh thế đã đúng cha, đã hiệu quả cha? Nếu cha
thì áp dụng thế nào cho đúng quy trình để chuẩn bị cho một GAĐT.
Khi chuyển từ bài giảng truyền thống sang các slide trình diễn, giáo viên th-
ờng mang t tởng của bài giảng cũ để áp đặt vào. Nghĩa là chúng ta nghĩ chúng ta sẽ

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số

1 Kiến Giang
13
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
trình bày những gì mình nói và viết tất cả các nội dung vào slide. Điều này hoàn
toàn sai lầm vì nh thế học sinh sẽ cho rằng giáo viên chỉ nói những điều trong sách,
không mở rộng các kiến thức ngoài.
Chúng ta cần nhớ một điều: Slide là nơi chỉ chứa tên bài học, các đề mục và các
cụm từ chốt phục vụ cho bài giảng. Tuỳ theo từng môn học, chúng ta có thể bổ
xung các công thức, hình ảnh minh hoạ một cách hợp lý. Đây là bớc mà giáo viên
cần vận dụng khả năng, kiến thức về tin học của mình để xây dựng bài giảng. Nếu
slide cần hình ảnh minh họa, giáo viên nên tìm kiếm hình ảnh để chèn vào. Hay
slide kia đang trình bày một kết quả của thí nghiệm vào để tăng tính thực tế. Công
đoạn đa nội dung vào giáo viên cũng nên lu ý đến số lợng chữ, mầu sắc, kích thớc
trên các slide. Giáo viên nên tóm tắt vấn đề mình muốn trình bày dới dạng keyword
một cách rõ ràng và dễ hiểu. Nhìn vào slide GV có nhiệm vụ giải thích kỹ càng và
mở rộng nó ra chứ không phải là đọc các dòng chữ trên slide. Nếu cha quen với
cách giảng dạy này, GV có thể thấy khó khăn trong việc xác định xem slide tiếp
theo sẽ trình bày về vấn đề gì. Không sao, GV có thể in ra một bản handout để vừa
giảng vừa nhìn vào nó để xác định vấn đề sẽ nói tiếp theo.
Sử dụng GAĐT cũng có nghĩa GA truyền thống đợc lãng quên. Chúng ta hãy
nhìn lại xem trong GA truyền thống chúng ta trình bày những gì. Phải chăng là tất
cả nội dung bài giảng ? Vậy thì đối với GAĐT chỉ gồm một số slide, các slide chỉ
chứa hình ảnh thì làm thế nào mà GV có thể quan sát hết các vấn đề cần đợc giảng?
Phải chăng GV thích nói nội dung nào trớc đều đợc? Những nội dung cảm thấy
thích thì tập trung nhiều thời gian vào và giảm thời gian cho các nội dung còn lại?
Liệu một GV mới có thể nhớ hết nội dung mình đã chuẩn bị trớc buổi dạy?
Chính vì vậy, cần chỉ đạo GV xây dựng đề cơng giảng dạy thì vấn đề trên sẽ đợc
giải quyết ngay lập tức. Đề cơng này sẽ ghi rõ số tiết dạy của môn học, tên bài
giảng tơng ứng với các tiết học nội dung cụ thể sẽ đợc trình bày trong mỗi tiết học

là gì? Vấn đề nào trình bày trớc, vấn đề nào trình bày sau? Vấn đề nào cần đợc
trọng tâm và nhấn mạnh? Sở dĩ chúng ta phải chuẩn bị kỹ lỡng nh vậy là vì nếu tiết

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
14
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
giảng dạy đó GV cha nói hết nội dung các slide hay đã trình bày hết nhng thời gian
còn thừa đồng nghĩa với việc cháy giáo án và học trò rất dễ nhận ra. Do đó, xây
dựng đề cơng một cách hợp lý giáo viên ắt hẳn sẽ không còn băn khoăn gì về cách
dạy mới mẻ này.
Ngoài ra, nhà trờng rất chú ý đến việc lựa chọn GV hợp đồng dạy tin học ( phải
thực sự có năng lực, phải nhiệt tình, phải là nồng cốt trong việc bồi dỡng năng lực
tin học cho đội ngũ).
Nhà trờng u tiên bồi dỡng về Công nghệ thông tin: Soạn giáo án điện tử;
chụp ảnh kết nối vào máy tính và đa vào các slide phù hợp, lập hộp th điện tử
( chiều thứ t hàng tuần). Thờng xuyên tổ chức cho giáo viên khai thác hộp th điện
tử (webmail) của Phòng GD-ĐT và Internet vào 16h15 hàng ngày; cho học sinh lớp
2-5 đọc báo trên Internet vào chiều thứ t, thứ bảy.
Biện pháp 5: Không ngừng tăng trởng về cơ sở vật chất phục vụ cho việc đẩy
mạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
- Tăng trởng, an toàn trang thiết bị Công nghệ thông tin
+ Từ tháng 8 đã bổ sung máy tính theo kế hoạch đợc duyệt, nâng số máy tính lên
18 máy ( Phòng máy có 12 máy)
+ Khuyến khích cán bộ, giáo viên mua máy tính bằng cách tổ chức Hội tiết kiệm
mỗi nhóm có 11-12 ngời. Mức đóng góp hàng tháng 500.000đ/ ngời, u tiên cho
những đồng chí khó khăn trớc. Bằng cách làm đó đến nay 100% cán bộ, giáo viên
có máy tính riêng, nhiều đồng chí đã kết nối mạng Internet.
+ Cải tạo hệ thống điện đảm bảo an toàn lới điện cho mọi hoạt động cùng lúc.

+ Nâng cao trách nhiệm trong công tác bảo vệ, tăng thêm khoá ở các phòng chức
năng, tăng thêm đèn bảo vệ; điều chỉnh nội qui cho phù hợp.
+ Thực hiện nối mạng LAN ( Hiệu trởng, P.Hiệu trởng, văn phòng và Th viện : 05
máy)

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
15
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
Phần kết luận
1. Kết quả đạt đợc :
Sau hai năm áp dụng các biện pháp nêu trên vào dạy học trong nhà trờng, tôi
tự nhận thấy hiệu quả đạt đợc rất cao:
*Về chất lợng giảng dạy: Chất lợng giờ dạy đợc sử dụng Công nghệ thông
tin luôn đạt cao hơn những tiết dạy học khác ( Công nghệ thông tin làm tăng khả
năng t duy của học sinh, tạo sự hứng khởi mới cho các em, đa đến tiết học nhẹ
nhàng, hiệu quả).
100% học sinh từ lớp 3 trở lên đợc học môn tự chọn Tin học đạt chất lợng
cao; 50% học sinh toàn trờng đợc tiếp cận Internet.
Công nghệ thông tin đã lôi kéo học sinh thích đến trờng, thích khám phá các
điều mới mẽ mà thầy cô đem đến trong từng tiết học.
Chất lợng giảng dạy của tất cả các khối lớp ngày một đợc củng cố vững chắc,
thể hiện rõ nét nhất là qua kết quả KTĐK cuối năm học:
Chất lợng KTĐK cuối kỳ II, năm học 2008 - 2009:
Khối HS
tham
gia
Tiếng Việt Toán
TB trở lên Khá giỏi TB trở lên Khá giỏi

SL % SL % SL % SL %
1 60
60 100 60 100 60 100 57 95,0
2 61
61 100 60 98,4 61 100 58 95,1
3 70
70 100 70 100 70 100 68 97,1
4 55
54 100 53 98,1 54 100 52 96,3
5 61
61 100 61 100 61 100 60 98,3
TT 307
306 100 304 99,3 306 100 295 96,4

Kết quả chất lợng cuối năm 2008- 2009:
TT
Môn
Khối
TSH
Tham
Giỏi(9 - 10) Khá(7 - 8) TB(5-6) Yếu( 1-4)
SL % SL % SL % SL %
1 Toán 1
60 60
36 60,0 21 35,0 2 3,3 1
1,7
TViệt
29 48,3 30 50,0 1 1,7
2 Toán 2
61 61

37 60,7 22 36,1 2 3,2

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
16
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
TViệt
20 32,8 38 62,3 3 4,9
3 Toán
70 70
32 45,7 36 51,4 2 2,9
TViệt
25 35,7 42 60,0 3 4,3
Toán
55 55
15 27,8 27 50,0 12 21,8
01
1,8
TViệt
15 27,8 33 60,0 7 13,0
Toán
17 27,9 27 44,3 17 27,8
TViệt
16 26,2 44 72,1 1 1,7
6
Toán
Toàn
Trờng
307 307 137 44,6 133 43,

3
35 11,
4
02
0,
7
TViệt
105 34,2 187 60,
9
15 4,9
Kết quả chuyển giao chất lợng cuối năm lớp 5 : 100% học sinh đủ điều kiện
lên lớp 6, trong đó 98,4 % đạt loại giỏi, khá.
* Xếp loại chất lợng học lực cuối năm:
TT
Khối
lớp
TSHS Học lực Ghi chú
HS giỏi SH TTiến Còn lại
SL % SL % SL %
1 1 60 28 46,7 10 15,0 23 38,3
2 2 61 19 31,1 19 31,1 23 37,8
3 3 70 22 31,4 13 18,6 35 50,0
4 4 55 10 18,2 27 49,1 18 32,7
5 5 61 08 13,1 30 49,2 23 37,7
T. trờng 307 87 28,3 99 31,9 122 39,7
So với chất lợng cuối năm 2007- 2008:
Học sinh giỏi tăng 07 em
Học sinh tiên tiến tăng 01 em. .
* Về đội ngũ GV:
100% giáo viên có máy tính riêng, biết sử dụng thành thạo máy tính: lập các

loại hồ sơ và lu giữ, soạn giáo án trên máy và soạn giáo án điện tử, sử dụng giáo án

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
17
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
điện tử vào dạy học; biết chụp ảnh kết nối vào bài soạn làm phong phú thêm giờ
dạy. Riêng những tiết thao giảng, kiểm tra toàn diện, thi giáo viên dạy giỏi cấp tr-
ờng thực hiện giáo án điện tử 100%).
Số tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin trong năm học: 210 tiết
100% giáo viên đều biết khai thác, sử dụng Internet tìm t liệu nâng cao hiệu
quả công tác. Số tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin trong năm học tăng lên
đáng kể( 210 tiết).
2. Bài học kinh nghiệm:
Từ thực tiễn chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong
những năm qua, tôi đã đúc rút lại ngắn gọn thành các biện pháp sau:
+ Quán triệt và nâng cao nhận thức tầm quan trọng của công nghệ thông tin
trong dạy học, đặc biệt là ở bậc tiểu học.
+ Xây dựng kế hoạch chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể ngay từ
đầu năm học.
+ Làm tốt công tác tham mu với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phơng.
Bởi khi các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phơng thông suốt, thấu hiểu tầm quan
trọng của CNTT sẽ hỗ trợ tích cực cho nhà trờng trong vấn đề trởng cơ sở vật chất,
trang thiết bị.
+ Chỉ đạo tốt công tác bồi dỡng, tự bồi dỡng trong đội ngũ.
+ Hợp đồng GV dạy tin học phải có sự lựa chọn kĩ càng.(GV dạy Tin học
phải có kiến thức, năng lực, lòng nhiệt tình )
+ Tăng cờng cơ sở vật chất , thiết bị dạy học phục vụ ứng dụng công nghệ
thông tin.

+ Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, huy động cộng đồng cùng tham gia
tăng trởng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
18
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
+ Xây dựng quy chế thi đua khen thởng, trách phạt rõ ràng trong vấn đề sử
dụng công nghệ thông tin
3. Kết luận:
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào trờng học là việc làm cần thiết và đúng đắn.
Công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phơng pháp dạy và học,
làm cho học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
Tuy nhiên, sử dụng công nghệ thông tin cũng lắm công phu. Có lẽ vì thế mà
một số trờng đã thực hiện nhng chỉ mang tính hình thức và dừng lại ở các tiết học
thao giảng. Phải chăng có nhiều rào cản trong việc áp dụng phơng pháp mới này?
Đó là do cơ sơ vật chất hay do sự ngại ngùng của một số giáo viên khi làm quen với
các kỹ thuật tin học để phục vụ cho môi trờng giảng dạy mới? Trở ngại thứ nhất
chúng tôi nghĩ khó giải quyết nhng khi giải quyết đợc thì vấn đề thứ hai hoàn toàn
có thể khắc phục đợc. Với đội ngũ GV hiện có trong nhà trờng, chỉ cần tăng cờng
tổ chức bồi dỡng cách sử dụng máy chiếu, thiết lập các hiệu ứng trong PowerPoint,
cách trình chiếu cho toàn thể các giáo viên ( ít nhất 1 buổi/ tháng) thì nhất định
tất cả GV có thể tự mình thiết kế một GAĐT riêng cho mình. Chúng tôi nghĩ rằng,
với khả năng s phạm vốn có cộng thêm việc tăng cờng bồi dỡng, tất cả GV hoàn
toàn có thể thiết kê đợc bài giảng thiết kế điện tử để thể hiện tốt hơn phơng pháp s
phạm, góp phần đổi mới phơng pháp giảng dạy, nâng cao chất lợng giảng dạy trong
nhà trờng.
Tuy nhiên, cần phải có quan niệm đúng đắn rằng: Công nghệ thông tin chỉ
là các phơng tiện hỗ trợ cho việc giảng dạy chứ không thể thay thế vai trò chủ đạo

của ngời thầy trong giờ lên lớp, đặc biệt đối với Bậc tiểu học.
Trên đây là những suy nghĩ, những việc bản thân đã làm, đang làm và tiếp
tục thực hiện trong quá trình công tác giảng dạy tại trờng TH số 1 Kiến Giang .
Những kết quả gặt hái đợc chỉ là bớc đầu. Rất mong sự góp ý chân thành của đồng

Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
19
Sáng kiến kinh nghiệm Năm
học: 2008 -2009
nghiệp để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn thiện hơn, góp phần nhỏ vào phong
trào chung trong sự nghiệp giáo dục hiện nay. Xin chân thành cảm ơn .

Kiến Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Ngời viết:

Đánh giá của HĐKH nhà trờng: Võ Thị Tờng Vy


Võ Thị Tờng Vy Tiểu học số
1 Kiến Giang
20

×