SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
A. Phần mở đầu
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc vận dụng công nghệ thông tin
vào các lĩnh vực trong đời sống không còn xa lạ nữa. Ngành giáo dục nói chung và
giáo dục mầm non nói riêng cũng đã từng bớc tiếp cận với công nghệ hiện đại. Trong
quyết định số 81/2001/Q- TTg Thủ tớng chính phủ đã giao nhiệm vụ trọng tâm cho
ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo.
Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng. Quả
đúng nh vậy, vai trò của công nghệ thông tin không nhỏ. Công nghệ thông tin phát
triển đã mở ra những hớng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới hình thức và
phơng pháp dạy học. Công nghệ thông tin phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của
rất nhiều phần mềm giáo dục. Trong đó có những phần mềm rất hữu ích cho giáo viên
mầm non nh phần mềm dinh dỡng Nutrikis, phần mềm Kismas, phần mềm
Photoshop, Flash, Conventer. Các phần mềm này đã trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ
cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu cũng nh trên
các thiết bị hỗ trợ khác (ti vi, đầu đĩa,). Hiệu quả cho thấy rõ nhất khi ứng dụng công
nghệ thông tin là tiết kiệm đợc thời gian và chi phí đồng thời nâng cao đợc tính sinh
động, hấp dẫn, phong phú, thẩm mỹ.
Chúng ta đã bớc sang thế kỷ 21, thế kỷ nền văn minh trí tuệ, của nền khoa học
hiện đại. Do vậy con ngời cần phải năng động sáng tạo để phù hợp với sự phát triển
của thời đại. Giáo dục mầm non đã góp phần rất lớn vào việc giáo dục thế hệ trẻ.
Trách nhiệm nặng nề và cao cả ấy thuộc về cô giáo mầm non tạo nên nền tảng vững
chắc, là chặng đờng khôn lớn của trẻ. Chính vì vậy, sự nhảy cảm và có trách nhiệm
cao là yêu cầu không thể thiếu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, cô giáo phải rất
linh hoạt nhạy bén kịp thời, có năng lực và có tính chủ động sáng tạo.
B. Nội dung
CHƯƠNG i: Cơ sở khoa học
1.1 Cơ sở lý luận
Điều đầu tiên ta nhận thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
trong ngành mầm non hoàn toàn có ích và mang lại không ít những hiệu quả thiết thực
trong việc phát triển t duy, kỹ năng sống và nhiều mặt khác ở trẻ mầm non. Một giáo
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
1
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
án tích hợp công nghệ thông tin (sử dụng máy chiếu, các chơng trình hỗ trợ nh power
point ) có thể cho trẻ có cái nhìn trực quan, sinh động hơn về bài học. Nó không
những giúp cho các hoạt động dạy học trở nên lôi cuốn hơn mà còn hạn chế việc giáo
viên bị cháy giáo án vì thời gian đã đợc kiểm soát bằng máy. Nếu nh trong các hoạt
động thông thờng giáo viên phải dành khá nhiều thời gian để treo tranh ảnh thì trong
hoạt động có ứng dụng công nghệ thông tin chỉ cần một cái nhấp chuột thôi là đợc.
Để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một cách có hiệu quả thì đòi
hỏi phải tuân thủ những quy tắc nhất định, những kiến thức kỹ năng cơ bản về tin học.
Cách sắp xếp các slide, cách lập dàn ý cho bài giảng, lựa chọn đề tài sao cho phù hợp
với nội dung bài học để thuận tiện trong việc sử dụng và trẻ lại hứng thú tham gia.
Tuy nhiên, trong thực tiễn tại trờng cho thấy, mặc dù trờng cũng đã chú ý quan
tâm đến phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhng nhiều giáo
viên vẫn cha phát huy hết vai trò của nó, kỹ năng soạn bài theo chơng trình power
point vẫn còn nhiều hạn chế.
2.1. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay, hầu hết các trờng mầm non nói chung và các trờng mầm non Lệ
Thủy nói riêng đều có điều kiện về trang thiết bị Tivi, đầu video, máy vi tính có nối
mạng internet. Một số trờng có máy chiếu đa năng tạo điều kiện cho giáo viên mầm
non có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Riêng tại trờng mầm non Kim Thủy, năm học 2010-2011 tôi đợc trờng phân
công dạy lớp mẫu giáo lớn với tổng số cháu là 14. Hầu hết các cháu cha có ý thức
ham học, không chịu đến lớp. Đa số trẻ không tích cực tham gia vào các hoạt động,
khả năng chú ý của trẻ cha cao. Những hình thức cho trẻ hoạt động nh: quan sát tranh
vẽ, các hình ảnh tĩnh, học qua thẻ chữ cái, cô hát cho trẻ nghe dờng nh quá quen
thuộc đối với trẻ phần nào gây sự nhàm chán, sao nhãng. Trong lúc đó ở lớp tôi, đợc
sự quan tâm của Ban giám hiệu Nhà trờng, Phòng giáo dục, tổ chức Plan đã trang bị
cho lớp tôi các thiết bị hỗ trợ dạy học (máy vi tính, bộ loa máy). Đặc biệt, bớc sang
học kỳ II đợc bổ sung thêm bộ máy chiếu đa năng.
Với tình hình thực tế nh vậy và bản thân cũng có một số kiến thức, kỹ năng cơ
bản về tin học nên đã mạnh dạn thực hiện một số biện pháp nâng cao kĩ năng ứng
dụng công nghệ thông tin trong soạn bài giảng nhằm kích thích, gây hứng thú cho trẻ
trong các hoạt động.
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
2
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
1. Thuận lợi:
- Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai cuộc vận động ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy từ năm học 2008 - 2009 đến nay.
- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu Nhà trờng, lãnh đạo Phòng
giáo dục, Sở giáo dục và tổ chức Plan.
- Bản thân đợc học về tin học.
- Bản thân nhiều năm liền phụ trách lớp mẫu giáo lớn, là thành viên Hội đồng
thanh tra, Hội đồng chuyên môn của Phòng giáo dục, tham gia tích cực vào các đợt
sinh hoạt chuyên môn do Sở giáo dục, Phòng giáo dục, Cụm, Nhà trờng tổ chức nên
đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm.
- Có tinh thần học hỏi, tìm tòi khám phá về tin học nhất là những gì liên quan
đến trẻ mầm non.
- Gia đình có máy vi tính kết nối mạng nên thuận tiện trong việc tìm tòi về t
liệu dạy học.
- Lớp học có đầy đủ các thiêt bị hỗ trợ dạy học nh máy tính, tivi, loa, đầu đĩa và
bộ máy chiếu đa năng của trờng.
2. Khó khăn
- Những trẻ dân tộc thiểu số bất đồng ngôn ngữ nên ít chú ý tham gia hoạt
động.
- Một số trẻ cha qua lớp mẫu giáo nhỡ, mẫu giáo bé nên cha có nề nếp.
- Bản có nhiều khe suối, ma to nớc lớn, lũ quét nên trẻ nghỉ học nhiều gây gián
đoạn chơng trình học.
- Trẻ dân tộc thiểu số nhà ở xa nên hay nghỉ nhiều.
- Phụ huynh trẻ cha quan tâm đến việc học của con em mình.
- Cơ sở vật chất (đồ dùng đồ chơi) vẫn còn nhiều thiếu thốn.
- Diện tích lớp cha đủ rộng để bố trí máy tính phù hợp.
- Một số tình huống bật lợi có thể xảy ra nh mất điện, máy bị treo, viuts làm
cho giáo viên bị động trong tiến trình bài giảng.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phơng pháp dạy học ở giáo
dục mầm non còn đang ở giai đoạn đầu nên vẫn còn đợc nghiên cứu, đánh giá và rút
kinh nghiệm vì vậy vẫn cha phát huy đợc hiệu quả tối đa của nó.
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
3
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng,
cha có sự phân biệt rõ ràng với các tiết dạy không ứng dụng công nghệ thông tin.
- Việc kết nối và sử dụng khai thác tiện ích của công nghệ mạng máy tính và
mạng internet cha đợc nhà trờng thực hiện một cách triệt để và có chiều sâu.
3. Điều tra thực tiễn:
Vào đầu năm học, tôi chủ động khảo sát đánh giá trẻ về một số khả năng tập
trung, chú ý, khả năng ghi nhớ, sự hứng thú tham gia tích cực trong các hoạt động.
Nhìn chung đa số trẻ không hứng thú, ít tập trung chú ý do đồ dùng trực quan quá
quen thuộc, không hấp dẫn, sinh động.
Cụ thể:
Nội dung
Tốt Khá Đạt yêu cầu
SL % SL % SL %
Khả năng tập trung,chú ý 3 21,4 4 28,6 7 50,0
Khả năng ghi nhớ 2 14,3 3 21,4 9 64,3
Hứng thú, tích cực tham
gia hoạt động
2 14,3 2 14,3 10 71,4
III. Một số biện pháp nâng cao kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy
1. Sử dụng một số thủ thuật trong soạn bài giảng (hiệu ứng, phông
chữ, kiểu chữ, màu nền):
Nói về công nghệ thông tin, rất nhiều ngời cho rằng, chỉ cần đa một vài hình
ảnh trong hoạt động môi trờng xung quanh hay hình ảnh trong một câu chuyện nào đó
lên màn hình máy tính cho trẻ xem là đã ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
giảng dạy. Hay một số khác lại cho rằng đa thật nhiều hiệu ứng cho hình ảnh, những
con số, những chữ cái bay lợn sẽ kích thích trẻ hứng thú tham gia hoạt động. Chính
nhầm lẫn này khiến cho các cô soạn bài giảng một cách quá đơn giản hoặc quá cầu
kỳ. không chú ý đến những thủ thuật hiệu ứng, phong chữ, kiểu chữ, màu nền. Nếu có
chú ý thì sử dụng một cách thái quá và ngẫu nhiên bài soạn có chất lợng kém không
phù hợp và hoạt động không mang lại hiệu quả.
Từ những kinh nghiệm của bản thân, tôi nghĩ rằng, khi soạn bài, phần hiệu
ứng, phông chữ, cỡ chữ rất quan trọng. Làm sao để bài dạy không quá đơn giản và
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
4
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
không bị rờm rà bởi các hiệu ứng gây rối mắt trẻ, phân tán sự tập trung của trẻ vào bài
học. Nếu dùng không phù hợp sẽ gây phản tác dụng. Tôi thờng lựa chọn một nhóm
hiệu ứng nhất định gồm plus ( hình ảnh biến mất ngay giữa màn hình) wheel (hình
ảnh xoay tròn), fly in (hình ảnh từ phía dới đi vào màn hình), wedge (hình ảnh tách ra)
để sử dụng trong một bài soạn.
Ví dụ:
Trong các hoạt động làm quen với toán, các hình ảnh con vật, đồ vật thờng có
số lợng nhiều (từ 5 đến 10) lại càng phải sử dụng ít hiệu ứng để tránh rối mắt trẻ. Hay
trong các hoạt động làm quen chữ cái có nhiều hình ảnh, từ, chữ cái cũng vậy, cần
chọn một nhóm hiệu ứng nhất định, tránh trờng hợp sử dụng quá nhiều hiệu ứng hay
chọn hiệu ứng quá bay lợn làm phân tán sự chú ý của trẻ dẫn đến hiệu quả giờ học
không cao.
Các phông nền cũng nên lựa chọn đơn giản phù hợp nội dung bài giảng, tránh
dùng nhiều màu sắc hình ảnh lòe loẹt, không cần thiết. Thông thờng phong nền hay sử
dụng màu vàng nhạt để làm nổi bật hình ảnh, chữ cái, chữ số bằng những tông màu
đỏ, xanh.
Ngoài ra khi soạn thảo cũng cần lu ý việc chọn size chữ, màu chữ cho phù hợp.
Size chữ không nên to quá cũng không nên nhỏ quá và màu chữ nên nổi bật để trẻ dễ
dàng nhận biết chữ cái chữ số. Tránh chọn nhiều màu chữ trong cùng một slide trình
diễn. Nh vậy trẻ sẽ không chú ý đến nội dung bài học mà chỉ chú ý đến những hình
ảnh, màu sắc sặc sỡ của những con chữ, con số đang nhảy múa. Từ đó sẽ gây ra việc
khó theo kịp nội dung cần tải và rối mắt đối với trẻ.
2. Lựa chọn đề tài ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng:
Không phải bất kỳ một đề tài nào cũng có thể ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong bài giảng. Tùy theo mục tiêu đề ra để phát triển cho trẻ mà ta có thể lựa
chọn những phơng tiện truyền tải đến trẻ cho phù hợp.
Nắm bắt đợc điều đó, tôi cho rằng trớc tiên ta phải làm rõ rằng, việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong bài giảng không đơn thuần chỉ là giáo án điện tử đợc
thiết kế bởi chơng trình Power Point mà đó còn bao gồm nhiều các phơng tiện công
nghệ thông tin khác nh tivi, đầu đĩa, mạng internet
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
5
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
Vì thế, việc lựa chọn đề tài và phơng tiện ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy cũng vô cùng phong phú đa dạng. Tuy nhiên, lựa chọn đề tài ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong bài giảng cũng phải theo một số những yêu cầu nhất định để
tránh việc lựa chọn đề tài không phù hợp và hoạt động không mang lại hiệu quả.
Những yêu cầu cụ thể nh sau:
+ Chọn đề tài mang mục đích cho trẻ nhận ra sự thay đổi của sự vật hiện tợng,
nhận biết các hiện tợng trong thiên nhiên.
+ Chọn đề tài mà hoạt động chủ yếu là các bài tập trò chơi nhằm kích thích
hứng thú và ôn luyện kiến thức cho trẻ.
+ Chọn các đề tài cần có nhiều âm thanh đi kèm hình ảnh cho trẻ trực quan sinh
động.
+ Chọn các đề tài mà yêu cầu cần cung cấp cho trẻ các hình ảnh thật, sống
động.
+ Hạn chế các đề tài khó tìm t liệu hình ảnh, phim nhạc.
+ Không chọn các hoạt động mang tính chất minh họa hình ảnh mà không
mang tính tích hợp các hoạt động khác.
Ví dụ:
Đối với đề tài Trờng mầm non ta có thể trực tiếp chụp một số hình ảnh trong
máy di động về các hoạt động của trẻ diễn ra ở trờng, lớp. Sau đó chuyển lên slide
trình diễn kết hợp lồng ghép những đoạn nhạc hay những bài hát về trờng mầm non
cho trẻ vừa xem vừa thởng thức âm nhạc một cách nhẹ nhàng. Cách làm này hết sức
đơn giản nhng hiệu quả cho thấy trẻ rất hứng thú bởi những hình ảnh rất gần gủi với
các hoạt động thực tế của trẻ tại trờng, lớp.
Hay cũng từ chủ đề Trờng mầm non ta có thể quay những video clip về các
hoạt động của trẻ diễn ra ở trờng nh tập thể dục buổi sáng, vệ sinh rửa tay, lau mặt,
bữa ăn, giấc ngủ của trẻ. Trẻ đợc nhìn chính mình và các bạn trong lớp trên màn hình
đang chơi, học nh vậy sẽ thích thú vô cùng. Những hình ảnh ấn tợng đó sẽ rất khó
quên đối với trẻ và tất nhiên những kiến thức trẻ nhận đợc sẽ khắc sâu hơn.
3. Lập dàn ý theo trình tự phơng pháp bài dạy:
Khi làm một bài tập làm văn hay viết một câu chuyện theo đề tài nào đó, công
đoạn đầu tiên không thể thiếu đó là lập dàn ý. Từ dàn ý đại cơng ta mới có thể triển
khai nội dung cụ thể để không bị sai lệch khỏi nội dung trọng tâm. Đối với một giáo
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
6
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
án điện tử cũng vậy. Đây là giai đoạn quan trọng nhất. ở giai đoạn này có các nội
dung chủ yếu mà ngời soạn nhất thiết phải hình dung ra rõ ràng và phải theo trình tự
nội dung các bớc theo phơng pháp của bài dạy.
Ví dụ 1:
Trong hoạt động làm quen chữ cái, cách soạn đợc tiến hành theo các bớc sau:
+ Đa hình ảnh có từ chứa chữ cái đã học và chữ cái cần làm quen.
+ Bôi màu những chữ cái khi trẻ lên tìm chữ cái đã học.
+ Xuất hiện chữ cái cần cho trẻ làm quen giữa màn hình cho trẻ phát âm.
+ Bôi màu lần lợt các nét cấu tạo con chữ cho trẻ biết.
Cứ nh vậy tiếp tục xuất hiện các chữ cái mới theo các bớc trên.
Ví dụ 2:
Trong hoạt động làm quen với toán: Tiết thêm bớt trong phạm vi 8 theo chủ đề
Thế giới thực vật:
+ Đầu tiên xuất hiện các nhóm cây xanh đợc khoanh tròn có số lợng là 6, 7, 8
cho trẻ lên tìm nhằm củng cố lại số lợng 8.
+ Cho xuất hiện từng cây xanh có số lợng trong phạm vi 8.
+ Tiếp tục cho xuất hiện 7 cái xô tới nớc.
+ Sau khi hỏi trẻ , tiếp tục cho xuất hiện thêm một cái xô tới nớc.
+ Khi trẻ đếm kiểm tra tiếp tục cho xuất hiện chữ số 8 biểu thị số lợng hai
nhóm.
+ Tiếp tục làm hiệu ứng cho 2 xô nớc biến mất.
+ Chọn số biểu thị cho số lợng nhóm xô còn lại. ( số 6)
+ Khi trẻ kiểm tra số lợng hai nhóm xong, tiếp tục làm hiệu ứng xuất hiện 2 xô
nớc, cho mất số 6 và xuất hiện số 8 biểu thị hai nhóm. Cứ nh vậy tiến trình soạn theo
đúng phơng pháp của bài dạy cho đến hết.
Khi sắp xếp các slide theo trình tự phơng pháp bài dạy cần sắp xếp đơn giản,
hợp lý và luôn luôn lu ý đến mối liên kết giữa chúng. Vì đôi khi chỉ cần một trục trặc
nhỏ trong quá trình tiến hành bài giảng cũng có thể gây lúng túng khi giảng bài. Tốt
nhát cứ mỗi một nội dung là một slide trình diễn liên kết bởi hiệu ứng của Hyperline.
Với hệ thống này ngời sử dụng chỉ việc nhấp chuột vào bất cứ hoạt động nào hay hình
ảnh nào là yêu cầu sẽ đợc thể hiện ra, không cần theo thứ tự. Thêm vào đó, các hình
ảnh đợc nằm theo từng slide riêng biệt nên hình ảnh to, rõ. Cô có thể linh hoạt xử lý
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
7
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
các tình huống xãy ra ở trẻ mà không cần phải thực hiện các thao tác quay lại ban đầu
mà chỉ cần nhấp "chuột" vào biểu tợng để thể hiện hình ảnh cần quay lại.
Ví dụ:
Trong chủ đề "Phơng tiện và luật lệ an toàn giao thông. Cô cùng trẻ xem các
hình ảnh của một số phơng tiện giao thông. Khi trẻ xem xong, cô cho trẻ hình dung,
nhớ lại mình đã xem những gì và kể lại cho cô, các bạn biết. Sau khi trẻ kể xong, nếu
muốn cho trẻ đợc xem lại thì giáo viên chỉ cần nhấp "chuột" vào biểu tợng của file đó
để cho trẻ xem luôn chứ không cần phải "back"(quay lại) từ đầu để tìm lại. Đây là một
hình thức rất hay giúp cho giáo viên tránh đợc việc gây rất nhiều thời gian và tránh
việc làm gây mất hứng thú của trẻ.
4. Tìm t liêu văn bản, t liệu hình ảnh, âm thanh, bài hát phù hợp:
T liệu có thể đợc tìm ở nhiều nguồn khác nhau: trong sách báo, tạp chí đặc
biệt là mạng internet với nguồn tài nguyên giáo dục phong phú và đa dạng. Nhất là có
nhiều trong các phần mềm violet, Flash. Các hình ảnh sống động nh những con vật
ngộ nghĩnh, những hàng chữ biết đi, những con số biết nhảy cùng những hiệu ứng âm
thanh sẽ thu hút sự chú ý và kích thích sự hứng thú của trẻ.
Ví dụ: Đối với hoạt động môi trờng xung quanh, đây là một hoạt động với nội
dung rộng lớn. Do vậy, khi tìm t liệu cần phải linh hoạt lựa chọn những hình ảnh phù
hợp với nội dung. Hình ảnh phải rõ nét, màu sắc hài hòa. Hay chúng ta có thể sử dụng
video clip cho trẻ đợc quan sát các sự vật hiện tợng đang chuyển động có âm thanh
kèm theo, những hình ảnh thật thì trẻ sẽ rất thích thú, tập trung chú ý và ngẫu nhiên
giờ học đạt kết quả cao.
Đối với hoạt động âm nhạc: Dờng nh tất cả trẻ đều hứng thú khi một bài hát cất
lên có tiếng nhạc đi kèm. Trẻ sẽ sẵn sàng đung đa theo nhịp điệu bài hát du dơng hay
nhún nhảy theo những giai điệu sôi động. Nắm bắt đặc điểm đó, tôi đã lồng ghép
trong các tiết âm nhạc, các ngày lễ hội cho trẻ nghe băng đĩa các bài hát phù hợp nội
dung chủ đề đang thực hiện để thay thế hình thức hát đơn điệu không có âm thanh,
tiếng đàn. Nhìn chung đa số trẻ hởng ứng tích cực.
Bên cạnh đó, đối với một số t liệu hình ảnh gần gũi với trẻ nh các hoạt động của
trẻ thì có thể chủ động quay phim, chụp ảnh qua máy ảnh, điện thoại di động để làm t
liệu cho bài giảng.
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
8
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
IV. Kết quả đạt đợc:
Qua quá trình thực hiện, bản thân tôi rất phấn khởi khi kết quả đạt đợc khá cao.
* Đối với trẻ: Nhiều trẻ rất hứng thú tham gia, khả năng tập trung chú ý cao và
tham gia các hoạt động rất tích cực.
Nội dung
Tốt Khá Đạt yêu cầu
SL % SL % SL %
Khả năng tập trung,chú ý 11 78,6 03 21,4 0 0
Khả năng ghi nhớ 07 50 04 28,6 03 21,4
Hứng thú, tích cực tham
gia hoạt động
10 71,4 04 28,6 0 0
Nhiều trẻ tỏ ra mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, đa số trẻ thuộc tất cả các chữ
cái và chữ số.
* Đối với giáo viên:
Giáo viên nắm chắc phơng pháp, linh hoạt trong các tiết dạy, đúc rút đợc nhiều
kinh nghiệm cho bản thân.
V. Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình thực hiện, bản thân tôi đã học tập và đúc rút đợc nhiều kinh
nghiệm:
1. Khi thiết kế bài giảng tuyệt đối không tham lam chọn quá nhiều hiệu ứng
hoặc quá đơn giản chỉ vài hình ảnh mà chỉ nên chọn hợp lý, vừa phải để tạo hứng thú
và bất ngờ cho trẻ để bài giảng mang lại kết quả hữu hiệu nhất.
2. Lựa chọn đề tài phải phù hợp với mục tiêu, nội dung của chơng trình
3. Lập dàn ý theo trình tự phơng pháp của bài dạy phù hợp.
4. Tích cực su tầm các hình ảnh, t liệu chơng trình phục vụ cho việc thiết kế các
bài giảng.
Ngoài ra, bản thân luôn bồi dỡng, không ngừng học tập kỹ năng thực hành vi
tính để xử lý kỹ thuật tốt hơn.
- Không quá lạm dụng giáo án điện tử để luôn cho trẻ đợc hoạt động và phát
triển trong nhiều hoạt động khác.
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
9
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
C. kết luận
Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai. Mỗi trẻ em hôm nay là chủ nhân tơng lai
của đất nớc. Để trẻ có đợc một nền móng vững chắc thì giáo viên phải tích cực tìm tòi,
học hỏi để có sự sáng tạo đổi mới trong nội dung, phơng pháp, hình thức, cách thức tổ
chức hoạt động. Từ đó tạo cơ hội cho trẻ đợc tham gia vào các hoạt động, trẻ tiếp thu
kiến thức một cách chủ động, giúp trẻ đợc phát triển toàn diện về các mặt thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và quan hệ xã hội, thẩm mỹ.
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy là một phơng pháp mới đa
hình thức và đang đợc mọi ngời quan tâm. Thực hiện công việc này giúp tôi học hỏi đ-
ợc nhiều thứ từ các nguồn thông tin khác nhau trong quả trình tìm hiểu, nghiên cứu.
Mặt khác, việc cho trẻ làm quen tiếp cận công nghệ thông tin sớm là một phơng án tốt
nhằm giúp hình thành thêm cho trẻ một kỹ năng sống cần thiết trong thời đại công
nghệ mở rộng nh ngày nay. Tuy nhiên, chúng ta cũng không nên lạm dụng nhiều việc
ứng dụng công nghệ thông tin vì trẻ luôn là trung tâm và việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy cũng chỉ là phơng tiện giúp cho việc đạt đến mục tiêu chính
là phát triển toàn diện cho trẻ.
Những kiến thức kỹ năng và cách ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
giảng dạy của bản thân vẫn chỉ ở mức cơ bản. Bản thân nhận thấy vẫn còn nhiều vấn
đề tiếp tục học hỏi, tìm kiếm giải pháp, đúc rút kinh nghiệm của các đơn vị bạn để
không ngừng nâng cao kỹ năng và cách sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục trẻ. Rất mong nhận đợc sự góp ý, trao đổi ý kiến của hội đồng khoa học các
cấp để bản sáng kiến cải tiến kỹ thuật của tôi hoàn thiện hơn, áp dụng rộng rãi hơn.
Kim Thủy, ngày 25 tháng 05 năm 2011
Hội đồng khoa học nhà trờng Ngời viết
Võ Thị Ngân
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
10
SKCTKT: Mt s k nng ng dng cụng ngh thụng tin trong son bi ging
Mục lục
A. Mở đầu Trang 1
B. Nội dung Trang 2
I. Cơ sở khoa học Trang 2
II. Cơ sở thực tiễn Trang 2
1. Thuận lợi Trang 3
2. Khó khăn Trang 4
3. Điều tra thực tiễn Trang 5
III. Một số biện pháp nâng cao kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy Trang 5
1. Sử dụng một số thủ thuật trong bài giảng
(hiệu ứng, phông chữ, kiểu chữ, màu nền Trang 4
2. Lựa chọn đề tài ứng dụng công nghệ thông tin
trong bài giảng Trang 7
3. Lập dàn ý trình bày Trang 8
4. Tìm t liệu văn bản, t liệu hình ảnh, âm thanh Trang 10
IV. Kết quả đạt đợc Trang 11
V. Bài học kinh nghiệm Trang 11
C. Kết luận Trang 12
Giáo viên: Võ Thị Ngân Trờng Mầm non Kim Thủy
11
SKCTKT: Một số kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài giảng
Gi¸o viªn: Vâ ThÞ Ng©n Trêng MÇm non Kim Thñy
12