Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

XHH093 - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tập tính dinh dưỡng của lứa tuổi vị thành niên tại một trường Trung học cơ sở nội thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.18 KB, 49 trang )

T VN

1. GII THIU VN NGHIấN CU
Theo t chc y t th gii (WHO) la tui v thnh niờn bt u t 10-19
tui. L thi k chuyn tip t tr em thnh ngi ln. Nú ỏnh du bng nhng
thay i xen ln nhau v mt th cht, trớ tu v mi quan h xó hi chuyn t
n gin sang phc tp. Khỏc vi cỏc thi k phỏt trin khỏc ca tr. La tui v
thnh niờn l lỳc tr phn nhiu t quyt nh vic n ung ca mỡnh v cú kh
nng t chm súc cho bn thõn vỡ vy s quan tõm ca cha m v ch n ca
tr ớt i.
La tui v thnh niờn l giai on chuyn tip rt quan trng v tõm sinh
lý v dinh dng, chun b cho giai on phỏt trin y ca c th, hon
thin cỏc c quan, chc phn [17]. Khi thiu dinh dng s nh hng n tim
lc sc kho, s phỏt trin nóo b v t duy. Nu tr b suy dinh dng s li
hu qu nghiờm trng lm nh hng ti kh nng hc tp, lao ng, sỏng to
v gõy tn tht v mt kinh t [10]. ci thin tỡnh trng dinh dng v sc
kho cho la tui ny v cho c cng ng, hin nay Nh nc ó bt u a
giỏo dc dinh dng v sc kho vo trong nh trng v ó cú hiu qu.
Vit Nam cỏc nghiờn cu v tỡnh trng dinh dng ca tr em hc ng
núi chung cũn rt ớt, i vi la tui v thnh niờn trung hc c s ó cú mt
s nghiờn cu nhng ch mi chỳ trng nhiu n vn phỏt trin th lc m
cha cp ti tỡnh trng dinh dng.
Vỡ vy chỳng tụi tin hnh nghiờn cu ny nhm mc ớch ỏnh giỏ tỡnh
trng dinh dng, cỏc yu t nh hng ti khu phn n hng ngy ca tr,
nhng tp tớnh la chn thc n, ng x ca tr la tui ny v cỏch n ung.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tập tính dinh dưỡng của lứa tuổi vị
thành niên tại một trường Trung học cơ sở nội thành Hà Nội.
2. Mục tiêu cụ thể.


• Đánh giá tình trạng dinh dưỡng vị thành niên tại một trường trung
học cơ sở nội thành Hà Nội.
• Xác định tần suất xuất hiện thực phẩm; thói quen ăn uống và kiến
thức, hành vi về ăn uống của lứa tuổi vị thành niên nội thành Hà
Nội.
• Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự phát triển và tình trạng dinh
dưỡng của trẻ vị thành niên.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

CHNG I
TNG QUAN
1.1. KHI NIM V SC KHO .
Theo t chc Y t th gii (WHO) thỡ sc kho khụng phi n thun ch
l khụng cú bnh tt m l trng thỏi hon ton thoi mỏi v th cht, tinh thn
v xó hi [1]. Vỡ vy sc kho c coi l ti sn quớ giỏ ca con ngi, sc
kho ó cú v tn ti t khi con ngi sinh ra cho n khi cht, nhng mc
thỡ thng xuyờn thay i trong sut cuc i [9].
Nghiờn cu cỏc quy lut phỏt trin ca c th la tui ang ln v nhng
yu t nh hng lờn quỏ trỡnh ny cú ý ngha lớ lun v thc t ln lao. Mt
trong nhng ni dung quan trng ca mụn hỡnh thỏi ngi l nghiờn cu c
im tng trng v cỏc kớch thc nhõn trc ca c th. Trong quỏ trỡnh phỏt
trin bt u t s sinh cho n khi trng thnh, cha ng hng lot cỏc bin
i xõu sc, c bit l trong thi kỡ dy thỡ. Vỡ vy cỏc nh sinh hc, y hc,
giỏo dc hc trờn th gii u quan tõm n [17] .
1.2. LA TUI V THNH NIấN .
La tui v thnh niờn kộo di trong khong 10 nm t 10 n 19 tui
[28]. L thi k chuyn tip t tr em thnh ngi ln. Nú c ỏnh du bng
nhng thay i xen ln nhau v th cht, trớ tu v mi quan h xó hi chuyn t
n gin sang phc tap .
õy l la tui chim t l cao (34%) dõn s th gii. La tui ny c

quan tõm bi nú khụng nhng chim mt t l khỏ cao trong thỏp dõn s, m t l
ca la tui ny tng nhanh ỏng k so vi cỏc nhúm tui khỏc. Gia nhng
nm ca thp k 60 v 80 trong khi dõn s th gii tng 46% thỡ la tui v
thnh niờn tng 66%. Cú mt t l rt cao thanh thiu niờn sng cỏc nc ang
phỏt trin v t l ny tng lờn rt nhanh.Theo thụng kờ nm 1980 cú 77% dõn s
l la tui v thnh niờn sng cỏc nc ang phỏt trin v s tng lờn 83%
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vào năm 2000 [23,25]. Hơn nữa đây là lứa tuổi dậy thì đó là giai đoạn đánh dấu
sự chín muồi, sự trưởng thành của trẻ.
Tình trạng dinh dưỡng của lứa tuổi nữ vị thành niên là yếu tố quan trọng
góp phần làm xuất hiện sớm hay muộn một trong các dấu hiệu phát triển sinh lý
của trẻ. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy các thiếu nữ có tình trạng dinh
dưỡng tốt thường có hành kinh sớm so với các thiếu nữ có tình trạng dinh
dưỡng kém. Tốc độ tăng trưởng nói chung ở thiếu nữ hành kinh sớm cao hơn so
với những thiếu nữ có hành kinh muộn. Tuy nhiên cả hai nhóm đủ và thiếu dinh
dưỡng cuối cùng đều đạt được chiều cao tương tự trong thời kỳ vị thành niên.
Mặc dù phát triển có thể xảy ra sớm hay muộn hơn và thời gian phát triển cũng
có sự khác nhau[24].
Các dịch vụ sức khoẻ hiện nay mới chỉ quan tâm tới bà mẹ và trẻ em dưới
5 tuổi mà chưa quan tâm một cách đầy đủ đến đối tượng quan trọng này, đặc
biệt các nước đang phát triển. Để lại những vấn đề quan trọng chưa được giải
quyết [23,25] .
Do vậy vấn đề sức khoẻ và phát triển đối với lứa tuổi vị thành niên đòi hỏi
đặt ra vấn đề cấp bách cho xã hội .
1.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG LỨA TUỔI VỊ THÀNH NIÊN .
Đứng về góc độ sinh học lứa tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp rất
quan trọng, chuẩn bị cho giai đoạn phát triển đầy đủ của cơ thể. Tầm vóc thấp
(còi cọc) ở tuổi vị thành niên được coi là chỉ tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng
trong quá khứ, nó phản ánh quá trình tích luỹ chồng chất của sự thiếu ăn và môi
trường sống kém. Người ta cho rằng 25% chiều cao có được của con người đạt

được ở lứa tuổi vị thành niên, kết thúc tuổi dậy thì cũng là kết thúc tăng trưởng
về chiều cao[17].
1.3.1. Tình trạng thiếu dinh dưỡng.
Lứa tuổi vị thành niên là thời kỳ phát triển rất nhanh (vượt trội) cân nặng
cũng như chiều cao, cả về cơ bắp lẫn dự trữ mỡ vì vậy nếu bị thiếu ăn, thiếu
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
chăm sóc cũng dễ bị thiếu dinh dưỡng (trọng lượng thấp) và cũng là vấn đề cần
quan tâm [17].
Theo Ye Gang thì các số đó về nhân trắc (cân nặng/ chiều cao) là rất cơ
bản, tiện lợi đánh giá tình trạng dinh dưỡng lứa tuổi này. Tình trạng dinh dưỡng
kém được xác định bởi chỉ số khối cơ thể (BMI) (cân nặng/ chiều cao
2
). Tình
trạng dinh dưỡng của quân thể phản ánh quá trình nuôi dưỡng, môi trường và
bệnh tật trước đây, vì vậy trong giai đoạn tuổi vị thành niên nếu dinh dưỡng kém
sau này khi mang thai sẽ dẫn đến suy dinh dưỡng bào thai làm giảm trọng lượng
sơ sinh của trẻ [17].
Ở các nước đang phát triển tỷ lệ thiếu dinh dưỡng trẻ em học đường vẫn
còn khá cao đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn nghèo. Lứa tuổi học đường
ít gặp tình trạng thiếu dinh dưỡng nặng trừ khi có nạn đói vì ở lứa tuổi này trẻ
phát triển chậm hơn so với thời kỳ trẻ < 5 tuổi, và chúng có thể đòi ăn khi chúng
đói. Các nguyên nhân gây nên thiếu dinh dưỡng ở trẻ em học đường có thể là:
- Có thể trẻ đã bị suy dinh dưỡng từ lúc bé.
- Do chế độ ăn hiện tại quá kém.
- Chúng có thể bị đói: Do bữa sáng không ăn hoặc ăn quá ít và trẻ bị đói
vào giữa buổi mà thường gọi là đói ngắn kỳ.
- Nhiều đứa trẻ phải đi bộ quá xa để đến lớp hoặc trở về nhà quá muộn vì
quãng đường dài làm cho đưá trẻ mệt không muốn ăn [29].
Những trẻ học đường có nguy cơ bị thiếu dinh dưỡng là:
- Trẻ từ các gia đình nghèo: bố, mẹ thất nghiệp.

- Có bố hoặc mẹ bị chết hoặc bị bệnh.
- Trẻ thường phải tự chăm lo cho bản thân mình do bố mẹ đi làm xa.
- Trẻ sống trong vùng bị thiếu ăn.
- Trẻ ăn nhiều quà vặt như kẹo hoặc nước ngọt, thường là những trẻ ở
thành thị mà bố mẹ thường đi làm xa hoặc thường vắng nhà [29].
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Theo kt qu nghiờn cu ca mt s tỏc gi nc ngoi cho thy tỡnh trng
dinh dng kộm tr em v thnh niờn 12-18 tui theo ch s BMI khỏ ph
bin. Nepal 36%, n 33%.
Vit Nam cng ó cú mt s cỏc nghiờn cu v la tui hc ng.
Mondiere nm 1875 o chiu cao ca 3774 tr em min Nam Vit Nam, nghiờn
cu s phỏt trin th lc ca hc sinh H Ni 1943 ca Xuõn Hp. n
1985 l nghiờn cu ca H Huy Khụi v Bựi Th Nhu Thun thỡ cho thy: tuy
trng lng v chiu cao ca hc sinh H Ni thp hn so vi NCHS, nhng
cao hn so vi HSSHVN (1975) v Xuõn Hp (1943) v cỏc s liu ó cụng
b trc õy. Nghiờn cu ny ó ch ra khỏc bit rừ rng gia tr em nụng thụn
v thnh ph. Cõn nng v chiu cao trung bỡnh ca tr em H Ni cao hn hn
tr em nụng thụn [24].
Nghiờn cu ca Trn Vn Dn v cng s v s phỏt trin th lc ca hc
sinh 6-14 tui sau mt thp k (81-90) thy rng khụng cú s khỏc bit gia
nam v n v chiu cao v cõn nng, hc sinh H Ni núi chung thi im 1990
u cao hn 1981, s gia tng v chiu cao nhanh, s gia tng v cõn nng
chm. Nghiờn cu cng ch ra s khỏc bit gia tr em nụng thụn v tr em
thnh ph, tr em thnh ph cú xu hng phỏt trin th lc tt hn nụng thụn
mi la tui [2]. Mt nghiờn cu khỏc ca Trn Vn Dn v cng s v s
phỏt trin th lc ca hc sinh 8-14 tui trờn mt s vựng dõn c min Bc thp
k 90 cng cho thy cú s gia tng v chiu cao ca c hc sinh nụng thụn v
thnh ph, cõn nng gia tng rừ tr em thnh ph [3].
Theo dừi tỡnh hỡnh phỏt trin th lc ca hc sinh H Ni ca Vin Dinh
dng 1995 so vi s liu 1985 ca H Huy Khụi v Bựi Th Nhu Thun, sau 10

nm tc tng v chiu cao trung bỡnh l 5-6 cm v phỏt trin chiu cao tr
trai tt hn tr gỏi cỏc la tui. Cỏc tỏc gi Thm Hong ip 1992, Phan Th
Thu 1996 cho thy chiu cao tr em H Ni tng cc i vo khong 11-12
tui thỡ s gia tng v chiu cao ca tr em vựng ven bin L Thu, Qung Bỡnh
thp hn (15 tui) [5,17].
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nghiờn cu ca nhiu tỏc gi v tỡnh trng dinh dng ca tr em thnh
th, v c bit H Ni nh Bựi Th Nhu Thun v mt s tỏc gi khỏc la
tui t 6-18 tui cao hn HSSHVN. Trong khi ú nghiờn cu ca Trn ỡnh
Long, Lng Bớch Hng thỡ cỏc ch s nghiờn cu thu c kộm HSSH VN
nm 1975 [12,13,14,18].
Nghiờn cu ca nhiu tỏc gi cho thy s tng trng gia cỏc vựng khỏc
nhau nh tng trng cng khỏc nhau. H Ni, nh tng trng tr gỏi m
sm hn 11-12 tui, nh tng trng ca tr trai n mun hn 13-14 tui.
nh tng trng liờn quan n tui dy thỡ, thng din ra sau khi bt u cú
du hiu dy thỡ v n trc tui dy thỡ hon ton. Trong khi ú theo nghiờn
cu ca Phan Th Thu Qung Bỡnh thỡ s tng trng ny mun hn (15
tui) [5,12,13,17,18].
Cỏc cụng trỡnh nghiờn cu v tỡnh trng dinh dng nm 1994 H Ni
ca Cao Quc Vit; nghiờn cu nm 1996 ca Phan Th Thu Qung Bỡnh
[17,18] cho thy tc tng trng ngy cng tng cao, tuy nhiờn cú s khỏc
bit rừ rt cỏc vựng kinh t, xó hi khỏc nhau.
Mt nghiờn cu mi õy nm 1999 ca Vin Dinh dng H Ni, Hi
Dng, Phỳ Th, Tin Giang cú s khỏc bit v gii ton b cỏc nhúm tui.
Cõn nng v chiu cao ca hc sinh H Ni u cao hn so vi hc sinh cỏc khu
vc khỏc theo th t l ng bng sụng Cu Long, nụng thụn ng bng Sụng
Hng v trung du Bc B [16].
1.3.2. Tỡnh trng tha cõn v bộo phỡ.
Bộo phỡ l mt tỡnh trng sc kho cú nguyờn nhõn dinh dng. Cõn nng
ca c th tng lờn cú th do ch n d tha vt quỏ nhu cu hoc np sng

lm vic tnh ti ớt tiờu hao nng lng. Ngi ta thy i vi sc kho, ngi
cng bộo thỡ cỏc nguy c cng nhiu. Trc ht, ngi bộo phỡ d mc cỏc bnh
tng huyt ỏp, bnh tim do mch vnh, ỏi ng hay b cỏc ri lon d dy,
rut, si mt Theo Popkin M bộo phỡ l 26% [26].
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ở nước ta nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển tiếp, với sự phân cực ngày
càng tăng giữa giàu và nghèo đã ảnh hưởng không ít đến dinh dưỡng và sức
khoẻ của trẻ. Bên cạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng còn khá cao, tỷ lệ thừa cân và béo
phì đã có xu hướng gia tăng đặc biệt là tại các đô thị lớn [7].
Theo số liệu năm 1990 của FAO, tỷ lệ béo phì chung ở thành thị nước ta là
1,57%, tăng gấp 4 lần so với năm 1985 là 0,4% [22].
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG.
1.4.1. Yếu tố kinh tế, xã hội.
Một trong những biểu hiện của tình trạng kinh tế - xã hội đó là thu nhập.
Nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (1991) về ảnh hưởng của tình trạng kinh tế -
xã hội đến sự phát triển của trẻ học đường ở Banglades cho thấy trẻ từ các gia
đình có thu nhập cao có cân nặng và chiều cao theo tuổi cao hơn so với trẻ từ
các gia đình có thu nhập thấp [19].
Một nghiên cứu khác ở Thái Lan cũng thấy rằng tình trạng dinh dưỡng của
trẻ em tuổi học đường cần được lưu tâm, học sinh ở tầng lớp xã hội thấp có tỷ lệ
mắc các bệnh thiếu dinh dưỡng cao [21]. Một nghiên cứu ở Anh về vấn đề liên
quan giữa tình trạng thất nghiệp của bố các em, những trẻ em bố bị thất nghiệp
có chiều cao thấp hơn so với những trẻ em có bố đi làm việc.
Một nghiên cứu ở Malaysia (1997) cho thấy các gia đình có thu nhập thấp
thì có nguy cơ nhẹ cân và thấp còi hơn hẳn gia đình có thu nhập cao[6].
Kích cỡ gia đình cũng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Các tác giả còn cho thấy tình trạng học vấn của
cha mẹ có liên quan đến chất lượng bữa ăn của trẻ [6].
1.4.2. Khẩu phần:
Để đảm bảo cho cơ thể phát triển tốt, yếu tố quan trọng hàng đầu là chế độ

dinh dưỡng. Ngay từ thời xa xưa, các nhà y học cổ đại đã biết được vai trò của
dinh dưỡng trong phòng và điều trị bệnh.
Hyporcat khuyên rằng tuỳ theo tuổi tác, công việc, thời tiết nên ăn nhiều, ít,
ăn một lúc hay giải rác ra nhiều bữa. Trong việc điều trị ông viết: “Thức ăn cho
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
bnh nhõn l mt phng tin iu tr ú l cỏc cht dinh dng, hn ch n
mt s cht nguy him i vi ngi mc bnh món tớnh.[17].
Nhiu cụng trỡnh nghiờn cu cho thy n ung hp lý l yu t cn bn
nht cho s tng trng v phỏt trin. Nng lng prụtờin, cht bộo, vitamin v
cỏc yu t vi lng cn c cung cp y v cõn i tr em, nht l la
tui v thnh niờn phỏt trin y v tng cng d tr cỏc cht trong c
th[31].
1.4.3. Kin thc, thc hnh v dinh dng v tp quỏn n ung ca
tr.
Sc kho ca hc sinh l mt b phn quan trng ca sc kho cng ng,
cỏc dch v sc kho trong nh trng mang li hiu qu kinh t cao bi vỡ tr
hc tp v vui chi cựng vi nhau s hc tp nhau v tr em s chia s nhng gỡ
chỳng hc c cho cha m v nhng ngi khỏc.
Tuy nhiờn la tui ny tr cng ó chu phn no chm lo v sc kho, do
vy gia ỡnh ớt quan tõm. Vỡ vy tr cú th cú nhng hiu bit khỏc nhau v dinh
dng cú th cú nhng hiu bit ỳng hoc sai. Nhng hiu bit v thúi quen dinh
dng ca tr nh hng n s la chn thc phm, cỏch n ung ca tr v cui
cựng l nh hng n tỡnh trng dinh dng ca tr. Mt s nghiờn cu gn õy
cho thy tp tớnh n ung ca tr cú liờn quan n tỡnh trng dinh dng. Nhng tr
n nhiu ngt, thc n giu cht bộo hoc hay n snack vo ban ờm thng cú
du hiu tha cõn, bộo phỡ (Trn Th Hng Loan)[11]. Ngc li nhng tr s bộo
thng n kiờng; b ba sỏng thng l nhng tr thiu dinh dng.
Ngoi ra, mt s nghiờn cu cho thy cỏc nh hng ca hot ng th lc,
hc tp la tui ny cng d gõy ra nhng nh hng nh cn th hc ng,
cong vo ct sng[18].

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh trung học cơ sở từ 12 - 15 tuổi ở nội thành Hà Nội.
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Trường trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên Hà Nội.
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả với cuộc điêu tra cắt ngang tại thời
điểm tháng 5 -2001.
2.4. CHỌN MẪU
2.4.1. Cỡ mẫu điều tra nhân trắc
Áp dụng công thức: n = Z
2
1-α/2

2
e
pq

Trong đó:
Z là giá trị tương ứng của hệ số giới hạn tin cậy với hệ số tin cậy 95%.
P tỉ lệ điều tra trước là: 23% tỷ lệ thiếu cân vị thành niên.
q = 1 - p
e sai số mong muốn = 5%
Vậy theo công thức tính cỡ mẫu n = 1,96
2
x
2

050
770230
,
,x,
≈ 280
Lấy tròn 300.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu.

Chọn trường vào nghiên cứu.
Chọn trường theo mục đích nghiên cứu là trường Trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên.

Chọn học sinh vào điều tra.
Theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo kiểu phân bố tỷ lệ.
Coi mỗi khối là 1 tầng thì số học sinh lấy ra ở mỗi khối sẽ là: n
h
= N
h
Error!
Trong đó:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
n: Tổng số học sinh cần lấy vào nghiên cứu.
N: Tổng số học sinh của trường.
N
h
: Tổng số học sinh ở mỗi khối.
Sau đó chọn ngẫu nhiên hệ thống bằng danh sách ở mỗi khối lấy đủ số học
sinh vào nghiên cứu.
2.5. SỐ LIỆU CẦN THU THẬP.
2.5.1. Các chỉ số cần thu thập.


Chỉ tiêu nhân trắc.(Các kỹ thuật cân đo dựa theo hướng dẫn của WHO
1979 ) [30].
Đo chiều cao đứng .
Cân trọng lượng cơ thể.
Đo vòng cánh tay duỗi.
Chỉ số khối cơ thể BMI. Dựa theo tiêu chuẩn phân loại BMI của lứa tuổi
vị thàh niên của WHO 1995 phân ra các mức độ :
Gầy: giới hạn ngưỡng tạm thời là BMI theo tuổi < 5 pexen tin.
Bình thường: chỉ số BMI từ 5 –85 pexen tin .
Trên 85 pexentin chỉ số khối cơ thể (BMI) của quần thể tham chiếu
chuẩn coi là có nguy cơ thừa cân.

Khẩu phần: Hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm.

Nữ sinh hỏi tuổi bắt đầu có kinh.

Hỏi các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
2.5.2. Các phương pháp thu thập số liệu.
2.5.2.1. Nhân trắc.

Đo chiều cao đứng:
Để thước đo theo chiều thẳng đứng vuông góc với mặt đất nằm ngang,
thước có chia độ đến mm. Người được đo bỏ guốc dép, đi chân không, đứng
thẳng quay lưng vào thước đo. Gót chân, mông, vai và đầu theo một chiều thẳng
đứng, mắt nhìn thẳng ra phía trước theo đường thẳng nằm ngang, bỏ xuôi hai tay
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
theo 2 bên mình. Dùng thước vuông áp sát đỉnh đầu vuông góc với thước và ghi
kết quả với một số lẻ.

Cân nặng: Dùng cân Seca có độ chính xác đến 0,1kg. Cân được đặt ở vị

trí ổn định và bằng phẳng. Cân được kiểm tra và chỉnh trước khi cân. Kết quả
được ghi theo kg với 1 số lẻ. Đối tượng chỉ mặc quần áo mỏng, đi chân đất,
đứng ở giữa bàn cân, không được cử động, mắt nhìn thẳng.
• Vòng cánh tay: dùng thước mềm, không chun giãn với độ chính xác 0,1
cm. Đối tượng được đo vòng cánh tay trái, vòng đo đi qua điểm giữa cánh tay
trái tính từ mỏm cùng vai đến mỏm trên lồi cầu xương cánh tay. Cánh tay trái
của trẻ được đo trong tư thế thả lỏng tự nhiên, bỏ hết quần áo. Kết quả đo được
ghi đến một số lẻ.
2.5.2.2. Khẩu phần thực tế .
Hỏi tần suất xuất hiện lương thực, thực phẩm trong ngày, tuần, tháng qua.
2.5.2.3. Dấu hiệu dậy thì.
Phỏng vấn để biết được tuổi bắt đầu có kinh của nữ sinh.
2.5.2.4. Các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, gia đình và tập tính ăn
uống của trẻ thông qua bộ câu hỏi.
2.6. XỬ LÝ -THỐNG KÊ SỐ LIỆU.
Số liệu được xử lý trên máy vi tính theo chương trình EPI-INFO 6.0.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

CHNG III
KT QU NGHIấN CU

3.1. MT S C IM GII THIU V TRNG NGHIấN CU:
Trng trung hc c s Ngụ S Liờn nm trờn a bn phng Hm Long,
Qun Hon Kim. Trng Ngụ S Liờn l trng im ca Thnh ph v giỏo
dc. Hc sinh ca trng l t cỏc phng v cỏc qun khỏc n hc. a s cỏc
em u l con em cỏn b Nh nc v u l hc sinh gii ca cỏc trng tiu
hc tuyn vo.
Trng cú hn 2200 hc sinh v gm 52 lp hc. Trong ú khi 6 vo
ụng nht. C s vt cht ca nh trng tng i khang trang. Nh trng cú

h thng camera cỏc phũng v c theo dừi ban giỏm hiu. Tuy nhiờn din
tớch sõn trng hi cht hp so vi s lng hc sinh ca trng.
Trng cú mt i ng giỏo viờn gii v nhiu kinh nghim ging dy.
Ngoi ra cũn cú mt i ng cụ nuụi phc v cho hc sinh bỏn trỳ khi 6 mt
ba tra. S cũn li n tra ti nh cựng gia ỡnh.
3.2. C IM I TNG IU TRA.
Chỳng tụi ó tin hnh nghiờn cu 300 hc sinh gm 124 nam v 176 n.
Bng 1. Tng s i tng nghiờn cu.
Tui
n
Nam N
12 33 55
13 31 49
14 26 50
15 34 22
Tng 124 176

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhn xột:
Tng s i tng nghiờn cu gm c nam v n t 12-15 tui l 300. Trong ú
nam l 124 v n l 176.
Bng 2. Trỡnh vn hoỏ v ngh nghip ca cha m





M (n=300)
Vn hoỏ


n %
Cp II 10 3.4
Cp III 43 14.4
Trung cp 34 11.3
H/C 213 70.9
Ngh nghip

Cụng nhõn 11 3.7
CBCNV 174 57.8
V hu 0 0
Buụn bỏn 48 15.9
Ni tr 38 12.8
Khỏc 29 9.8




B
(n=298)
Vn hoỏ

Cp II 4 1.3
Cp III 37 12.4
Trung cp 24 8.1
H/C 232 78.2
Ngh nghip

Cụng nhõn 10 3.4
CBCNV 190 63.8
V hu 5 1.7

Buụn bỏn 49 16.4
Khỏc 44 14.7

Nhn xột:
B m ca hc sinh ch yu l trỡnh cao ng, i hc (70,9% v
78,2%).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Nghề nghiệp của bố và mẹ chủ yếu là cán bộ tuy nhiên mẹ chưa có ai về
hưu và nội trợ chiếm (12,8%).
Bảng 3. Số người và số con trong gia đình
n(300) %

Số
người
3-4 247 82.4
5-6 48 15.9
>= 7 5 1.7

Số con
1 49 16.2
2 235 78.4
3 16 5.4

Nhận xét:
- Số người chủ yếu là 3-4 người chiếm 82,4%.
- Tỷ lệ có từ 7 ngươì trở lên chiếm tỷ lệ ít 1,7%.
- Số con trong gia đình chủ yếu là 2 (78,4%)
- Tỷ lệ có 3 con rất ít, chiếm 5,4%.
3.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ.
3.3.1. Phát triển thể lực

Bảng 4. Giá trị trung bình về cân nặng, chiều cao
của học sinh 12-15 tuổi.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tuổi
Trai (n = 124) Gái (n = 176)
n Cân (kg) Cao (cm) n Cân (kg) Cao (cm)
12 33 39,82
±
7,79 145,50
±

7,58
55 36,64
±
6,47 146,84
±

6,89
13 31 40,08
±
6,87 152,46
±
7,40 49 40,11
±
5,97 149,48
±

4,97
14 26 45,67

±
8,54 157,62
±
10,46
50 43,15
±
6,18 152,61
±

6,05
15 34 49,68
±
9,73 161,39
±
6,40 22 44,9
±
5,94 154,46
±

4,68

Nhật xét:
Chiều cao và cân nặng trung bình của học sinh trường Ngô Sỹ Liên tăng
dần theo tuổi.
Ở học sinh nam cân nặng ở lứa tuổi 12 sang 13 tăng ít. Nhưng ở tuổi 13 -
15 tăng nhiều và mỗi năm tăng được 4,8 kg. Chiều cao tăng nhanh từ 12 sang
13: 7 cm, từ 13 -15 tăng trung bình 5 cm/năm.
Ở nữ, cân nặng tăng nhanh ở tuổi 12- 13, tăng được 3,5 kg. Những tuổi sau
giảm dần. Chiều cao tăng trung bình 2,54cm/năm.
Biểu đồ 1: Chiều cao của học sinh nam và nữ

145.7
146.84
152.46
149.48
157.62
152.61
161.39
154.46
135
140
145
150
155
160
165
ChiÒu cao
12 13 14 15
Tuæi
Nam


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Biu 2: Cõn nng ca hc sinh nam v n.
39.82
36.84
40.08
40.11
45.67
43.15
49.68

44.49
0
10
20
30
40
50
Cân nặng
12 13 14 15
Tuổi
Nam
Nữ

Nhn xột:
Ta thy cỏc nhúm tui 12,14,15 chiu cao v cõn nng ca hc sinh nam
cao hn hc sinh n mt cỏch cú ý ngha vi p < 0,05.
Bng 5: Vũng cỏnh tay, ch s BMI ca hc sinh nam trng NSL-
H Ni nm 2001
Tui n
Vũng cỏnh tay BMI
X SD X SD
12 33
21,32 5,56 18,68 2,59
13 31
20,25 2,52 17,20 2,45
14 26
21,77 2,52 18,35 2,71
15 34
21,67 2,77 18,94 2,67


Nhn xột:
Vũng cỏnh tay ca hc sinh nam trng Ngụ S Liờn H Ni giao ng t
20- 21 cm. la tui 14 vũng cỏnh tay phỏt trin nhiu nht (21,77 cm). Ch s
BMI thp nht la tui 13, tng dn la tui 14 n 15.
Bng 6: So sỏnh vũng cỏnh tay ca n v thnh niờn NSL-H Ni
vi n v thnh niờn Qung Bỡnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tuổi
HN QB
p
n
X ± SD
n
X ± SD
12 55
19.4 ± 2.0
78
17.1 ± 1.5
< 0.001
13 49
20.1 ± 2.1
74
18.0 ± 2.0
< 0.001
14 50
20.9 ± 1.7
58
18.9 ± 1.6
< 0.001
15 22

21.0 ± 1.8
55
20.7 ± 1.5
> 0.05

Nhận xét:
Vòng cánh tay của lứa tuổi vị thành niên ở trường NSL- Hà Nội tăng nhanh
ở lứa tuổi 14 (0,8cm) còn ở Quảng Bình tăng nhanh ở tuổi 15 (1,8cm).
Sự khác biệt ở 2 vùng có khác nhau ở lứa tuổi 12 - 14 một cách có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001).
Đối với lứa tuổi 15 không thấy có sự khác biệt p > 0,05.
Bảng 7. Chỉ số BMI của nữ vị thành niên NSL-Hà Nội
với nữ vị thành niên Quảng Bình

Tuổi
HN QB
p
n
X ± SD
n
X ± SD
12 55
17.0 ± 2.3
78
15.1 ± 1.3
< 0.05
13 49
17.9 ± 2.2
74
15.7 ± 1.7

< 0.05
14 50
18.6 ± 2.7
58
16.5± 1.7
< 0.05
15 22
18.6 ± 1.8
55
17.8 ± 1.8
> 0.05

Nhận xét:
Chỉ số BMI của nữ vị thành niên ở trường NSL cao hơn so nữ vị thành
niên QB ở lứa tuổi 12 -14 với p < 0,05.
Tuy nhiên ở lứa tuổi 15 không thấy có sự khác biệt với p > 0,05.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 8. Tình trạng dinh dưỡng phân theo mức độ
thiếu cân, bình thường, thừa cân.

Giới < 5 th 5% - 85th 85 - 95th
n
n % p n % p n % p
Nam

21 16.9 <0.0
5
91 73.4 <0.0
1
12 9.7 <

0.01
124
Nữ 16 9.2 157 89.1 3 1.7 176

Nhận xét:
Đều có sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng ở 3 mức độ giữa nam và nữ
với p lần lượt < 0,05; < 0,01 và 0,01 ở mức thiếu cân, bình thường, thừa cân.
Tuy nhiên nam có tỷ lệ thiếu cân nhiều hơn nhưng đồng thời cũng có tỷ lệ thừa
cân cao.
Biểu đồ 3 : Mối liên quan giữa chiều cao trung bình và hành kinh
ở học sinh nữ.
138
140
142
144
146
148
150
152
154
156
12 13 14 15
Tuæi
ChiÒu cao

Ch−a

Nhận xét:
Chiều cao trung bình của những học sinh đã có kinh cao hơn so với trẻ
chưa có kinh ở cùng độ tuổi.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tui 12 chờnh lch nhau 7 cm v s khỏc bit cú ý ngha vi p < 0,001.
Cũn 3 tui 12, 13, 14, khỏc bit khụng cú ý ngha thng kờ vi p > 0,05.
Trung bỡnh cỏc tui chờnh nhau 3,2 cm.

Biu 4: Mi liờn quan gia cõn nng trung bỡnh v hnh kinh
hc sinh n.
0
10
20
30
40
50
12 13 14 15
Tuổi
Cân nặng

Cha

Nhn xột:
Cõn nng, trung bỡnh hc sinh ó cú kinh cao hn tr cha cú kinh
cựng tui. S khỏc bit ny ch cú ý ngha tui 12, 13 vi p < 0,001 v
0,05. tui 14, 15 cha thy cú ý ngha. Mc chờnh lch ny gim dn t
12-15 tui v khong cỏch ln lt l 7,6,5,4 kg.
3.3.2. Tỡnh trng phỏt trin sinh lý ca hc sinh n .
Bng 9. T l cú kinh theo tui hc sinh n t 12 - 15tui

Tui n
Cú kinh Cha cú kinh
n % n %

12 55 18 33,3 37 66,7
13 49 30 61,0 19 39,0
14 50 46 92,8 4 7,2
15 22 19 86,4 3 13,6
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tổng 176 113

100 63 100

Nhận xét:
Qua kết quả điều tra cho thấy ở cả 4 nhóm tuổi nghiên cứu đều đã có học
sinh có kinh.
Tỷ lệ có kinh nhiều nhất là 14 tuổi: 92,8% sau đó là 15 tuổi 86,4%.
Tuy nhiên bảng 8 cũng cho thấy ở tuổi 15 vẫn còn một số học sinh chưa có kinh.
Biểu đồ 5: Tuổi bắt đầu hành kinh
2.6
12.3
38.4
39.6
7.1
0
5
10
15
20
25
30
35
40
% cã kinh

10 11 12 13 14
Tuæi

Nhận xét:
Trong số 113 học sinh có kinh thì ở độ tuổi 13 bắt đầu có kinh cao nhất
(39,6%), tiếp đó là 12 tuổi (38,4%). Kết quả cho thấy 3 trẻ có kinh rất sớm 10
tuổi (2,6%). Tuổi bắt đầu hành kinh trung bình là 12 năm 4 tháng ± 10 tháng.

3.4. TẦN XUẤT XUẤT HIỆN THỰC PHẨM VÀ TẬP TÍNH ĂN UỐNG
CỦA TRẺ VÀ KIẾN THỨC, HÀNH VI VỀ VỆ SINH VÀ DINH
DƯỠNG.
3.4.1. Tần xuất xuất hiện thực phẩm trong tháng
Bảng 10. Tần suất xuất hiện.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
STT Tên thực phẩm Hàng ngày
(%)
2-6
lần/tuần(%)
Ít khi ăn (%)
1 Gạo 97.6 2.4 0
2 Thịt các loại 39.3 57 3.7
3 Cá các loại 12.5 67.5 20
4 Trứng 16.8 68.4 14.8
5 Đậu đỗ 16.8 51.3 31.9
6 Tôm, tép 4.7 52 43.3
7 Cua 2 35.6 62.4
8 Lạc, vừng 10.4 33.6 56
9 Dầu mỡ 64.3 26.8 8.9
10 Bơ 13.1 32.5 54.4

11 Sữa 37.6 37 25.4
12 Bánh kẹo 16.1 40.9 43
13 Nước ngọt 11.7 31.6 56.7
14 Rau xanh các loại 79.5 18.1 2.4
15 Quả chín các loại 79.2 20.2 0.6

Nhận xét:
Kết quả cho thấy lương thực tiêu thụ chủ yếu trong ngày là gạo (97,6%) và
ngày nào cũng có. Các loại tôm, cua ít được sử dụng (43,3% và 62,4%). Thịt,
cá, trứng xuất hiện trong ngày nhiều (39,3%; 12,5%; 16,8%)
Dầu mỡ sử dụng hàng ngày cao 64,3%.
Tỷ lệ số trẻ sử dụng ra xanh và quả chín hàng ngày cao (79,5 % và 79,2%).
Trong 3 nhóm sữa, bánh kẹo và nước ngọt thì hàng ngày sử dụng sữa nhiều
nhất, tiếp đến là bánh kẹo và nước ngọt (37,6%; 16,1%; 14,7%).
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.4.2. Tập tính ăn uống của trẻ
Bảng 11. Số bữa chính trong một ngày ngày, người chuẩn bị,
được ăn những thức ăn trẻ thích.

n= 300 n %
Số bữa 2 142 47,3
3 154 51,4
4 4 1,3
Người chuẩn bị

Bố mẹ 251 83,6
Tự bản thân 21 7
Ông bà 2 0,7
Khác (cửa hàng)


26 8,7
Được ăn theo
sở thích
Có 281 93,6
Không 19 6,4


Nhận xét:
Đa số trẻ ăn 3 bữa chính một ngày (51,4%) tiếp đó 2 bữa một ngày
(47,3%).
- Sự chuẩn bị cho học sinh trong các bữa chính chủ yếu là bố mẹ 83,6%.
Học sinh được ăn những thứ thích là 93,6% được đáp ứng mong muốn.
Bảng 12. Thói quen ăn uống của học sinh.

n= 300 n %
Bữa phụ Không ăn 94 31,5
1 117 39
2 77 25,5
>=3 12 4
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Ăn sáng Luôn ăn/thường xuyên

232 77,2
ít khi ăn 68 22,8
Ăn kiêng Không 267 88,9
Có 33 11,1
Thói quen ăn Theo bữa 245 81,5
Không theo bữa 55 18,5

Nhận xét:

Số học sinh có ăn bữa phụ là (68,5%) trong đó phần lớn ăn một bữa phụ
(56,9%).
Ta thấy số học sinh luôn ăn sáng là 77,2%. Chiếm một tỷ lệ khá cao. Chỉ có 3%
là ít khi ăn. Có 11,1% học sinh ăn kiêng và 81,5% ăn theo bữa.
Bảng 13. Ăn quà vặt và những thứ thích ăn khi ăn vặt.

n %
Ăn quà vặt

Có 190 63,30
Không 99 33,00
Không biết 11 3,700
Tổng 300 100
Đồ ăn
Bánh kẹo 75 25,2
Hoa quả 152 51,0
Bơ sữa 60 20,1
Bim bim/ bỏng ngô 85 28,5
Nước ngọt 87 29,2

Nhận xét:
Ta thấy số học sinh ăn quà vặt là 66,3%. Phản ánh sự ăn quà vặt khá cao,
chiếm gần 2/3 trong tổng số.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nhng th thớch n khi n qu vt nhiu nht l hoa qu 51%, sau ú l
nc ngt 29,2% v mt s khỏc.
Bng 14. Kin thc v sinh v dinh dng ca hc sinh.
Kin thc ỳng %
K ỳng 4 nhúm thc nn cn thit 247 82.2
Tht, cỏ, trng, u ph giu cht

dinh dng gỡ nht ?
260 86.6
Rau qu cung cp nhiu cht dinh
dng no nht ?
181 60.4

Nhn xột:
S hc sinh cú kin thc v hiu bit ỳng v 4 nhúm thc n cn thit
chim t l cao 82,2%.
S tr li ỳng v nhúm thc n cung cp protit rt cao 86,6%.
Tuy nhiờn, s hiu bit ỳng v cỏc cht dinh dng trong rau qu cũn thp
60,4%.
Bng 15. Hnh vi v sinh v dinh dng ca hc sinh.
Hnh vi n(300) %
Cú ra tay trc khi n khụng ?
Bao gi cng ra 221 73.5
Khỏc 79 26.5
Trong ba n chớnh cú n rau
qu khụng ?
Luụn n 229 76.2
Khỏc 71 23.8
Cú ung nc ló khụng ?
Khụng bao gi 291 97
Thnh thong 9 3
Cú ra tay sau khi i ngoi khụng ?
Bao gi cng ra 295 98.3
Khỏc 5 1.7
Ra tay bng gỡ?
X phũng v nc
sch

258 87.6
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×