Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Các vấn đề cơ bản của gia đình Việt Nam hiện nay và những phương hướng, giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272 KB, 17 trang )

1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
I – Một số khái niệm cơ bản về gia đình 3
II – Các vấn đề cơ bản 3
1. Thực trạng 3
1.1. Thành tựu 3
1.2. Thách thức 7
2. Nguyên nhân 9
III – Giải pháp 9
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý 9
2. Truyền thông, giáo dục, vận động 11
3. Kinh tế gia đình 12
4. Mạng lưới dịch vụ gia đình và cộng đồng 13
5. Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hội cho gia đình 14
6. Nghiên cứu khoa học và đào tạo 14
7. Hợp tác quốc tế 15
KẾT LUẬN 16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trang web của Đại học Sư phạm Hà Nội: .
- Trang web của báo Hà Nội mới: .
- Trang web của báo Tiền Phong: .
- Quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược xây
dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


2
M U
Vi t cỏch mt hỡnh thc cng ng t chc i sng xó hi, gia ỡnh c
hỡnh thnh t rt sm v ó tri qua mt quỏ trỡnh phỏt trin lõu di. Lch s ó tri
qua nhiu hỡnh thc gia ỡnh: thi k nguyờn thu cú kiu gia ỡnh i ngu (tp
th qun hụn), khi lc lng sn xut bt u phỏt trin hn thỡ cú gia ỡnh cỏ th
nhng lỳc ny vai trũ ca ngi v v ngi chng vn cha thc s bỡnh ng.
Ngi chng c hng rt nhiu c quyn c li, coi v con nh nhng vt s
hu. Tuy nhiờn, khi bc vo thi k ch ngha t bn tr i, vai trũ ca cỏc thnh
viờn trong gia ỡnh dn dn tr nờn bỡnh ng. Tt c nhng bc tin ú ca gia
ỡnh ph thuc ch yu v trc ht vo nhng bc tin trong sn xut, trong
trỡnh phỏt trin kinh t ca mi thi i. c bit, trong thi k hin nay, khi
nhõn loi ang hng v ch ngha cng sn, khỏi nim gia ỡnh cng c m
rng. Ti Vit Nam núi riờng, t khi din ra quỏ trỡnh i mi CNH-HH t
nc, gia ỡnh ngy cng phỏt trin theo hng hin i vi nhiu chuyn bin tớch
cc cng nh tiờu cc.
Cng vỡ nhng lý do trờn, bi tiu lun ny xin bn ti Thc trng v gii
phỏp xõy dng gia ỡnh Vit Nam hin nay. ỳng nh tiờu , bi vit a ra cho
ngi c cỏi nhỡn tng quan hn v nhng thay i trong i sng gia ỡnh Vit
Nam trong nhng nm gn õy, t ú a ra cỏc gii phỏp phỏt huy th mnh v
hn ch nhng im yu cũn tn ti trong cỏc gia ỡnh núi chung nc ta. Mc
ớch ca bi tiu lun nhm giỳp cho chỳng ta hiu rừ hn v tỡnh hỡnh chuyn
bin, nh hng ỳng n con ng m cỏc gia ỡnh Vit Nam nờn i theo t
ti s phỏt trin cao hn na.
Nghiờn cu vn ny cú rt nhiu ý ngha to ln. Bt k cụng dõn no
cng cú gia ỡnh, l mt phn nh ca gia ỡnh. Gia ỡnh l t bo ca xó hi. Phỏt
trin gia ỡnh cng ng ngha vi vic a xó hi i lờn. Hiu c thc trng
chung ca cỏc gia ỡnh Vit Nam hin nay cng cú ngha chỳng ta cú th nhn thc
rừ hn v cuc sng ca chớnh mỡnh, bit c mỡnh hay nhng ngi xung quanh
ang cú nhng mt mnh, mt yu no tng bc khc phc, lm cho gia ỡnh

ngy cng hon thin hn, xó hi ngy cng vn minh hn.
Trờn c s mc ớch v ý ngha nghiờn cu nờu trờn, bi tiu lun xin a ra
ni dung gm cú ba phn chớnh: nhng khỏi nim c bn v gia ỡnh, cỏc vn
c bn ca gia ỡnh Vit Nam hin nay v nhng phng hng, gii phỏp cho
thc trng ú.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
NỘI DUNG

I – Một số khái niệm cơ bản về gia đình
1. Định nghĩa
Gia đình là một trong những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng
đồng của con người, một thiết chế văn hố – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn
tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ
ni dưỡng và giáo dục… giữa các thành viên.
2. Đặc điểm
− Hơn nhân và quan hệ hơn nhân là một quan hệ cơ bản của sự hình thành, tồn
tại và phát triển của gia đình.
− Huyết thống, quan hệ huyết thống là quan hệ cơ bản, đặc trưng của gia đình.
− Quan hệ quần tụ trong một khơng gian sinh tồn.
− Quan hệ ni dưỡng giữa các thành viên và thế hệ thành viên trong gia đình.
3. Vị trí, vai trò
− Gia đình là tế bào của xã hội
− Trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định quy mơ, kết cấu, hình thức tổ
chức và tính chất của gia đình.
− Gia đình là một thiết chế cơ sở, đặc thù của xã hội, là cầu nối giữa cá nhân
với xã hội.

− Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hồ trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên, mỗi cơng dân của xã hội.
4. Các chức năng cơ bản
− Chức năng tái sản xuất ra con người.
− Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình.
− Chức năng giáo dục.
− Chức năng thoả mãn các nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm của gia đình.

II – Các vấn đề cơ bản
Trong suốt lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, gia đình ln là tế
bào của xã hội, vì thế, việc xây dựng gia đình hiện nay ở nước ta có vai trò hết sức
to lớn.
1. Thực trạng
1.1. Thành tựu
Về cơ bản, gia đình Việt Nam hiện nay vẫn là mơ hình gia đình truyền thống
đa chức năng. Các chức năng cơ bản của gia đình như: chức năng kinh tế; chức
năng tái sản xuất con người và sức lao động; chức năng giáo dục - xã hội hóa; chức
năng tâm - sinh lý, tình cảm… được phục hồi, có điều kiện thực hiện tốt hơn và có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
vai trò đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối với từng thành viên gia đình mà còn tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội đất nước. Chức năng
của gia đình được đề cao cũng có nghĩa gia đình đang có vai trò và vị thế quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Những giá trị truyền thống q báu của gia đình Việt Nam truyền thống vẫn
được bảo tồn và phát huy như: tình u lứa đơi trong sáng; lòng chung thủy, tình
nghĩa vợ chồng; trách nhiệm và sự hy sinh vơ tận của cha mẹ với con cái; con cái
hiếu thảo với cha mẹ; con cháu kính trọng, biết ơn và quan tâm tới ơng bà, tổ tiên;
tình u thương, chăm lo và đùm bọc anh em, họ hàng; đề cao lợi ích chung của
gia đình; tự hào truyền thống gia đình, dòng họ. Đồng thời, gia đình Việt Nam

cũng tiếp thu nhiều tinh hoa, giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại như: tơn trọng tự
do cá nhân; tơn trọng quan niệm và sự lựa chọn của mỗi người; tơn trọng lợi ích cá
nhân; dân chủ trong mọi quan hệ; bình đẳng nam nữ; bình đẳng trong nghĩa vụ và
trách nhiệm; bình đẳng trong thừa kế; khơng phân biệt đối xử đẳng cấp, thứ bậc
giữa con trai và con gái, giữa anh và em Đó chính là cùng với những đặc trưng
của gia đình truyền thống được phát huy, gia đình Việt Nam hiện nay đang được
củng cố và xây dựng theo xu hướng hiện đại hóa: dân chủ, bình đẳng, tự do và tiến
bộ.
Trong bối cảnh đổi mới và tồn cầu hóa hiện nay, gia đình Việt Nam đã biến
đổi một cách tồn diện và ngày càng trở thành một thực thể hồn thiện - năng động
phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều biến động. Thay đổi đầu tiên
và dễ nhận thấy nhất, quy mơ gia đình ở Việt Nam đang ngày càng thu nhỏ. Trình
độ kinh tế xã hội phát triển, sự giao thoa hội nhập với nhiều nền văn hố khác nhau
trên thế giới, cùng với nhịp độ của cơng cuộc hiện đại hố, cơng nghịêp hố đất
nước ngày càng nhanh chóng đã và đang tác động đến quy mơ và nếp sống của gia
đình Việt Nam. Những mơ hình gia đình nhiều thế hệ theo kiểu “tứ đại đồng
đường”, có khi tới hơn chục người cùng chung sống trong một ngơi nhà đang dần
được thay thế bằng mơ hình gia đình ít người, thường chỉ có hai thế hệ cha mẹ-con
cái hay có thể đến thế hệ thứ ba, rất hiếm thấy gia đình có 4-5 thế hệ cùng chung
sống, mặc dù tuổi thọ trung bình ngay nay cao hơn trước rất nhiều. Gia đình Việt
Nam ngày nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ chồng (bố
mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức nhà nước,
cơng nhân cơng nghiệp, gia đình qn đội, cơng an đều là gia đình hạt nhân. Xu
hướng hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu
điểm và lợi thế của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập,
gọn nhẹ, linh hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia
đình hạt nhân có sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi
thành viên trong gia đình khoảng khơng gian tự do tương đối lớn để phát triển tự
do cá nhân. Cá nhân tính được đề cao. Trong xã hội hiện đại, mức độ độc lập cá
nhân được coi là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia đình. Tính độc lập

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
cá nhân được gia đình tạo điều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách
sống, tính cách, năng lực sáng tạo riêng khiến cho mỗi người đều có bản sắc. Đó
cũng chính là con người mà sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta
đang cần đến.Theo số liệu của các cuộc điều tra dân số qua các năm cho thấy, qui
mô gia đình Việt Nam đã giảm từ mức trung bình 5,22% người/hộ năm 1979
xuống còn 4,61 người/hộ năm 1999 và đến thời điểm này còn có thể ít hơn nữa.
Theo phân tích của một số nhà xã hội học, sự thu nhỏ quy mô gia đình nói
trên đang tạo thêm nhiều điều kiện thúc đẩy sự bình đẳng giới, đời sống riêng tư
của con người được coi trọng hơn, giảm bớt những mâu thuẫn và xung đột phát
sinh từ việc chung sống trong gia đình nhiều thế hệ. Việc sinh ít con đã trở nên phổ
biến trong các gia đình, cả ở nông thôn và thành thị. Điều này giúp phụ nữ sống
bình đẳng hơn với nam giới, có điều kiện học hỏi nâng cao trình độ, trẻ em được
chăm sóc tốt hơn. Bình đẳng giới trong gia đình là một nét mới trong biến đổi của
gia đình Việt Nam và đã thu hút sự quan tâm, đồng tình thực hiện của cả xã hội.
Đó là người phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, tái sản xuất,
tiếp cận các nguồn lực phát triển, các quyết định, các sinh hoạt cộng đồng và thụ
hưởng các lợi ích, phúc lợi gia đình; đồng thời, các thành viên gia đình và các dịch
vụ xã hội cũng từng bước chia sẻ gánh nặng công việc nội trợ gia đình đối với
người phụ nữ, góp phần thiết thực tạo điều kiện và cơ hội giúp phụ nữ phát huy
mọi tiềm năng của mình trong hội nhập và phát triển.
Tuy vậy, quy mô gia đình thu nhỏ cũng có nhiều điểm yếu nhất định. Chẳng
hạn, do mức độ liên kết thuyết minh giảm sút và sự ngăn cách không gian, giữa các
gia đình nên khả năng hỗ trợ lẫn nhau về vật chất và tinh thần bị hạn chế. ảnh
hưởng của thế hệ tới nhau ít đi cũng làm giảm khả năng bảo lưu các giá trị văn hóa
truyền thống trong gia đình. Dù vậy, gia đình hạt nhân vẫn là loại hình khá phổ
biến ở nước ta hiện nay và đó cũng là loại gia đình thịnh hành trong các xã hội
công nghiệp - đô thị phát triển.
Một kết quả nữa đáng mừng là kinh tế gia đình đang rất phát triển. Ngân

sách hộ gia đình là một trong ba bộ phận quan trọng của đất nước (ngân sách gia
đình, ngân sách nhà nước, ngân sách doanh nghiệp. Theo khảo sát của Tổng cục
Thống kê năm 2002, thu nhập bình quân của các hộ gia đình là xấp xỉ 357.000
đồng/người/tháng; Chi tiêu bình quân 268.400 đồng/người/tháng; Hộ có nhà kiên
cố đạt 17,2%; bán kiên cố 58,3%; các loại nhà tạm, nhà khác 24,6%; Hộ có đồ
dùng lâu bền đạt 96,9% (có ô-tô 0,05%; có xe máy 32,3%; máy điều hòa nhiệt độ
1,13%; máy giặt 3,8%…); Tỉ lệ nghèo chung 28,9%, nghèo lương thực – thực
phẩm 9,96%.
Như vậy, thu nhập bình quân (người/tháng) của hộ gia đình tăng 21,1% so
với năm 1999 (bình quân tăng 10%/năm); nếu loại trừ yếu tố tăng giá còn tăng
8,6%, cao hơn mức tăng GDP. Thu nhập bình quân ở khu vực thành thị đạt
626.000 đồng (tăng 21,1%), ở khu vực nông thôn đạt 276.000 đồng (tăng 22,5% -
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6
tng cao hn thnh th). õy chớnh l nguyờn nhõn lm cho h s thu nhp thnh
th/nụng thụn gim xung cũn 2,3 ln. Tớnh thu nhp theo vựng kinh t, 7/8 vựng
tng so vi thi im nm 1999, trong ú cú 2 vựng tng cao hn c nc l ụng
Nam B (623.000 ng) v vựng ng bng Sụng Cu Long (373.200 ng).
Tuy thu nhp mang tm quan trng hng u, nhng chi tiờu mi phn nh
c mc sng thc t ca c dõn v ca h gia ỡnh. Bỡnh quõn tng chi tiờu cho
i sng (ngi/thỏng) t 268.000 ng, tng 21,3% so vi nm 1999 (tng trung
bỡnh 8,6%/nm v cao hn tc tng 6,6% ca thi k 1996-1999). õy l tc
tng khỏ, l mt trong nhng nguyờn nhõn gúp phn lm kinh t tng trng cao
trong vi nm qua.
Cựng vi thu nhp v chi tiờu tng lờn, cỏc iu kin v nh , tin nghi v
dựng lõu bn c ci thin ỏng k. T l h nh tm gim nhanh t 51%
nm 1992-1993 xung 26% nm 1997-1998 v cũn 24,5% nm 2001-2002. T l
cú nh kiờn c v bỏn kiờn c tng ln lt t 49% lờn 74% v 75,5%. T l h s
dng nc sch c ci thin ỏng k. T l h c dựng in cng tng nhanh
(t 49% nm 1992-1993 lờn 86% nm 2001-2002).

Nh tng thu nhp v chi tiờu nờn t l h nghốo gim. õy l mt trong
nhng kt qu c cng ng quc t ỏnh giỏ cao. Tuy nhiờn, vic nn kinh t
ca ta ang chuyn sang c ch th trng thỡ vic chờnh lch mc sng v khong
cỏch giu nghốo khú trỏnh khi. Khong cỏch thu nhp gia nhúm 1 v nhúm 5 ti
thi im nm 1999 l 8,9 ln, thỡ nm 2001-2002 l 8,1 ln; mt s vựng cũn
gim mnh hn, c bit l Tõy Nguyờn. H s GINI (h s ỏnh giỏ bt bỡnh ng
v phõn húa giu nghốo - h s 0: khụng cú s bt bỡnh ng; h s 1: cú s bt
bỡnh ng tuyt i) cho thy s bt bỡnh ng trong thu nhp tng lờn (t 0,39
nm 1999 lờn 0,42 vo nm 2002).
Tớch ly u t: Hiu s thu nhp v chi tiờu bỡnh quõn u ngi c nc l
89.000 ng/thỏng (1.070.000 ng/nm). Do ú, tớch ly trong khu vc h gia
ỡnh s l 85.000 t ng. Lng vn a vo u t cha c 50%, mt phn
cũn li a vo u t giỏn tip di hỡnh thc tit kin, mua trỏi phiu, k phiu
kho bc Tuy nhiờn vn cũn mt lng tin ln (c 25-30 nghỡn t ng) cha
c huy ng vo u t, cũn ng trong dõn di dng mua vng hoc bt ng
sn. ú l s liu ca 1 nm; nu xột theo s hin cú (gp c tớch ly ca nhiu
nm trc) thỡ ngun vn cha c huy ng cú th lờn ti hng chc t USD.
Cú th núi, Sau gn 20 nm thc hin ng li i mi ca ng, t nc
ó t c nhng thnh tu quan trng trong vic phỏt trin kinh t, vn hoỏ, xó
hi, gúp phn nõng cao i sng vt cht v tinh thn cho mi gia ỡnh. Kinh t h
gia ỡnh ngy cng phỏt trin v thc s úng vai trũ quan trng trong nn kinh t
quc dõn. Phong tro xõy dng i sng vn hoỏ mi c s phỏt trin, gúp phn
gỡn gi v phỏt huy bn sc vn hoỏ dõn tc. Cụng tỏc xoỏ úi gim nghốo, gii
quyt vic lm ó giỳp cho hng triu gia ỡnh thoỏt nghốo v nõng cao mc sng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình đặc biệt khó khăn,
gia đình có cơng với cách mạng, gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Cơng tác dân số, kế hoạch hố gia đình, cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần xây dựng gia đình hạnh

phúc và xã hội ngày càng ổn định, phát triển. Hiện nay, gia đình Việt Nam đang
được xây dựng với những giá trị nhân văn tiến bộ, tiêu biểu là bình đẳng giới và
quyền trẻ em. Vai trò và quyền của người phụ nữ trong gia đình cũng như ngồi xã
hội ngày càng được nâng cao. Quyền trẻ em đã được pháp luật thừa nhận, đang
được gia đình và xã hội thực hiện khá hiệu quả. Luật Hơn nhân và Gia đình năm
2000 quy định ngun tắc hơn nhân bình đẳng và tiến bộ. Q trình đổi mới càng
củng cố niềm tin và trách nhiệm của xã hội và mỗi cá nhân đối với gia đình. Việc
thành lập cơ quan quản lý nhà nước về gia đình năm 2002 đã đánh dấu một bước
chuyển mới trong nhận thức về gia đình và cơng tác gia đình. Từ năm 2001, ngày
28/6 trở thành Ngày Gia đình Việt Nam càng khẳng định vai trò của gia đình đối
với xã hội và xã hội đối với gia đình.

1.2. Thách thức

Do q trình đơ thị hóa, nơng dân di cư ra thành thị và phi nơng nghiệp hóa
nơng thơn sẽ diễn ra nhanh hơn rất nhiều so với các thời kỳ trước đây. Những tác
động này có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống gia đình, đặc biệt là các gia đình
nơng thơn. Cấu trúc, chức năng, các mối quan hệ gia đình, định hướng giá trị sẽ có
những thay đổi theo. Q trình này làm xuất hiện một số loại hình gia đình mới,
khơng theo truyền thống, tạo ra tính đa dạng của cấu trúc và các khn mẫu gia
đình.
Một số chức năng của gia đình truyền thống bị suy giảm, và nảy sinh một số
chức năng mới có nghĩa là sẽ diễn ra tình trạng khơng ổn định của gia đình. Sự
khơng ổn định là tất yếu khách quan, và là sự vận động khơng ngừng của gia đình.
Nhưng ở thập kỷ đầu của thế kỷ 21 này, xã hội Việt Nam có những biến chuyển
cực kỳ nhanh so với các thời kỳ trước đó. Các vấn đề sau đây sẽ thể hiện rất rõ:
Tuổi kết hơn trung bình lần đầu của cả nam lẫn nữ có xu hướng được nâng
cao lên (nghĩa là họ kết hơn ở lứa tuổi cao hơn), tình trạng tảo hơn lại vẫn phổ biến
ở một số vùng nhất là khu vực miền núi. Đây là một nghịch lý. Chỉ trong một kỳ
làm điều tra dân số với khoảng cách 10 năm, tuổi nam kết hơn lần đầu đã biến đổi

từ 24,5 tuổi lên 25,5 tuổi và của nữ là từ 23,2 tuổi lên 24 tuổi. Bằng vào quan sát
xã hội, chúng ta ai cũng nhận thấy cả nam và nữ thanh niên đều khơng hề vội vã
bước vào đời sống hơn nhân, đã xuất hiện một tâm lý ngại ngùng khi lập gia đình
bởi những vấn đề xã hội tiềm ẩn trong đó, hơn nữa và đây mới là một thực tế: họ
cần có một căn bản nghề nghiệp vững chắc, một tương lai mà họ chủ động hướng
tới, một sự bình đẳng nam nữ được thiết lập trên cơ sở chủ động về kinh tế chứ
khơng phải là sự thúc ép của việc có gia đình khi vừa bước qua tuổi vị thành niên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
như trước nữa. Thế nhưng với đồng bào dân tộc thiểu số, sự trưởng thành về mặt
sinh lý đồng nghĩa với tuổi lấy vợ lấy chồng. Cũng phải nói thêm rằng Luật Hơn
nhân và Gia đình đến với họ là rất hạn chế. Trong một điều tra 37% người được
hỏi đã trả lời chưa từng biết đến Luật Hơn nhân, 63% trả lời có nghe nói nhưng
khơng biết Luật quy định những gì, và 46,71% coi chuyện tảo hơn là bình thường.
Hàng triệu cuộc hơn nhân khơng đăng ký: Chưa đăng ký kết hơn có nghĩa là
cuộc hơn nhân đó khơng có tính pháp lý. Hiện tượng sống chung đang là một hiện
tượng xã hội xuất hiện trong khu vực sinh viên, cơng nhân ở các khu cơng nghiệp
tập trung, và ở các đơ thị. Nhóm hơn nhân nào mà sự chung sống của họ được họ
hàng, cộng đồng thừa nhận thì được gọi là hơn nhân thực tế. Nhóm hơn nhân nào
chưa được họ hàng, cộng đồng thừa nhận thì gọi là chung sống trước hơn nhân.
Điều khơng rõ ràng này là một thực tế sẽ còn tồn tại khá dài và cũng chưa thể nói
ngay rằng nó sẽ vận động như thế nào trong tương lai. Ðó là vấn đề thứ hai của gia
đình Việt Nam hiện đại. Nó liên quan đến vấn đề thứ ba là quan hệ tình dục trước
hơn nhân. Vấn đề này liên quan đến sức khỏe và lối sống vị thành niên.
Hiện tượng chung sống trước hơn nhân xuất hiện nhiều ở giới trẻ sống xa gia
đình. Hiện tượng này đang gia tăng cho thấy gia đình đang mất dần chức năng
kiểm sốt tình dục. Việt Nam là một trong 5 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế
giới. Hàng năm có chừng 1,4 triệu ca. Một điều tra cho biết: 22,2% thanh niên
chưa lập gia đình đã có quan hệ tình dục, 21,5% nam thanh niên đã có quan hệ tình
dục với gái mại dâm; 30% ca nạo phá thai là nữ chưa lập gia đình.

Một vấn đề khác nữa cũng đáng báo động: Số vụ ly hơn tăng lên nhanh qua
các năm, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Tỷ lệ ở góa, ly hơn, ly thân là 2,7% đối
với nam và 13% đối với nữ. Các ngun nhân dẫn đến ly hơn là mâu thuẫn về kinh
tế, mất tích, một bên ở nước ngồi, hoặc bị xử lý hình sự, hoặc có vợ lẽ, hoặc
khơng có con, hoặc bị lừa dối
Chúng ta cũng đang đối mặt với một thực tế khác: Bạo lực trong gia đình.
Và đó là ngun nhân lý giải vì sao phần nhiều phụ nữ là người đứng đơn xin ly
hơn. Bạo lực trong gia đình rất đa dạng: bạo lực thể chất và bạo lực tinh thần. Ngăn
chặn việc này bằng vào giáo dục là chưa đủ, mà phải có sự kiểm sốt của pháp luật
nghiêm khắc. Việc này chúng ta chưa làm được là bao.
Gần đây, tệ nạn xã hội thâm nhập vào gia đình và tội phạm trẻ em có ngun
nhân từ gia đình đang tăng mạnh. Chỉ tính số trẻ em phải vào trại giáo dưỡng trong
sáu năm, từ 1996 đến 2002 đã tăng tám lần. Sự giảm sút vai trò của gia đình trong
giáo dục trẻ em, truyền thống, kỷ cương nền nếp trong gia đình bng lỏng, đã làm
cho chức năng kiểm sốt trẻ em mất hiệu lực. Ngồi ra, có thể kể một số vấn đề
như: tâm lý chuộng con trai còn phổ biến; quy mơ gia đình nhỏ với việc bảo đảm
cuộc sống của người già, trách nhiệm của bố, mẹ với con cái Những điều này sẽ
có áp lực mạnh đến gia đình và tất yếu làm biến đổi cấu trúc gia đình.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9

2. Ngun nhân
Ngun nhân của tình hình nói trên có phần do nhận thức của xã hội về vị
trí, vai trò của gia đình. Cơng tác quản lý nhà nước về gia đình chưa theo kịp với
sự phát triển của đất nước. Nhiều vấn đề bức xúc về gia đình chưa được xử lý kịp
thời. Các cấp chính quyền chưa quan tâm đúng mức việc chỉ đạo cơng tác gia đình;
chưa gắn việc ổn định và phát triển gia đình với phát triển các cụm dân cư, thơn ấp.
Cơng tác nghiên cứu về gia đình chưa được quan tâm. Cơng tác giáo dục đời sống
gia đình, cụ thể là việc giáo dục trước và sau khi kết hơn, việc cung cấp các kiến

thức làm cha mẹ, các kỹ năng ứng xử của các thành viên trong gia đình chưa được
coi trọng. Nhiều gia đình do tập trung làm kinh tế đã xem nhẹ việc chăm sóc, giáo
dục và bảo vệ các thành viên, đặc biệt là trẻ em. Xu thế hạt nhân hố gia đình trong
q trình cơng nghiệp hố nếu khơng được định hướng sẽ tiếp tục gây sức ép về
nhà ở cũng như đặt việc chăm sóc trẻ em và người cao tuổi vào một thách thức
mới.
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đơ thị hố và hội nhập quốc tế tạo
ra nhiều cơ hội và điều kiện, đồng thời cũng đặt gia đình và cơng tác gia đình trước
nhiều khó khăn, thách thức. Mặt trái của cơ chế thị trường và lối sống thực dụng sẽ
tiếp tục tác động mạnh tới các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp và lối sống lành
mạnh. Sự phân hố giàu nghèo sẽ tiếp tục tác động vào số đơng các gia đình, nếu
khơng được hỗ trợ, khơng được chuẩn bị đầy đủ, nhiều gia đình sẽ khơng đủ năng
lực đối phó với những thay đổi nhanh chóng về kinh tế - xã hội và khơng làm tròn
các chức năng vốn có của mình.

III – Giải pháp
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo của chính
quyền các cấp đối với cơng tác gia đình
Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần xác định cơng tác gia đình là một nội
dung quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm và dài hạn; coi đây là nhiệm vụ thường xun; chủ động rà sốt,
đánh giá tình hình gia đình tại địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể
giải quyết những thách thức khó khăn về gia đình và cơng tác gia đình; xố bỏ các
hủ tục, tập qn lạc hậu trong hơn nhân và gia đình; phòng chống các tệ nạn xã
hội, bạo lực trong gia đình; đấu tranh chống lối sống thực dụng, vị kỷ, đồi truỵ;
tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung, nhất là trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định và
phát triển của gia đình. Cán bộ, đảng viên gương mẫu chăm lo xây dựng gia đình;
đạt tiêu chuẩn gia đình văn hố; gắn việc xây dựng gia đình với sự nghiệp giải

phóng phụ nữ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
1.2. Tiếp tục kiện tồn hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm cơng tác dân số, gia
đình và trẻ em các cấp
Chính quyền các cấp cần quy hoạch đủ cán bộ, đào tạo, hỗ trợ cán bộ có
năng lực phụ trách cơng tác gia đình. Tiếp tục kiện tồn hệ thống tổ chức bộ máy,
cán bộ làm cơng tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp.
1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cơng tác gia đình
− Xây dựng chính sách, luật pháp nhằm tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho
cơng tác gia đình. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch
về cơng tác gia đình, phân bổ cơng khai nguồn lực, tập trung cho cơ sở, tạo
điều kiện cho gia đình có đủ năng lực thực hiện các chức năng cơ bản của
gia đình.
− Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xun và đánh giá định kỳ trên cơ
sở kế hoạch hoạt động và hệ thống chỉ báo đánh giá được xây dựng thống
nhất.
− Nghiên cứu xây dựng mơ hình gia đình Việt Nam với các tiêu chí phù hợp,
chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và nhân rộng mơ hình.
− Thực hiện có hiệu quả việc phối hợp lồng ghép các hoạt động giữa các
ngành, các cấp, các đồn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong việc thực
hiện các nhiệm vụ của cơng tác gia đình.
− Thiết lập hệ thơng tin quản lý, cơ sở dữ liệu về gia đình, thu thập, xử lý và
cung cấp kịp thời và chính xác những thơng tin cần thiết phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều phối các hoạt động của cơng tác gia đình.
− Quản lý và phổ biến thơng tin, số liệu về gia đình theo đúng các quy định
của Nhà nước.
1.4. Đẩy mạnh xã hội hố cơng tác gia đình
− Tăng cường sự tham gia thực hiện Chiến lược của các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng và mọi

người dân. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, những người tình
nguyện và cộng đồng tham gia xây dựng và thực hiện các chương trình, dự
án, các loại hình dịch vụ gia đình nhằm củng cố, ổn định và phát triển gia
đình.
− Tạo phong trào rộng khắp với sự tham gia tích cực của gia đình, cộng đồng,
nhà trường và tồn xã hội trong việc xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến
bộ, bình đẳng, hạnh phúc. Xây dựng các phong trào nhằm khuyến khích và
nhân rộng các mơ hình gia đình phát triển bền vững như: gia đình làm kinh
tế giỏi, gia đình nhiều thế hệ chung sống mẫu mực, gia đình hiếu học
− Gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các chủ trương,
chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước; có ý chí tự lực vươn lên; gìn giữ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
và phát huy văn hố gia đình, dòng họ, tích cực tham gia xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước, quy chế dân chủ cơ sở.
− Gia đình phải thực hiện tốt các chức năng, đặc biệt là phấn đấu mỗi cặp vợ
chồng chỉ có một hoặc hai con, quan tâm giáo dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ
em, chăm sóc và ni dưỡng người cao tuổi, tăng cường giáo dục trong gia
đình, củng cố và xây dựng quan hệ bình đẳng, thương u và tơn trọng lẫn
nhau giữa các thành viên gia đình.
− Gia đình cần phát huy nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng; củng cố
và phát huy tình làng, nghĩa xóm, đồn kết giúp đỡ lẫn nhau để đời sống gia
đình ngày càng cải thiện, đời sống cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ.
Hoạt động củng cố, ổn định và phát triển gia đình phải gắn với hoạt động
phát triển cộng đồng.
− Tăng cường phối hợp, lồng ghép hoạt động giữa các chương trình, dự án
liên quan đến gia đình với sự tham gia rộng rãi của các bộ, ngành, các tổ
chức, cá nhân trong và ngồi nước.


2. Truyền thơng, giáo dục, vận động
2.1. Nội dung giáo dục, truyền thơng
Giáo dục và tun truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, pháp luật,
chính sách của Nhà nước, chú trọng những nội dung liên quan đến Luật Hơn nhân
và Gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số. Cụ thể
hố cơng tác giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của gia
đình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước; quyền và trách nhiệm
của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm của các thành viên trong
gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi; cung cấp kiến thức và kỹ năng
về tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội, bảo vệ các di tích lịch sử văn hố; kế thừa và phát
huy những giá trị văn hố truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc
những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; tiếp tục hồn thiện các
tiêu chuẩn của gia đình văn hố theo mục tiêu của Chiến lược, phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và vận động các gia đình đăng ký phấn đấu
trở thành gia đình văn hố.
2.2. Xây dựng các loại hình truyền thơng, giáo dục và vận động phong phú, đa
dạng phù hợp với từng khu vực, từng vùng, từng loại hình gia đình và từng
nhóm đối tượng
Huy động sức mạnh tổng hợp của các loại hình thơng tin đại chúng, đặc biệt
là các hình thức truyền thơng trực tiếp tại cộng đồng. Khuyến khích việc sáng tạo
các biện pháp và hình thức truyền thơng, giáo dục. Hình thành các chương trình tư
vấn trên các kênh truyền hình, phát thanh, internet, báo, tạp chí Tổ chức thường
xun việc tun truyền và vận động với các quy mơ và loại hình phù hợp từng đối
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
tượng, vùng dân cư, địa lý. Tăng cường hoạt động giáo dục kiến thức về gia đình
trong nhà trường, cộng đồng và xã hội. Tiếp tục xây dựng và phát triển các Trung
tâm tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của các gia đình.

2.3. Tăng cường sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thơng
Biên soạn các tài liệu hướng dẫn tổ chức cuộc sống gia đình, giáo dục gia
đình, hơn nhân và gia đình, giới và bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, phòng chống bạo lực và tệ nạn
xã hội trong gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu, lựa chọn và sản xuất các sản
phẩm truyền thơng, giáo dục chất lượng cao phù hợp với từng nhóm đối tượng dân
cư. ưu tiên sản xuất và cung cấp các sản phẩm truyền thơng, giáo dục làm cẩm
nang cho các gia đình. Phổ biến các bài học kinh nghiệm và nhân rộng các gương
gia đình điển hình tiên tiến.

3. Kinh tế gia đình
3.1. Xây dựng và hồn thiện chính sách phát triển kinh tế gia đình
Nhà nước có chính sách để gia đình phát triển kinh tế, chính sách khuyến
khích đầu tư và xúc tiến thương mại, giải quyết thị trường, bảo hiểm rủi ro để ổn
định và phát triển kinh tế gia đình. Khuyến khích gia đình khai thác và sử dụng đất
có hiệu quả.
3.2. Thực hiện một số chính sách ưu tiên phát triển kinh tế gia đình
Ưu đãi về thuế để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng ngun liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham
gia sản xuất phục vụ xuất khẩu. Tạo điều kiện để tăng cường khả năng và hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn; tích cực khai thác các nguồn vốn khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hộ gia đình vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm xố đói giảm nghèo,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng phát triển kinh tế.
3.3. Tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc hỗ trợ các gia
đình phát triển kinh tế
− Cung cấp thơng tin thị trường và chuyển giao kĩ thuật, khoa học cơng nghệ
mới cho các gia đình. Mở rộng các hoạt động khuyến lâm, khuyến nơng,
khuyến ngư, tiểu thủ cơng nghiệp. Khuyến khích phát triển thêm ngành nghề
mới và sử dụng lực lượng được đào tạo về kỹ thuật, cơng nghệ để chuyển

giao cơng nghệ cho các gia đình phát triển kinh tế. Tạo sự gắn kết và hỗ trợ
lẫn nhau giữa kinh tế hộ gia đình và kinh tế tập thể.
− Các tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp thơng tin
kinh tế cho các hộ gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ thuật mới, đầu tư cơng
nghệ mới, kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức pháp luật, quản lý cho các
thành viên trong gia đình.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
− Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các trường
phổ thơng, các trường dạy nghề. Mở các lớp đào tạo nghề và quản lý kinh tế
cho thanh niên trước khi bước vào tuổi lao động phù hợp với đặc điểm từng
vùng, từng nhóm dân cư. Khuyến khích tư nhân tham gia hướng nghiệp và
đào tạo nghề .
3.4. Lồng ghép các chương trình và đẩy mạnh sự hợp tác để phát triển kinh tế
gia đình
− Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, các chương trình mục
tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế
hoạch hố gia đình, chương trình mục tiêu quốc gia Xố đói, giảm nghèo và
giải quyết việc làm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
giảm nhanh tỷ lệ các hộ nghèo và tăng các hộ giàu, hộ khá.
− Khuyến khích các hình thức gia đình hỗ trợ nhau sản xuất, kinh doanh trong
các hội nghề nghiệp, câu lạc bộ, các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng
giữa gia đình với doanh nghiệp, với các tổ chức cung cấp thơng tin, dịch vụ
khoa học - cơng nghệ, các nhà cung ứng, phân phối, thu mua sản phẩm; hỗ
trợ gia đình chuyển dịch cơ cấu, sáng tạo sản phẩm mới, dịch vụ mới và tìm
kiếm thị trường. Tạo sự gắn kết giữa kinh tế gia đình và kinh tế tập thể.

4. Mạng lưới dịch vụ gia đình và cộng đồng
4.1. Xây dựng, củng cố và nâng cao hệ thống dịch vụ tư vấn về gia đình
Tiếp tục hồn thiện chất lượng hoạt động của các trung tâm tư vấn hiện có;

nâng cao chất lượng của các tổ hồ giải tại cộng đồng; hình thành các loại hình
dịch vụ tư vấn phù hợp. Xây dựng hồn thiện các trung tâm tư vấn về pháp luật,
hơn nhân và gia đình, y tế, văn hố, giáo dục, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở các khu dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình.
4.2. Xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình
− Xây dựng một số loại hình dịch vụ gia đình và cộng đồng như giáo dục gia
đình, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục
thể thao, văn hố văn nghệ và các loại dịch vụ phục vụ sinh hoạt gia đình,
cứu trợ nạn nhân của bạo lực trong gia đình.
− Củng cố và nâng cao hệ thống các trường mầm non, quan tâm các loại hình
bán cơng và tư thục, xây dựng và thực hiện các mơ hình chăm sóc người tàn
tật hoặc người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
− Củng cố và hồn thiện hệ thống các Nhà văn hố ở các địa phương; chú ý
thường xun đưa các nội dung hoạt động của Nhà văn hố gắn với các nội
dung tun truyền, giáo dục về gia đình.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
5. Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hội cho gia đình
− Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các gia đình liệt sỹ, gia đình thương
binh, gia đình bệnh binh.
− Thực hiện chính sách ưu tiên đối với các gia đình thuộc dân tộc thiểu số
đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa.
− Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các gia đình gặp rủi ro, thiên
tai, gia đình neo đơn, gia đình người tàn tật, gia đình nghèo.

6. Nghiên cứu khoa học và đào tạo
6.1. Kế thừa và đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khoa học về gia đình
Tập hợp, đánh giá các cơng trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát, xây dựng

chương trình nghiên cứu dài hạn và ngắn hạn về lĩnh vực gia đình. Xúc tiến các
nghiên cứu tổng thể và từng lĩnh vực của gia đình. Từ nay đến năm 2010, ưu tiên
nghiên cứu những chủ đề sau:
− Xây dựng chuẩn mực gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh
phúc.
− Xu hướng phát triển của gia đình Việt Nam theo thế hệ.
− Thực trạng và xu hướng hơn nhân, hệ quả của các xu hướng đó và những
biện pháp tác động tích cực.
− Thực trạng và xu hướng thay đổi cấu trúc, chức năng của gia đình Việt Nam
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
− Nội dung, biện pháp giáo dục đời sống gia đình phù hợp với các đối tượng,
các nhóm dân cư và vùng địa lý.
− Cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với gia đình nói chung và các gia đình
có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng để phát huy năng lực tự củng cố và
hồn thiện của gia đình.
− Sự kết hợp giữa quản lý nhà nước, phối hợp của các tổ chức xã hội khác với
vai trò tự quản của gia đình trong việc củng cố các quan hệ gia đình, thực
hiện vai trò và các chức năng của gia đình.
− Phương pháp cân bằng giữa cơng việc và gia đình trong xã hội cơng nghiệp
hố và hiện đại hố để giúp các thành viên gia đình vừa có điều kiện cống
hiến cho xã hội vừa có điều kiện chăm sóc gia đình.
− Những vấn đề tổng thể về gia đình để đề xuất xây dựng những giải pháp
phát triển gia đình trong giai đoạn tiếp theo.
6.2. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ làm cơng tác gia đình
− Xây dựng và từng bước mở rộng hệ thống đào tạo chun ngành về lĩnh vực
gia đình theo phương châm thiết thực cả về nội dung và phương pháp, vừa
đảm bảo phục vụ trực tiếp u cầu triển khai Chiến lược xây dựng gia đình
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
Vit Nam trong giai on trc mt, va chun b tt ngun nhõn lc cho

tng lai.
Xõy dng chng trỡnh, ni dung v giỏo trỡnh o to; t chc vic o to
qun lý Nh nc v gia ỡnh cho i ng cỏn b lm cụng tỏc Dõn s, Gia
ỡnh v Tr em; o to v xõy dng i ng ging viờn cỏc cp v gia ỡnh;
chỳ trng vic o to i ng chuyờn gia gii trong lnh vc nghiờn cu v
o to v gia ỡnh vi cỏc hỡnh thc chớnh quy, khụng chớnh quy, trong v
ngoi nc; cú ỏn xõy dng Trng cỏn b Dõn s, Gia ỡnh v Tr
em. o to i ng lm cụng tỏc truyn thụng i chỳng cú k nng, xõy
dng ni dung cỏc thụng ip v lnh vc gia ỡnh. o to v hỡnh thnh
i ng cỏn b chuyờn nghip lm cụng tỏc t vn gii v gia ỡnh v i
ng giỏo dc viờn tin hụn nhõn cho cỏc trung tõm t vn dõn s, gia ỡnh v
tr em, ỏp ng nhu cu ngy cng cao ca cỏc gia ỡnh.

7. Hp tỏc quc t
Tng cng v m rng hp tỏc a phng v song phng trao i kinh
nghim v tranh th vn ng ngun lc h tr thc hin cụng tỏc gia ỡnh. y
mnh hp tỏc quc t vi cỏc nc trong khu vc v th gii nhm hc tp v chia
s kinh nghim qun lý nh nc v gia ỡnh. Tng cng v m rng s hp tỏc
vi Chớnh ph cỏc nc, cỏc t chc ca Liờn hip quc, cỏc t chc phi chớnh ph
nc ngoi, c bit l cỏc nc trong Hip hi cỏc quc gia ụng Nam ỏ
(ASEAN) v cỏc nc trong khuụn kh hp tỏc ỏ-u (ASEM). Hỡnh thnh v m
rng din n khu vc v gia ỡnh nhm to khuụn kh cho vic chia s kinh
nghim v lnh vc gia ỡnh gia cỏc nc trong khu vc. Cng c v tng cng
s hp tỏc vi Chớnh ph cỏc nc, cỏc t chc ca Liờn hip quc, cỏc t chc
phi chớnh ph nc ngoi nhm nõng cao nng lc gia ỡnh Vit Nam. Ph n v
tr em l cỏc i tng c u tiờn trong vic vn ng cỏc ngun lc h tr cho
cỏc gia ỡnh Vit Nam.









THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
KẾT LUẬN
Sức mạnh và sự ổn định của một dân tộc phụ thuộc vào gia đình. Gia đình là
tế bào của xã hội gia đình và sự phát triển kinh tế xã hội có mối liên quan chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại nhau. Gia đình đã thay đổi phù hợp với điều kiện khách
quan của sự phát triển xã hội để từ đó nhận thấy nhiều trách nhiệm xã hội mới
đang được trao cho gia đình, làm dầy thêm gáng nặng vốn có của gia đình. Vẫn
biết rằng gia đình là nơi mỗi thành viên được ni dưỡng về vật chất và tinh thần
từ tấm bé, là chỗ dựa khi cuộc sống ở ngồi xã hội gặp khó khăn, ai đi đâu, dù xa
hay gần cũng đều mong quay về nhà. Nhưng thời nay, trong nhiều hồn cảnh gia
đình khơng còn là tổ ấm nữa. Tiến trình cơng nghiệp hố sẽ làm cho xã hội đổi
thay hơn trong tương lai; nền văn hố tiêu thụ, kinh tế thị trường, lối sống đơ thị
với sự đề cao tự do cá nhân … làm cho gia đình đã có rất nhiều bước phát triển
nhưng cũng khiến giá trị đích thực của gia đình đang có chiều hướng thối hố.
Trách nhiệm giáo dục gia đình càng là một thách đố lớn. Trách nhiệm đó thuộc về
chính chúng ta, những con người trẻ tuổi đầy niềm tin, nhiệt huyết, là cả tương lai
của dân tộc. Và cho dù gia đình có biến đổi ra sao đi nữa, chúng ta vẫn hy vọng gia
đình sẽ mãi là chiếc nơi, là tổ ấm, nơi ấy thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh
thần của mỗi con người.




















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17











THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×