Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đề cương dược lý Y hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.01 KB, 62 trang )

ĐỀ CƯƠNG DƯỢC LÝ Dương Thùy HMUYC109
Phần 1:DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Phân tích quá trình hấp thu, phân phối, chuyển hóa, thải trừ thuốc trong cơ
thể và ý nghĩa
A, Hấp thu
- Là quá trình vận chuyển thuốc từ nơi thuốc tiếp xúc đi vào máu
- Thuốc muốn được hấp thu trước hết phải đi qua được màng tế bào bằng các hình thức
khác nhau:
+ khuếch tán thụ động: theo bậc thang nồng độ, không tiêu tốn năng lượng, phụ thuộc
vào độ tan trong lipid và nước, hay pKa=> phụ thuộc pH môi trường.
+ lọc: qua kênh, lỗ; phụ thuộc số lượng, kích thước, áp suất và trạng thái tích điện của lỗ
lọc
+ vận chuyển chủ động:  ngược chiều bậc thang nồng độ, cần ATP
}Cần chất mang, có tính đặc hiệu tương đối, cạnh tranh, có thể
tăng giảm số lược chất mang.
+vận chuyển thuận lợi:  theo chiều bậc thang nồng độ, không cần ATP
+ ẩm bào: khi màng tế bào tiếp xúc với một phân tử thuốc => bọc lại, đưa vào trong
- Thuốc muốn được hấp thu:
+ không hoặc rất ít bị ion hóa
+ tan được cả trong nước (vào máu và dịch gian bào) và trong lipid (qua được các màng
sinh học)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc:
+ về phía thuốc:
• cấu trúc hóa học => tính chất lý hóa => độ tan trong lipid, nước
• trạng thái và kích thước dược chất
• tá dược
• kích thước và dạng bào chế
• cách sử dụng thuốc: liều lượng, đường dùng, thời điểm dùng, phối hợp thuốc –
thuốc, thuốc – thức ăn.
+ về phía người bệnh:
• giải phẫu – sinh lý


• bệnh lý
- Hai thông số đánh giá sự hấp thu thuốc
+ Diện tích dưới đường cong: AUC
+ sinh khả dụng (F): % dạng thuốc còn hoạt tính vào vùng đại tuần hoàn so với liều đã
dùng.
B, Phân phối: Gồm 2 giai đoạn
- Giai đoạn lưu hành trong máu:
+ thuốc lưu hành trong máu thường tồn tại 2 dạng: tự do và kết hợp với pr huyết tương
+ những thuốc có tính acid gắn chủ yếu vào albumin
+ những thuốc có tính base gắn chủ yếu vào globulin
+ tỷ lệ gắn thuốc vào pr khác nhau tùy từng loại thuốc, phụ thuộc độ tan trong lipid, ái
lực với vị trí gắn của thuốc và số lượng vị trí gắn
+ ý nghĩa của việc gắn thuốc vào pr:
• chỉ có dạng tự do mới phân phối được vào tổ chức và có tác dụng sinh học, dạng
kết hợp không có tác dụng sinh học nhưng lại là một kho dự trữ thuốc
• nhiều thuốc với thuốc khác và một số chất nội sinh cùng một vị trí gắn trên pr, do
đó có thể xuất hiện hiện tượng cạnh tranh
• trong quá trình điều trị, khởi đầu dùng liệu pháp tấn công để làm bão hòa các vị trí
gắn thuốc, sau đó dùng liều duy trì để duy tri nồng độ thuốc có tác dụng kéo dài
trong máu
• đa số thuốc có trọng lượng phân tử thấp, cấu trúc không phải protein nên trở thành
các bán KN (hapten), khi kết hợp với pr trở thành kháng nguyên hoàn toàn, tăng
nguy cơ gây dị ứng.
• những yếu tố sinh lý làm thay đổi số lượng, chất lượng pr máu (tuổi, suy gan thận,
suy dinh dưỡng) làm thay đổi tỷ lệ gắn thuốc vào pr => thay đổi tác dụng của
thuốc.
- Giai đoạn từ máu vào tổ chức: dạng tự do, qua các hình thức vận chuyển qua màng tế
bào.
- Đánh giá sự phân phối thuốc: thể tích phân phối V
d

, thê tích biểu kiến, trong đó nồng
độ thuốc đạt được cân bằng với nồng độ thuốc trong máu. V
d
càng lớn, nồng đọ thuốc
trong máu càng lớn.
C, Sự chuyển hóa
- Thuốc là những chất ngoại lai tan mạnh trong lipid, cơ thể muốn thải nhanh cần chuyển
từ dạng tan mạnh trong lipid thành dạng tan mạnh trong nước thông qua các phản ứng
chuyển hóa khác nhau ở các cơ quan khác nhau
- một thuốc có thể thông qua 1 hoặc nhiều phản ứng chuyển hóa ở 1 hoặc nhiều cơ quan
khác nhau, tạo nhiều chất khác nhau trong cơ thể
- dựa vào tính chất các phản ứng chuyển hóa và hậu quả của nó, sự chuyển hóa thuốc
được chia thành 2 giai đoạn:
+ giai đoạn 1 (pha 1): pư oxy hóa, pư khử, pư thủy phân
• trong đó pư oxy hóa có vai trò quan trọng, đặc biệt là oxy hóa qua hệ enzyme Cyt-
P450.
• Thông qua các pư chuyển hóa giai đoạn 1, đa số các thuốc mất hoặc giảm tác dụng,
độc tính.
• Nhưng một số thuốc sau chuyển hóa giai đoạn này: giữ nguyên tác dụng
(phenylbutazol => oxyphetazon), mới có tác dụng (phenacetin => paracetamol)
hoặc mới có độc tính
• Thông qua các pư chuyển hóa giai đoạn 1, thuốc bộc lộ ra một số nhóm chức: -
OH, - NH
2
, - SH, - COOH => các nhóm chức này dễ dàng kết hợp với một số chất
nội sinh hình thành nên phản ứng chuyển hóa thuốc giai đoạn 2.
+ giai đoạn 2: pư liên hợp tạo ra các chất có trọng lượng phân tử lớn hơn chất ban đầu
nhưng tan rất mạnh trong nước, dễ thải trừ (dạng mất tác dụng sinh học)
• chất nội sinh: a. glucuronic, a. sulfuric, a, acetic, glycin
• một số thuốc qua pư liên hợp với a. acetic ( VD các sulfonamid), tạo dạng rất khó

tan trong nước, dễ lắng đọng ở ống thận, đài bể thận dưới dạng tinh thể  khi sử
dụng uống nhiều nước.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thuốc:
+ công thức hóa học của thuốc
+ tuổi: trẻ em, người già chuyển hóa kém hơn người trưởng thành
+ giới; chủ yếu nam > nữ, vì testosterone làm tăng số lượng, hoạt tính enzym.
+ di truyền
+ chất ngoại lai
+ tình trạng bệnh lý
D, Thải trừ
- Một thuốc có thẻ được thải trừ dưới nhiều dạng chất khác nhau, thông qua 1 hoặc nhiều
cơ quan khác nhau
- Thải trừ qua thận:
+ lọc thụ động qua cầu thận: dạng thuốc tự do, không gắn vào pr huyết tương
+ bài tiết tích cực qua ống thận: do phải có chất mang nên tại đây có sự cạnh tranh để thải
trừ, quá trình này xảy ra chủ yếu ở ống lượn gần, có hai hệ vận chuyển khác nhau, một hệ
cho anion và một hệ cho cation
+ tái hấp thu thụ động: các thuốc tan trong lipid không bị ion hóa ở pH nước tiểu như
Phenobarbital. Quá trình này xảy ra ở ống lượn gần và ống lượn xa, phụ thuộc nhiều vào
pH nước tiểu. Khi base hóa nước tiểu thì các acid yếu sẽ bị thải trừ nhanh hơn vì bị ion
hóa nhiều nên tái hấp thu giảm.
+ ý nghĩa lâm sàng:
• làm giảm thỉa trừ để tiêt kiệm thuốc: penicillin và probenecid có chung hệ vận
chuyển tại ống thận
• làm tăng thải trừ để điều trị nhiễm độc: base hóa nước tiểu làm tăng thải trừ
Phenobarbital
• trong trường hợp suy thận, cần giảm liều.
- Thải trừ qua mật (các thuốc có TLPT lớn):
+ Sau khi chuyển hóa ở gan, các chất chuyển hóa thải trừ qua mật để theo phân ra ngoài.
Phần lớn sau khi chuyển hóa thêm ở ruột sẽ được hấp thu lại vào máu rồi thải trừ qua

thận.
+ Một số có chu kỳ ruột gan, tích lũy trong cơ thể, làm kéo dài tác dụng ( morphin,
tetracyclin, digitalis…)
- Thải trừ qua phổi:
+ các chất bay hơi như rượu, tinh dầu
+ các chất khí: protoxyd nitơ, halothan
- Thải trừ qua sữa:
+ các chất tan mạnh trong lipid có TLPT dưới 200 thường dễ dàng thải trừ qua sữa:
NSAIDs, barbiturat.
+ vì sữa có pH hơi acid hơn huyết tương nên các thuốc là base yếu có nồng độ trong sữa
cao hơn huyết tương và các thuốc là acid yếu thì có nồng độ thấp hơn
- Thải trừ qua đường khác:
+ Mồ hôi, nước mắt, tế bào sừng (lông, tóc, móng), tuyến nước bọt
+ số lượng không đáng kể nên ít có ý nghĩa về mặt điều trị
+ có thể gây tác dụng phụ (diphenyl hydatoin gây tăng sản lợi)
+ dùng phát hiện chất độc (pháp Y)
- Thông số dược động học:
+ độ thanh thải của thuốc (CL): khả năng của một cơ quan trong cơ thể thải trừ hoàn toàn
một chất ra khỏi huyết tưng khi máu tuần hoàn qua cơ quan đó
+ thời gian bán thải (t/2): thời gian cần thiết để nồng độ thuốc trong máu giảm xuống ½
so với ban đầu.
Câu 2: Phân biệt các cách tác dụng của thuốc
- Tác dụng tại chỗ và toàn thân:
+ tác dụng xuất hiện ngay tại nơi thuốc tiếp xúc trực tiếp (VD thuốc sát khuẩn, chống
nấm, gây tê). Tuy nhiên trong điều trị một số thuốc khi dùng tại chỗ có thể tạo tác dụng
toàn thân, đặc biệt trên diện rộng, có nhiều tổn thương nặng hoặc kết hợp với thuốc khác
+ tác dụng toàn thân: xuất hiện sau khi thuốc được hấp thu vào máu, các tác dụng này có
thể xuất hiện trên 1 hoặc nhiều cơ quan khác nhau
- Tác dụng chính / phụ
+ Tác dụng chính thường là tác dụng mong đợi, thường được áp dụng trong điều trị

+ Tác dụng phụ thường là tác dụng không mong đợi, thường không được áp dụng trong
điều trị. Trong điều trị cần thường xuyên theo dõi, phát hiện, xử trí tác dụng phụ.
- Tác dụng chọn lọc: tác dụng xuất hiện sớm nhất, mạnh nhất trên một cơ quan trong khi
các tác dụng khác chưa xuất hiện hoặc không xuất hiện
- Tác dụng hồi phục – không hồi phục
+ Tác dụng hồi phục: sau khi thuốc bị thải trừ hết và mất tác dụng, chức phận của cơ
quan lại trở về bình thường
+ Tác dụng không hồi phục: khi thuốc bị thải trừ hết và mất hết tác dụng, cấu trúc và
chức năng cơ quan không thể trở về trạng thái bình thường
- Tác dụng trực tiếp – gián tiếp
+ Tác dụng trực tiếp: thuốc thông qua Re đặc hiệu gây tác dụng sinh học đặc hiệu
+ Tác dụng giản tiếp: là hậu quả của những tác dụng chính hoặc thông qua phản xạ
- Tác dụng hiệp đồng – đối kháng
+ Hiệp đồng: khi kết hợp 2 hoặc nhiều thuốc khác nhau, tạo ra tác dụng mạnh hơn
• Hiệp đồng cộng: tác dụng mới bằng tác dụng 2 thuốc cộng lại => trong điều trị hạn
chế tối đa sự phối hợp tạo ra dạng hiệp đồng này
• Hiệp đồng tăng mức: khi kết hợp 2 thuốc với nhau tạo tác dụng lớn hơn 2 thuốc
riêng lẻ cộng lại => trong điều trị cần phối hợp thuốc tạo ra dạng hiệp đồng này.
+ Đối kháng: khi kết hợp hai thuốc vs nhau sẽ làm giảm/mất tác dụng của nhau
• nếu cạnh tranh trên 1 Re => đối kháng cạnh tranh
• 2 thuốc tác dụng lên 2 Re đặc hiệu khác nhau tạo tác dụng sinh học đối lập nhau
=> đối kháng chức phận.
Câu 3: Những yếu tố về phía thuốc và về phía người bệnh quyết định tác dụng của
thuốc
A, Những yếu tố về phía thuốc
- Cấu trúc hóa học
+ Thuốc muốn có tác dụng phải gắn được vào Re và hoạt hóa được Re đó. Re có tính đặc
hiệu nên thuốc cũng phải có cấu trúc đặc hiệu. Một sự thay đổi nhỏ về cấu trúc có thể tạo
ra một sự thay đổi lớn về tác dụng
+ Khi thuốc gắn vào Re để gây hiệu lực, chỉ có những nhóm chức năng gắn vào Re

+ Khi thay đổi cấu trúc của nhóm hoặc vùng chức năng, dược lực học của thuốc sẽ thay
đổi. Việc tổng hợp các thuốc mới thường nhằm:
• tăng tác dụng điều trị và giảm tác dụng phụ: betametason chống viêm gấp 25
cortison nhưng không có tác dụng giữ Na
+
.
• thay đổi tác dụng dược lý do gắn vào Re khác nhau: isoniazid (chống lao) 
iproniazid (chống trầm cảm)
• sản xuất thuốc rất đặc hiệu với dưới typ của Re
• Trở thành chất đối kháng cạnh tranh: Kháng Histamin H
1
và Histamin
• Các đồng phân quang học hoặc hình học cũng làm thay đổi cường độ tác dụng,
hoặc làm thay đổi hoàn toàn tác dụng của thuốc ( L-quinin chữa sốt rét, D-quinin
chữa loạn nhịp tim)
+ Khi thay đổi cấu trúc của thuốc ở ngoài vùng chức năng, làm thay đổi dược động học
của thuốc: thay đổi tính chất lý hóa, ảnh hưởng đến sự hòa tan, sự gắn thuốc vào protein,
độ ion hóa, tính vững bền. VD Estradiol không uống được vì bị chuyển hóa mạnh ở gan.
Dẫn xuất ethinyl estradiol rất ít bị chuyển hóa nên uống được.
- Dạng thuốc:
+ Dạng thuốc là hình thức trình bày đặc biệt của dược chất để đưa dược chất vào cơ thể:

(Kỹ thuật bào chế) (Đường dùng thuốc)
Dược chất + tá dược > dạng thuốc >
(Giải phóng dược chất và hấp thu)
Dạng thuốc trong cơ thể > Dược chất vào máu (F)
(Tới nơi tác dụng)
> Hiệu quả điều trị
+ Một dược chất có thể có nhiều loại biệt dược khác nhau, có sinh khả dụng khác nhau,
phụ thuộc vào:

* Trạng thái của dược chất
Độ tán nhỏ, diện tiếp xúc càng tăng, hấp thu càng nhanh
Dạng vô định hình và dạng tinh thể: thuốc rắn ở dạng vô định hình dễ tan, dễ hấp thu.
* Tá dược: là chất độn để bao gói thuốc, có ảnh hưởng đến độ hòa tan, khuếch tán…
của thuốc.
* Kỹ thuật bào chế và dạng thuốc.
B, Những đặc điểm về phía người bệnh
- Tuổi:
+ Trẻ em: không phải chỉ giảm liều của người lớn thì thành liều trẻ em, vì trẻ em có
những đặc điểm riêng của sự phát triển:
* sự gắn thuốc vào pr huyết tương còn ít, 1 phần pr huyết tương còn gắn bilirubin, dễ bị
thuốc đẩy ra, gây ngộ độc
* Hệ ezym chuyển hóa thuốc chưa phát triển
* Hệ thải trừ thuốc chưa phát triển
* Hệ thần kinh chưa phát triển, chưa đủ bảo vệ, TB TK còn dễ nhạy cảm
* TB chứa nhiều nước, không chịu được thuốc gây mất nước
* Mọi mô và cơ quan đang phát triển, thận trọng khi dùng các loại hormone
+ Người cao tuổi
* Các hệ enzyme bị lão hóa, kém hoạt động
* các TB ít giữ nước, không chịu được thuốc gây mất nước
* thường mắc nhiều bệnh nên phải dùng nhiều thuốc cùng 1 lúc, cần chú ý các tương tác
thuốc.
- Giới
+ Nhìn chung liều lượng và tác dụng không khác biệt giữa nam và nữ. Tuy nhiên về nữ
giới cần chú ý 3 thời kỳ:
* Thời kỳ kinh nguyệt: không cấm hẳn thuốc, nhưng nên sắp xếp các đợt dùng thuốc vào
lúc có kinh
* Thời kỳ có thai:
Trong 3 tháng đầu, thuốc dễ gây dị tật bẩm sinh, quái thai. Trong 3 tháng giữa có thể ảnh
hưởng đến sự phát triển của các cơ quan. Trong 3 tháng cuối có thể gây sảy thai, đẻ non.

Khi có thai, lượng nước giữ lại trong cơ thể tăng, thể tích máu tăng, pr huyết tương có thể
giảm, lipid có thể tăng, ảnh hưởng đến dược động học của thuốc
* Thời kỳ cho con bú, nhiều thuốc thải trừ qua sữa, có thể gây ngộ độc cho con
- Quen thuốc
+ là sự đáp ứng với thuốc yếu hơn hẳn người bình thường dùng cùng liều, đòi hỏi ngày
càng phải tăng liều. Có 2 loại:
+ Quen thuốc tự nhiên, xảy ra từ lần đầu dùng thuốc, thường do di truyền
+ Quen thuốc mắc phải sau một thời gian dùng thuốc, thường gặp hơn, có 2 dạng:
* quen thuốc nhanh, cơ chế: làm cạn kiệt chất nội sinh; kích thích gần nhau quá làm Re
mệt mỏi; tạo chất chuyển hóa có tác dụng đối kháng.
* quen thuốc chậm: do gây cảm ứng enzyme chuyển hóa thuốc; thay đổi số lượng Re với
thuốc ở màng tế bào; cơ thể phản ứng bằng cơ chế ngược lại.
- Nghiện thuốc: là trạng thái đặc biệt làm cho người nghiện phụ thuộc cả về tâm lý và thể
chất vào thuốc với các đặc điểm:
+ thèm thuốc mãnh liệt, xoay sở mọi cách để có thuốc dùng
+ có xu hướng tăng liều
+ thuốc làm thay đổi thể chất và tâm lý theo hướng xấu
+ khi cai thuốc sẽ lên cơn đói thuốc
- Dị ứng
+ là một pư có hại của thuốc do thuốc là một pr lạ, peptid, polysacharid mang tính KN
hoặc hapten gắn với pr trở thành KN
+ Chia thành 4 typ: pư phản vệ, pư hủy TB, pư Arthus, pư quá mẫn muộn.
- Tình trạng bệnh lý
+ táo bón, tiêu chảy ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc
+ suy gan, suy thận ảnh hưởng đến sự phân phối (pr huyết tương), chuyển hóa và thải trừ
thuốc.
Câu 4: Các cách và hiệu quả tương tác thuốc
Tương tác thuốc là những tác động qua lại lẫn nhau giữa thuốc với thuốc, thuốc với
thức ăn, nước uống, xảy ra khi dùng phối hợp chúng với nhau.
• Tương tác thuốc – thuốc

- Tương tác dược lực học
+ là tương tác tại Re, mang tính đặc hiệu
+ tương tác trên cùng Re: tương tác cạnh tranh
* thường làm giảm hoặc mất tác dụng của chất chủ vận
* thuốc cùng nhóm có cùng cơ chế tác dụng, khi dùng phối hợp thì tác dụng không tăng
mà độc tính lại tăng
+ tương tác trên các Re khác nhau: tương tác chức phận
* có cùng đích tác dụng: làm tăng hiệu quả (kháng sinh)
* có đích tác dụng đối lập: dùng để điều trị nhiễm độc (histamine, noradrenalin)
- Tương tác dược động học
+ là tương tác ảnh hưởng lẫn nhau thông qua hấp thu, phân phối, chuyển hóa, thải trừ, vì
thế không mang tính đặc hiệu
+ thay đổi sự hấp thu
* các thuốc dùng đường uống: dùng cùng thuốc làm thay đổi nhu động ruột, các thuốc tan
trong lipid dùng cùng paraffin…
* các thuốc dùng đường tiêm bắp, dưới da: Vd trộn vs thuốc co mạch làm kéo dài tác
dụng.
* tạo phức, trở nên khó hấp thu
* do cản trở cơ học
+ phân phối:
* các thuốc có cùng vị trí gắn trên pr huyết tương sẽ cạnh trạnh với nhau
+ chuyển hóa
* những enzyme chuyển hóa thuốc ở gan có thể bị cảm ứng hoặc ức chế bởi thuốc khác
+ thải trừ
* thay đổi pH của nước tiểu sẽ làm thay đổi độ ion hóa của thuốc, làm thay đổi độ bài
xuất của thuốc
* bài xuất tranh chấp tại ống thận
• Tương tác thuốc – thức ăn – nước uống: thường là tương tác dược động học
- Hiện tượng tương kỵ hóa học là pư xảy ra giữa thuốc vs thuốc hoặc thức ăn, nước uống
ngoài vòng tuần hoàn hoặc ngoài cơ thể

- Tương tác thuốc – thức ăn
+ Thay đổi hấp thu: phụ thuộc vào thời gian rỗng của dạ dày, uống thuốc vào lúc no,
thuốc bị giữ lại trong dạ dày lâu hơn, do đó:
* những thuốc ít tan sẽ có thời gian để tan, khi xuống ruột sẽ đượ hấp thu nhanh hơn. Tuy
nhiên những thuốc dễ tạo phức với thức ăn sẽ bị giảm hấp thu
* các thuốc kém bền trong môi trường acid bị phá hủy nhiều
* viên bao tan trong ruột sẽ bị vỡ
* thuốc kích ứng đường tiêu hóa nên uống vào lúc no
+ chuyển hóa và thải trừ
* thức ăn ảnh hưởng đến enzyme chuyển hóa thuốc của gan, pH của nước tiểu…(ko lớn)
* thuốc IMAO khi dùng với thức ăn chứa tyramin => noradrenalin => THA
- Tương tác thức ăn – đồ uống
+ Sữa: Ca
2+
tạo phức với tetracycline, pr sữa cũng gắn thuốc, cản trở hấp thu
+ Cà phê, chè: Tanin gây tủa các thuốc có Fe, cafein gây tủa haloperidol, nhưng lại làm
tăng hòa tan ergotamine. Cafein làm tăng tác dụng của aspirin, paracetamol.
+ Nước:
* Nước là dung môi thích hợp nhất cho mọi loại thuốc vì không xảy ra tương kỵ hóa học
* Uống nhiều nước để làm tăng hoad tan, tăng hấp thu, tăng thải trừ, tăng tác dụng của
thuốc tẩy.
* Uống ít nước để duy trì nồng độ thuốc cao trong ruột
+ Rượu ethylic:
* ảnh hưởng đến sự hấp thu của đường tiêu hóa
* gây giảm chức năng gan => giảm pr huyết tương
* cảm ứng enzyme chuyển hóa thuốc của gan
• Kết quả của tương tác thuốc: tạo ra tác dụng hiệp đồng, đối kháng hoặc đảo ngược
tác dụng…
• Ý nghĩa của tương tác thuốc:
-

Làm tăng tác dụng của thuốc (hiệp đồng tăng mức)
-
Làm giảm tác dụng phụ
-
Giải độc (thuốc đối kháng, tăng thải trừ, giảm hấp thu, trung hòa…)
-
Làm giảm sự quen thuốc và kháng thuốc
Phần 2: THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THẦN KINH THỰC VẬT
Câu 5: Tác dụng và áp dụng điều trị của acetylcholin, pilocarpin và atropine
1. Acetylcholin
• Tác dụng: theo liều
- Liều thấp (10μg/kg tiêm tĩnh mạch chó), tác dụng chủ yếu trên hậu hạch phó giao cảm
(hệ Muscarinic):
+ Làm chậm nhịp tim, giãn mạch, hạ huyết áp
+ Tăng nhu động ruột
+ Co thắt phế quản, gây cơn hen
+ Co thắt đồng tử
+ Tăng tiết dịch, nước bọt và mồ hôi
- Liều cao (1mg/kg trên chó), lúc này tác dụng lên cả hệ Nicotinic: trên súc vật đã được
tiêm trước atropin sulfat để phong tỏa hệ M, acetylcholin gây tác dụng giống Nicotin:
kích thích các hạch thực vật, tủy thượng thận
=> làm tăng nhịp tim, co mạch, tăng huyết áp và kích thích hô hấp qua phản xạ xoang
cảnh.
(- Acetylcholin còn là chất dẫn truyền thần kinh TW)
• Áp dụng điều trị: CĐ: ít dùng trên lâm sang do bị phá hủy rất nhanh trong cơ thể
-
Dùng làm giãn mạch trong bệnh Raynaud hoặc các biểu hiện hoại tử.
2. Pilocarpin
• Tác dụng
- Kích thích mạnh hậu hạch phó giao cảm (hệ Muscarinic), tác dụng lâu hơn acetylcholin

=> làm tiết nhiều nước bọt, mồ hôi, tăng nhu động ruột
- Kích thích hạch giao cảm (hệ Nicotinic), giải phóng Adrenalin từ tủy thượng thận
=> làm tăng huyết áp trên động vật đã được tiêm trước atropine
- Vào được TKTW (amin bậc 3): liều nhẹ kích thích, liều cao ức chế.
• Áp dụng điều trị: Chỉ định:
- Nhỏ mắt:
+ chữa tăng nhãn áp
+ đối lập tác dụng giãn đồng tử của atropin
3. Atropin
Đối kháng tranh chấp với Acetylcholin tại Re hệ Muscarinic => cường giao cảm
gián tiếp (tác dụng rõ trong trạng thái cường phó giao cảm)
• Tác dụng: (6)
-
Trên mắt: giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết
-
Ngừng tiết nước bọt lỏng, giảm tiết mồ hôi, dịch vị, dịch ruột
-
Giãn cơ trơn: phế quản, tiêu hóa…
-
Trên tim:
+ liều thấp => kích thích trung tâm dây X => chậm nhịp tim
+ liều cao hơn => ức chế các Re Muscarinic của tim => tăng nhịp tim
-
Trên huyết áp: rất ít tác dụng, do hệ giao cảm trên hệ mạch chiếm ưu thế.
-
Trên TKTW: kích thích TKTW => liều độc gây thao cuồng, ảo giác, có thể dẫn
đến hôn mê, tử vong do liệt hành não.
• Áp dụng điều trị:
-
Chỉ định:

+ Nhỏ mắt dung dịch atropin sulfat 0.5 – 1%: giãn đồng tử
 soi đáy mắt; điều trị viêm mống mắt, viêm giác mạc
+ Giãn cơ trơn => cắt cơn hen, cơn đau túi mật, cơn đau quặc thận, đau dạ dày
+ Tiền mê: Tiêm trước khi gây mê để tránh tiết nhiều đờm dãi, tránh ngừng tim do
phản xạ dây X.
+ Rối loạn dẫn truyền: Block N-T hoặc nhịp tim chậm do ảnh hưởng của dây X.
+ Điều trị ngộ độc nấm loại Muscarin và ngộ độc các thuốc phong tỏa cholinesterase.
-
Chống chỉ định: Tăng nhãn áp, bí đái do phì đại tiền liệt tuyến.
Câu 6: Phân tích được cơ chế tác dụng của Nicotin và thuốc liệt hạch
1. Nicotin
• Tác dụng:
-
Trên tim mạch, gây tác dụng 3 pha: Hạ huyết áp tậm thời, tăng huyết áp mạnh,
cuối cùng là hạ huyết áp kéo dài
-
Trên hô hấp: kích thích làm tăng biên độ và tần số hô hấp
-
Giãn đồng tử, tăng tiết dịch, tăng nhu động ruột.
• Cơ chế tác dụng:
-
Lúc đầu kích thích hạch phó giao cảm và trung tâm ức chế tim ở hành não
=> tim đập chậm, hạ huyết áp
-
Ngay sau đó, kích thích hạch giao cảm, trung tâm vận mạch và các cơ trơn
 tăng nhịp tim, tăng huyết áp, giãn đồng tử, tăng nhu động ruột
+ Đồng thời kích thích tủy thượng thận tăng tiết Adrenalin, qua các Re nhận cảm hóa
học xoang cảnh, kích thích trung tâm hô hấp.
-
Cuối cùng: giai đoạn liệt sau khi bị kích thích quá mức.

( Không dùng trong điều trị, chỉ dùng trong các phòng thí nghiệm/ giết sâu bọ)
2. Các thuốc liệt hạch
- Cơ chế: tranh chấp với acetylcholine tại Re Nicotinic ở màng sau synap của hạch (giao
cảm, phó giao cảm, tủy thượng thận)
- Không phong tỏa đồng thời 2 hệ một lúc mà phong tỏa hệ chiếm ưu thế hơn trên 1 cơ
quan.
- Áp dụng lâm sàng: Thường dùng hạ huyết áp trong các cơn THA, hạ huyết áp trong
phẫu thuật, đôi khi điều trị phù phổi cấp.
- Đặc điểm:
+ Cường độ ức chế giao cảm gây giãn mạch tỷ lệ với liều dùng
+ Tác dụng mất đi nhanh sau khi ngừng thuốc => dễ kiểm tra hiệu lực của thuốc
+ các Re adrenergic ngoại biên vẫn đáp ứng được bình thường => dễ điều trị khi có tai
biến.
- ADRs:
+ Do phong bế giao cảm:
* hạ huyết áp tư thế
* Rối loạn tuần hoàn mạch não, mạch vành.
* Giảm tiết niệu
+ Do phong bế phó giao cảm:
* Giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột => khô miệng, táo bón.
* Giãn đồng tử => chỉ nhìn được xa
* Giảm trương lực bang quang => bí đái.
Câu 7: Tác dụng, cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị của 2 loại cura
- Tác dụng:
+ ngăn cản xung động thần kinh tới bản vận động => giãn cơ vân
 giãn lần lượt các cơ: cơ mi, cơ mặt, cơ cổ, cơ chi trên, chi dưới, cơ bụng, các cơ
liên sườn, cơ hoành.
+ ức chế trực tiếp trung tâm hô hấp ở hành não
+ giãn mạch, hạ huyết áp, co thắt khí phế quản do giải phóng histamine
+ TKTW: không gây tác dụng do mang amin bậc 4, không qua hàng rào máu não

- Cơ chế tác dụng:
+ Nhóm tranh chấp: tranh chấp với Acetylcholin ở bản vận động => bản vận động không
khử cực được
+ Nhóm hiệp đồng: làm bản vận động khử cực quá mức => liệt giãn cơ
(co giật cơ => giãn)
- Áp dụng điều trị:
+ làm mềm cơ trong phẫu thuật, trong chỉnh hình, đặt ống nội khí quản
+ trong tai mũi họng, dùng soi thực quản, gắp dị vật
+ chống co giật cơ trong choáng điện, uốn ván, ngộ độc strychnin.
- Chú ý:
+ Khi dùng phải đặt ống nội khí quản
+ Không hấp thu qua niêm mạc đường tiêu hóa nên phải tiêm tĩnh mạch
+ Một số thuốc có tác dụng hiệp đồng với cura chống khử cực, làm tăng tác dụng liệt cơ,
nên phải giảm liều:
* thuốc mê: ether, cyclopropan
* Kháng sinh: streptomycin
* quinin, quinidin.
Câu 8: Cơ chế, triệu chứng, cách điều trị nhiễm độc các chất phong tỏa không hồi
phục cholinesterase.
• Cơ chế:
- Choliesterase là enzyme thủy phân làm mất tác dụng của Acetycholin, có 2 vị trí hoạt
động quan trọng để gắn Ach (vị trí anion và vị trí ester)
- Các thuốc kháng cholinesterase phong tỏa các vị trí hoạt động, làm mất hoạt tính của
enzyme => vững bền Ach nội sinh
=> triệu chứng cường hệ M, hệ N, TKTW
- Gồm 2 loại: loại ức chế có hồi phục và loại ức chế không hồi phục
- Loại ức chế không hồi phục gắn vào vị trí ester làm enzym bị gắn chặt, không tách rời,
làm mất hoàn toàn tác dụng của enzym, cơ thể muốn sử dụng phải tổng hợp mới => làm
tích lũy nhiều Ach và lâu dài.
+ ức chế mạnh cả cholinesterase thật và giả.

• Triệu chứng ngộ độc cấp:
- Dấu hiệu kích thích hệ M: co đồng tử, xung huyết giác mạc, chảy nước mũi, nước bọt,
dịch khí quản, co thắt khí quản, nôn, đau bụng, tiêu chảy, tim đập chậm, hạ huyết áp (xảy
ra đầu tiên)
- Dấu hiệu kích thích hệ N: mệt mỏi, giật cơ, cứng cơ, liệt, đặc biệt nguy hiểm là liệt cơ
hô hấp.
- Dấu hiệu kích thích TKTW: lú lẫn, mất đồng tác, mất phản xạ, nhịp thở Cheyne –
Stokes, co giật toàn thân, hôn mê, liệt hô hấp, hạ huyết áp do trung tâm hành tủy bị ức
chế
=> Tử vong do suy hô hấp, trụy tim mạch.
• Điều trị nhiễm độc cấp:
- Thuốc hủy hệ M: atropin sulfat liều rất cao, tiêm tĩnh mạch liều 1 – 2 mg cách 5 – 10
phút một lần cho đến khi hết triệu chứng kích thích hệ M hoặc bắt đầu có dấu hiệu nhiễm
độc atropin (giãn đồng tử)
- Thuốc hoạt hóa cholinesterase: Thuốc đặc hiệu, lôi được phức hợp P hữu cơ ra khỏi
enzym, một số nhóm: hydroxylamine, acid hydroxamic, oxim.
=> Thường dùng pralidoxim (2-PAM): tiêm 1-2g, sau đó truyền nhỏ giọt tĩnh mạch
0,5g/giờ. (Dùng càng sớm càng tốt, chỉ trong 48h sau khi ngộ độc)
- Điều trị hỗ trợ:
+ thay quần áo, rửa vùng da tiếp xúc với chất độc
+ rửa dạ dày
+ hỗ trợ hô hấp, thở Oxy
+ Chống co giật bằng diazepam hoặc natri thiopental
+ Điều trị shock.
Câu 9: Phân biệt được tác dụng của adrenalin, noradrenalin và dopamin.
1. Tác dụng và áp dụng điều trị
A, Adrenalin
• Tác dụng:
- Trên tim mạch:
+ Trên tim (Re β1): Tăng tần số, biên bộ => tim đập nhanh, mạnh

* Tăng cung lượng tim, tăng huyết áp tối đa.
* Tăng áp lực máu ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh, dẫn đến phản
xạ giảm áp (cường giao cảm thứ phát)
=> Tác dụng trên tim không kéo dài.
+ Trên mạch (Re α1 -> mạch co; Re β2 -> mạch giãn)
* Tùy theo vị trí mà có ưu tiên trên Re α1 hay β2 => tác dụng không đồng nhất trên
cơ thể (co mạch da, tạng; giãn mạch phổi, não…)
* Huyết áp TB ít thay đổi => không dùng làm thuốc điều trị THA
* Dồn máu từ mạch co đến mạch giãn => nguy cơ tai biến, phù phổi cấp, vỡ mạch
não.
+ Mạch vành (Re β2): giãn mạch vành nhưng không được ứng dụng trong điều trị CĐTN
vì còn làm tăng tần số, biên độ co bóp cơ tim, làm tăng nhu cầu Oxy của cơ tim.
- Trên phế quản: Tác dụng trên Re β2 làm giãn cơ trơn phế quản, đồng thời co mạch máu
phế quản (Re α1):
+ tác dụng tốt cắt cơn hen nhưng tác dụng giảm nhanh ở những lần dùng sau
 không trong phác đồ điều trị thường xuyên.
- Trên chuyển hóa:
+ Re β1 => chuyển hóa Lipid => tăng acid béo tự do trong máu
+ Re β2 => chuyển hóa Glucose => tăng G máu, tăng chuyển Glycogen thành Glucose.
• Áp dụng điều trị:
- Shock phản vệ, ngất,…: tim đập chậm, yếu => dùng trong cấp cứu ban đầu
- Chảy máu nhiều bên ngoài: Đắp tại chỗ => co mạch
- Phối hợp với các thuốc tê => tăng thời gian gây tê do làm co mạch, chậm hấp thu thuốc
tê, tránh tác dụng phụ nơi khác.
B, Noradrenalin
• Tác dụng:
- Trên tim: ít tác dụng
- Trên mạch (Re α1): co mạch toàn thân, tác dụng THA bằng 1,5 lần Adrenalin.
- Tác dụng trên phế quản rất yếu
- Ít tác dụng trên chuyển hóa

• Áp dụng điều trị
- Duy trì huyết áp ở bệnh nhân shock, trụy mạch: dùng giai đoạn sau, sau khi dùng
Adrenalin, truyền tĩnh mạch.
- Là chất dẫn truyền TKTW
- Không tiêm bắp, tiêm dưới da => gây co mạch, hoại tử nơi tiêm.
C, Dopamin
• Tác dụng:
- Trên tim mạch: tác dụng phụ thuộc liều
+ Liều thấp (1-2μg/kg truyền tĩnh mạch 1 phút): Liều thận, tác dụng chủ yếu trên Re
Dopaminergic D
1
làm giãn mạch thận, mạch tạng, mạch vành.
 tăng sức lọc cầu thận, tăng đào thải ion, giúp thận chịu được tình trạng thiếu Oxy.
 CĐ shock do suy tim, giảm thể tích tuần hoàn.
+ Liều trung bình (2-10μg/kg truyền tĩnh mạch 1 phút) => Re β1 => tăng tần số, biên
bộ co bóp cơ tim ( tăng biên độ là chủ yếu)
+ Liều cao ( >10μg/kg truyền tĩnh mạch 1 phút) => Re α1 => co mạch, tăng HA
- Không qua được hàng rào máu não nên không có tác dụng trên TKTW.
• Áp dụng lâm sàng
-
Chỉ định: các loại shock, kèm vô niệu.
-
Chống chỉ định: các bệnh mạch vành.
2. So sánh
A. Giống nhau
- Đều kích thích hệ adrenergic
- Đều tác dụng lên cả Re α và β, làm tăng HA tối đa.
B. Khác nhau
• Adrenalin và Noradrenalin
- adrenalin tác dụng trên cả 2 Re α và β như nhau, còn Noradrenalin tác dụng mạnh trên

Re α và tác dụng rất yếu trên Re β.
- Trên tim mạch:
+ Tim: Adrenalin làm tim đập nhanh, mạnh, làm tăng huyết áp tối đa, sau gây phản xạ
giảm áp làm huyết áp giảm. Còn Noradrenalin rất ít ảnh hưởng đến nhịp tim, không gây
phản xạ cường dây X.
+ Mạch: Adrenalin làm co mạch da, mạch tạng… nhưng gây giãn mạch cơ vân, mạch
phổi => huyết áp TB thay đổi không đáng kể. Noradrenalin gây co mạch toàn thân, tác
dụng tăng huyết áp gấp 1,5 lần Adrenalin.
- Trên phế quản: trên người bị co thắt phế quản do hen thì Adrenalin làm giãn phế quản
mạnh và giảm phù do co thắ niêm mạc, còn Noradrenalin thì tác dụng rất yếu trên phế
quản.
- Trên chuyển hóa: adrenalin tác dụng cả trên chuyển hóa G, L làm tăng glucose máu,
tăng acid béo tự do máu. Noradrenalin tác dụng rất yếu trên chuyển hóa.
- Chỉ định trong shock:
+ adrenalin dùng lúc đầu để nâng nhanh huyết áp.
+ noradrenalin dùng giai đoạn sau để duy trì huyết áp
- Đường dùng: Noradrenalin chỉ có 1 đường dùng duy nhất là đường tĩnh mạch,
Adrenalin có nhiều đường dùng.
• So sánh với dopamin
-
có rất ít ở ngọn dây thần kinh
-
ko qua được hàng rào máu não
-
TD chọn lọc trên Re δ
-
TD phụ thuộc hoàn toàn vào liều
-
Chỉ định: ít dùng, chỉ dùng điều trị các loại shock kèm vô niệu
-

Chống chỉ định: các bệnh mạch vành
Câu 10: Phân biệt được tác dụng của thuốc cường β adrenergic: isoproterenol,
dobutamin, salbutamol.
• Isoproterenol
-
Kích thích cả Re β1 và β2
-
Trên β1: tăng f, A tim, tăng tốc độ dẫn truyền (tăng nhịp tim, sức co bóp cơ tim,
làm tăng cung lượng tim)
=> CĐ trong nhịp tim chậm thường xuyên, block N – T hoàn toàn, loạn nhịp do nhồi
máu cơ tim
-
Trên β2:
+ giãn mạch, hạ huyết áp.
+ giãn phế quản nhanh mạnh, giảm tiết dịch => cắt cơn hen (nhưng nhược điểm là làm
nhịp tim nhanh)
-
Các tác dụng trên chuyển hóa đều kém adrenalin
• Dobutamin
-
Tác dụng ưu tiên kích thích Re β1
+ Trên tim: Tăng co bóp, ít làm tăng nhịp => ít tăng nhu cầu O
2
của cơ tim
+ Mạch: ít tác dụng, nhưng làm giãn mạch vành
+ Tác dụng lợi liệu chủ yếu do tăng lưu lượng tim
-
Chỉ định: Suy tim cấp sau phẫu thuật tim, sau NMCT
Truyền tĩnh mạch chậm liên tục + bồi phụ thể tích tuần hoàn
(Thời gian bán thải ngắn)

• Salbutamol
-
Tác dụng ưu tiên trên Re β2: giãn cơ trơn phế quản, tử cung, giãn mạch
-
Liều cao tác dụng cả trên Re β1 làm tăng nhịp tim
-
Chỉ định:
+ cơn hen cấp, cơn cấp COPD (khí dung)
+ sản khoa: giữ thai, trong chuyển dạ sớm mà không bất thường từ tuần 24 – 33
(không dùng trong 6 tháng đầu)
 dùng 48h giữ thai + dùng corticoid để phát triển phổi trẻ
-
Chống chỉ định: bệnh mạch vành, loạn nhịp tim, cao huyết áp nặng, ĐTĐ, cường
giáp.
Câu 11: Cơ chế tác dụng của các thuốc hủy giao cảm
• Ức chế tổng hợp catecholamin
-
Alpha metyldopa:
+ ức chế enzym dopadecarboxylase
+ ngăn cản catecholamin gắn vào kho dự trữ
+ tạo chất trung gian hóa học giả gắn vào kho dự trữ
-
Metyrosin: ức chế enzym tyrosin hydroxylase
• Ức chế gắn vào hạt dự trữ hoặc giảm dự trữ của hạt
-
Reserpin:
+ cản trở gắn hạt dự trữ
+ giải phóng các chất TGHH từ từ => MAO phá hủy hết
-
Guanetidin: chiếm chỗ Noradrenalin trong các hạt dự trữ (chất TGHH giả), ít tác

dụng phụ hơn Reserpin
• Ngăn giải giải phóng
-
Bretylium: màng giảm tính thấm với Ca
2+
Câu 12: Tác dụng và áp dụng điều trị của thuốc hủy α giao cảm
• Tác dụng
-
Chỉ còn tác dụng trên Re β: giãn mạch => điều trị cơn THA, co thắt mạch đầu chi
trong bệnh Raynaude.
-
Thuốc phong tỏa Re α1: điều trị phì đại lành tính tiền liệt tuyến, vì có 2 cơ chế làm
tắc nghẽn nước tiểu ở đây: tuyến tiền liệt và cơ trơn cổ bang quang.
• Các thuốc: Prazosin, Tolazosin…
Câu 13: Tác dụng và áp dụng điều trị của thuốc hủy β giao cảm
• Tác dụng:
-
hủy β: + giảm tác dụng trên tim, phế quản
+ Giảm tiết Renin => hạ huyết áp
+ ức chế phân hủy Glycogen, Lipid
-
Tùy thuốc: + ổn định màng (tránh tái cực, khử cực) => ổn định nhịp tim
+ có hoạt tính nội tại kích thích một phần β1 => tự làm giảm tác dụng
+ có tính chọn lọc (β1, β2, cả 2)
• Các thuốc:
-
phong tỏa cả β1 và β2: propranolol
-
chỉ phong tỏa β1: Atenolol, Metoprolol.
Phần 3: THUỐC TÊ

Câu 14: Mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng của thuốc tê
• Cấu trúc gồm 3 phần chính:
- Cực ưa lipid là nhân thơm:
+ ảnh hưởng đến sự khuếch tán và hiệu lực của thuốc tê
+ tính ưa lipid làm tăng ái lực của thuốc tê với Re nên làm tăng cường độ tê, đồng thời
làm chậm thủy phân bởi các esterase nên làm kéo dài thời gian tê, tuy nhiên độc tính lại
tăng.
- Cực ưa nước: là nhóm amin bậc 2 hoặc bậc 3 quy định tính tan trong nước và sự ion hóa
của thuốc.
- Chuỗi trung gian: có 4 – 6 C, ảnh hưởng đến độc tính, chuyển hóa và thời gian tác dụng
của thuốc. Trong chuỗi có thể có:
+ Đường nối ester (như procain) bị thủy phân nhanh ở gan và máu do esterase
 thời gian tác dụng ngắn, dễ bị dị ứng.
+ Đường nối amid (lidocain) khó bị thủy phân, thời gian tác dụng dài, ít gây dị ứng.
Câu 15: Cơ chế và tác dụng, tacs dụng phụ và độc tính của thuốc tê
• Cơ chế tác tác dụng
- làm giảm tính thấm của màng tế bào với Na
+
do gắn với Re của kênh Na
+
ở mặt trong
của màng => làm ổn định màng, ngăn cản Na
+
đi vào tế bào, làm màng tế bào không khử
cực được.
- Ngoài ra còn làm giảm tần số phóng xung tác của sợi cảm giác.
- Hầu hết các thuốc tê có tính base yếu, pKa = 8-9 => ở pH của cơ thể, phần lớn tồn tại ở
dạng cation.
- Quá trình qua màng:
- Ở mô nhiễm khuẩn, pH thấp, thuốc không qua được màng tế bào, tiêm thuốc tê ít có tác

dụng. (Cần kiềm hóa bằng cách rửa vết thương với NaCl 9‰ hoặc NaCl ưu trương).
• Tác dụng
- Tác dụng tại chỗ:
+ Tác dụng trên tất cả các sợi TKTW (cảm giác, vận động) và TKTV, lần lượt từ sợi bé
đến sợ to tùy thuộc nồng độ thuốc
+ Thứ tự mất cảm giác: đau, lạnh, nóng, xúc giác nông, xúc giác sâu. Khi hết thuốc, tác
dụng hồi phục theo chiều ngược lại.
 sử dụng 3 đường:
* gây tê bề mặt: bôi, thấm tại chỗ
* gây tê thâm nhiễm: tiêm dưới da
* gây tê dẫn truyền: tiêm thuốc vào cạnh đường dẫn truyền thần kinh.
- Tác dụng toàn thân: xuất hiện khi thuốc tê ngấm vào vòng tuần hoàn với nồng độ hiệu
dụng:
+ Trên TKTW:
* Ức chế TKTW: xuất hiện sớm nhất là ức chế trung tâm ức chế => các dấu hiệu kích
thích (bồn chồn, kích động, co giật…)
* Ức chế dẫn truyền thần kinh – cơ => nhược cơ (đặc biệt là cơ hô hấp)
+ Trên tim mạch:
* Ức chế hoạt động của tim: giảm kích thích, giảm dẫn truyền
* Giãn mạch, hạ huyết áp (trừ cocain)
+ Làm giãn cơ trơn do tác dụng liệt hạch và tác dụng trực tiếp trên cơ trơn
+ Trên máu: liều cao (trên 10 mg/kg) prilocain tích tụ chất chuyển hóa O – toluidin gây
oxy hóa, biến Hb thành MetHb.
• Tác dụng không mong muốn và độc tính:
- Do thuốc ngấm vào vòng tuần hoàn với nồng độ cao => biểu hiện thần kinh, tim mạch
- Do cấu trúc:
+Dị ứng: nhóm ester gây dị ứng nhiều hơn
+ Chất chuyển hóa chung PABA (para aminobenzoic acid)
=> ảnh hưởng đến thời gian tổng hợp a.folic.
+ chất bảo quản thuốc tê: methyl para bezoic acid

- Do kỹ thuật gây tê:
+ Đặc biệt gây tê tủy sống: hạ huyết áp, ngừng hô hấp…
+ Tổn thương thần kinh do kim tiêm đâm phải / thuốc chèn ép.
Câu 16: Đặc điểm tác dụng của cocain, procain, lidocain, bupivacain, ethylclorid.
• Cocain (đường nối ester)
- Gây tê bề mặt, dùng trong tai – mũi – họng hoặc khoa mắt, nay ít dùng
- độc, gây nghiện
- trên TKTW: kích thích, sảng khoái, ảo giác, gây nghiện. Liều cao gây run chi, co giật
- trên TKTV: cường giao cảm gián tiếp do ức chế sự thu hồi Noradrenalin ở đầu mút thần
kinh giao cảm => tim đập nhanh, co mạch, tăng huyết áp
- độc tính:
+ cấp: co mạch mạnh, kích thích TKTW
+ mạn: quen thuốc, nghiện thuốc (mặt nhợt nhạt, đồng tử giãn, hoại tử vách mũi)
• Procain (Novocain) (đường nối ester)
- tác dụng gây tê kém cocain 4 lần, ít độc hơn 3 lần
- Không thấm qua niêm mạc => không dùng gây tê bề mặt, bắt buộc tiêm, dùng làm
thuốc gây tê dẫn truyền.
- gây giãn mạch => dùng phối hợp adrenalin
- Độc tính: dị ứng, co giật rồi ức chế TKTW
- Nay ít dùng
• Lidocain (đường nối amid)
- gây tê được bằng mọi đường
- Tác dụng > procain 3 lần, độc tính cao hơn 2 lần
- thời gian khởi tê nhanh, tác dụng kéo dài
- Độc tính:
+ Ức chế TKTW
+ hô hấp: thở nhanh => khó thở, ngừng hô hấp
+ tim mạch: tăng nhịp tim, tăng huyết áp, tiếp theo là các dấu hiệu ức chế (tim đập chậm,
hạ huyết áp) do ức chế TKTW.
• Bupivacain (đường nối amid)

- thời gian khởi tê chậm, tác dụng gây tê lâu, cường độ > lidocain 4 - 5 lần, kéo dài hơn
2 - 3 lần
- nồng độ cao phong tỏa cơn động kinh vận động
- thường dùng đường tiêm, gây tê dẫn truyền: gây tê từng vùng, gây tê thân TK, đám rối
TK, tủy sống.
- Độc tính cao hơn lidocain, đặc biệt trên tim mạch: loạn nhịp thất nặng, ức chế cơ tim,
ức chế trung tâm vận mạch
• Ethyl clorid (C
2
H
5
Cl)
- Dung dịch bốc hơi ở nhiệt độ thấp (12
o
C) => gây tê lạnh tại chỗ
- Tác dụng nhanh, mạnh nhưng ngắn
- Có tác dụng gây mê nhưng ức chế mạnh hô hấp, tuần hoàn nên không dùng
- Dùng trong: chích abces, mụn nhọt, chấn thương thể thao.
Phần 4: THUỐC GIÃN CƠ VÂN
Câu 17: Phân loại thuốc giãn cơ
-
Thuốc giãn cơ trơn (thuốc tác dụng lên hệ TKTV)
-
Thuốc giãn cơ vân:
+ giãn cơ vân ngoại biên(cura)
+ giãn cơ vân trung ương (*)
 Cơ chế chung: Giảm trương lực cơ do tác dụng đến trung tâm duy trì trương lực
cơ ở não giữa, hành não, tủy sống bằng cách ức chế tạm thời các phản xạ đơn và
đa synap tại các neuron trung gian tại não, tủy sống.
Câu 18: Cơ chế tác dụng, áp dụng điều trị, các thuốc trong các thuốc giãn cơ vân.

• Nhóm 1: Thuốc tác dụng hệ thống lưới ở não giữa
-
Bezodiazepin (Diazepam) giãn cơ vân ở liều chưa gây ngủ
-
Clopromazin
• Nhóm 2: Tác dụng trên tủy sống
-
Baclofen:
+ giảm tác dụng của aa dẫn truyền: Glutamat, Aspartat
+ giảm đau do ức chế chất P trong tủy sống
=> Chỉ định: co thắt cơ do tác động thần kinh, RLTH, RLTK (chóng mặt, mất ngủ )
• Nhóm 3: Tác dụng trực tiếp trên cơ vân:
-
Dantrilen:
+ giảm sự giải phóng Ca
2+
từ lưới nội chất ra bào tương => ko co cơ
 CĐ: co cứng cơ do tổn thương bó tháp, liệt nửa người
 ADR: độc tính gan
 Một đợt điều trị tối đa 45 ngày.
• Nhóm 4: Nhóm có nhiều vị trí tác dụng:
-
Tolperison:
+ ổn định màng, hạn chế khử cực, ức chế cacsphanr xạ đơn và đa synap, giảm tính
cảm thụ của cơ, ức chế hệ thống lưới ở não giữa, ức chế sự nhập Ca
2+
vào tế bào.
+ ADRs:
* có thể gây shock phản vệ (thường ở phụ nữ, có tiền sử dị ứng, đb vs lidocain)
* RLTK: lẫn lộn, chóng mặt, mất tập trung, nhiều khi gây co giật, rối loạn thị giác

* RL tiêu hóa
+ Không được dùng đường tiêm
+ Đường uống chỉ dùng 1 CĐ: Điều trị triệu chứng co cứng cơ sau đột quỵ ở người
lớn (uống sau khi ăn)
Câu 19: Tác dụng dược lý của barbiturat
• Tác dụng dược lý
- Trên TKTW: ức chế TKTW
+ Tác động thông qua GABA, làm tăng thời lượng mở kênh Cl
-
+ Khi dùng liều cao, tác dụng trực tiếp mở kênh Cl
-
 Cl
-
ào ạt vào trong tế bào gây ưu trương hóa
+ tác dụng ức chế TKTW tùy thuộc vào từng loại thuốc, liều lượng dùng, cách dùng và
trạng thái người bệnh.
 làm giấc ngủ đến nhanh, tạo ra giấc ngủ gần giống giấc ngủ sinh lý
+ riêng Phenobarbital còn có tác dụng chống co giật vì làm tăng ngưỡng gây co giật.
- Trên hô hấp:
+ giảm biên độ, tần số hô hấp (do ức chế trực tiếp lên trung tâm hô hấp)
+ trong gây mê: có thể gây nấc, co thắt thanh quản, cá biệt trường hợp có thể gây ho.
- Trên tuần hoàn:
+ liều gây ngủ: ít ảnh hưởng
+ liều gây mê: làm giảm lưu lượng tim và hạ huyết áp
+liều độc: ức chế tim
• Tác dụng không mong muốn:
-
Toàn thân: gây buồn ngủ
-
Thần kinh: rung giật nhãn cầu, mất phối hợp điều hòa động tác, lú lẫn, lo sợ

-
Máu: có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi
-
Da: nổi mẩn, dị ứng
Câu 20: Triệu chứng ngộ độc cấp và cách xử trí ngộ độc thuốc ngủ barbiturat
(Phenobarbital)
• Triệu chứng ngộ độc cấp:
(Khi dùng với liều gấp 5-10 lần liều gây ngủ thì có các triệu chứng ngộ độc cấp)
-
Người bệnh buồn ngủ, mất dần phản xạ, TH nặng có thể mất cả phản xạ giác mạc
-
Đồng tử giãn
-
Rối loạn hô hấp, nhịp thở chậm, nông
-
RL tuần hoàn: hạ huyết áp, trụy tim mạch
-
Giãn mạch da, hạ thân nhiệt
 nặng: bn tử vong vì suy hô hấp, suy tuần hoàn, có thể kèm theo phù não, suy thận
cấp
• Cách xử trí
-
Rửa dạ dày bằng than hoạt nếu ngộ độc < 24h
(vì ức chế nhu động đường tiêu hóa => thuốc ở lại lâu trong dạ dày)
-
Hỗ trợ hô hấp: thở Oxy, thở máy
-
Trợ tim, bù dịch để giữ vững huyết áp
-
Truyền Natri bicarbonat để kiềm hóa máu => thuốc tăng khả năng ion hóa

=> tăng thải trừ.
Câu 21: Tác dụng, ngộ độc cấp và mạn, điều trị ngộ độc rượu ethylic
• Tác dụng
-
Trên TKTW: ức chế TKTW, tác dụng phụ thuộc nồng độ rượu trong máu
+ Nồng độ thấp: an thần
+ Nồng độ cao: mất điều hòa, rối loạn tâm thần
+ Nồng độ quá cao: ức chế hô hấp, bn trong trạng thái hôn mê
 Nồng độ rượu trong máu:
+ 50 – 100 mg/dL máu: bắt đầu có tác dụng an thần, tâm lý thay đổi
+ 100 – 200 mg/dL: đi đứng lảo đảo, không tự chủ được hành động, mất điều hòa
động tác, bắt đầu có rối loạn lời nói
+ 200 – 300 mg/dL: nôn, rối loạn phản xạ cơ tròn, tâm thần nhầm lẫn, bắt đầu say
+ 300 – 400 mg/dL: hôn mê, nguy hiểm đến tính mạng
+ >500 mg/dL: liệt hô hấp, ngừng tim => tử vong
-
Tác dụng tại chỗ: sát khuẩn (70
o
tốt nhất)
-
Trên tim mạch:
+ giãn mạch
+ khi dùng rượu, đặc biệt dùng rượu mạnh trong thời gian dài => giãn cơ tim, phì đại
tâm thất.
-
Trên tiêu hóa: dùng rượu nhẹ (<10
o
) làm tăng bài tiết dịch vị, tăng nhu động ruột,
tăng khả năng hấp thu thức ăn
-

Trên cơ trơn: chất chuyển hóa của rượu ethylic làm giãn cơ trơn, đặc biệt là cơ trơn
tử cung.
• Ngộ độc cấp (khi nồng độ rượu trong máu tăng)
-
Xảy ra khi nồng độ rượu trong máu quá cao, bn buồn nôn, nôn, rối loạn tâm thần,
mất điều hòa, không tự chủ được hành động, rối loạn cơ tròn
=> có thể bị hôn mê, ức chế hô hấp, nguy hiểm đến tính mạng
• Ngộ độc mạn (người dùng rượu trong thời gian kéo dài)
-
Gan viêm, nhiễm mỡ, xơ gan
-
Viêm dạ dày (vì làm tăng tiết acid dịch vị; tổn thương lớp chất nhày niêm mạc
đường tiêu hóa) => bệnh nhân chán ăn, dễ bị tiêu chảy
-
Thường có rối lọan tâm thần, giảm khả năng làm việc trí óc, dễ bị viêm các dây
thần kinh, dễ bị nhiễm khuẩn (tác động vào hệ thống miễn dịch)
-
Cơ tim dễ bị tổn thương, xơ hóa khi uống rượu mạnh kéo dài.
• Điều trị ngộ độc
-
Ngộ độc cấp:
+ rửa dạ dày
+ đảm bảo thông khí, giữ ấm
+ truyền Glucose để tránh hạ đường máu
-
Ngộ độc mạn:
+ Dùng disulfiram để chữa nghiện rượu
+ Chuyển hóa của rượu ở gan (90% rượu vào cơ thể sẽ đến chuyển hóa ở gan)
Rượu > acetaldehyd > acid acetic > CO
2

, H
2
O
(ancol dehydrogenase) (andehyd dehydrogenase)
+ Disulfiram ức chế andehyd dehydrogenase, làm tăng nồng độ acetaldehyde 5-10 lần
+ Sau khi dùng disulfiram 1h, người nghiện rượu uống rượu sẽ bị đỏ bừng mặt, nhức
đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, tụt huyết áp. Các dấu hiệu này có thể kéo dài
30’ đến 1-2h sau đó bệnh nhân thiếp đi => lần sau bn không dám uống rượu nữa
+ Một số thuốc có tác dụng tương tự disulfiram: metronidazol, cephalosporin,
sulfamid điều trị ĐTĐ.
+ Có thể phối hợp Naltrexon (chất đối kháng trên Re opioid) với disulfiram để chữa
nghiện rượu (làm giảm độc tính của thuốc với gan)
Câu 22: Cơ chế tác dụng, tác dụng, áp dụng lâm sàng của benzodiazepin
• Cơ chế tác dụng:
- Các Re của BDZ có nhiều trên TKTW: vỏ não, vùng cá ngựa, thể vân, hạ khâu não,
hành não, nhưng đặc biệt là ở hệ thống lưới, hệ viền và cả ở tủy sống.
- Các Re của BDZ có liên quan về mặt giải phẫu và chức năng với Re của GABA (Gama
aminobutyric acid) ( Re của DBZ trên TKTW nằm rất gần Re của GABA)
- Bình thường, các Re của BDZ bị một pr nội sinh chiếm giữ làm cho GABA không gắn
được vào Re của hệ GABA-ergic (do làm thay đổi cấu trúc protein của Re GABA)
=> làm kênh Cl
-
của neuron đóng lại.
- Khi có mặt BDZ, do có ái lực mạnh hơn pr nội sinh, BDZ đẩy pr nội sinh và gắn ngay
vào Re của nó. Khi đó GABA cũng ngay lập tức được gắn vào Re của GABA
=> mở kênh Cl
-
=> Cl
-
ào ạt tiến từ ngoài TB vào trong TB gây ưu cực hóa

 Vậy tác dụng cuẩ BDZ là gián tiếp làm tăng hiệu quả của GABA, làm tăng tần số mở
kênh Cl
-
.
• Tác dụng dược lý
- Trên TKTW:
+ an thần, giảm lo âu, giảm mọi lo lắng, bồn chồn, giảm căng thẳng
+ gây ngủ, dễ ngủ, đặc biệt khi sự mất ngủ liên quan đến lo lắng, bồn chồn.
+ giãn cơ vân, chống co giật
+ một số BDZ (diazepam, midazolam) tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê
- Tác dụng ngoại biên:
+ Khi tiêm tĩnh mạch, BDZ có tác dụng giãn mạch vành
+ Khi dùng liều cao, có tác dụng phong tỏa TK-cơ.
• Tác dụng phụ
- Nhóm này tương đối an toàn, ít tác dụng không mong muốn, dùng chủ yếu hiện nay để
an thần, gây ngủ.
- Tác dụng phụ:
+ uể oải, động tác không chính xác
+ giảm trí nhớ khi nồng độ thuốc trong máu cao
+ có thể gây ảo giác, quen thuốc
• Áp dụng lâm sàng
- Chỉ định:
+ an thần
+ chống co giật
+ mất ngủ (đb mất ngủ liên quan lo âu)
+ dùng phối hợp trong tiền mê
+ phối hợp trong giảm đau (đb đau liên quan co thắt) (vì có tác dụng giãn cơ)
- Chống chỉ định:
+ suy hô hấp + suy gan nặng
+ nhược cơ + người lái máy bay, người làm cv cần sự chính xác

- Nguyên tắc sử dụng thuốc:
+ Liều lượng thuốc tùy thuộc vào từng cá thể
+ Dùng thuốc trong từng thời gian ngắn (khoảng 1 tuần) để tránh lệ thuộc thuốc
+ Tránh dùng phối hợp với các thuốc ức chế TKTW khác (thuốc ngủ, barbiturate, rượu).
Câu 23: Mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng của Morphin:
-
Hai nhóm ảnh hưởng nhiều đến tác dụng của Morphin:
+ Nhóm phenol ở vị trí C3:
* Alkyl hóa nhóm này (methylmorphin hay codein): tác dụng giảm đau, gây nghiện, độc
tính giảm đi.
* Ester hóa nhóm này (acetylmorphin): Các tác dụng dược lý của Morphin đều được tăng
cường.
+ Nhóm rượu ở cị trí C6:
* khử H, thay bằng nhóm ceton (hydromorphin) hay bị ester hóa: tác dụng giảm đau, độc
tính tăng, thời gian tác dụng giảm.
+ Khi ở cả 2 nhóm đều bị acetyl hóa (diacetylmorphine hay heroin): tác dụng giảm đau,
gây nghiện tăng mạnh.
Câu 24: Tác dụng, áp dụng điều trị của Morphin
• Đặc điểm tác dụng
-
Có tác dụng chọn lọc trên TB TKTW
-
Thay đổi theo loài: kích thích (mèo, chuột nhắt, các loài nhai lại) hoặc ức chế
(người, chó, thỏ).
-
Thay đổi tùy cơ quan hay trung tâm: Ức chế trung tâm đau, hô hấp, ho. Kích thích
trung tâm nôn, trung tâm làm chậm nhịp tim, trung tâm co đồng tử.
• Receptor của Morphin
-
μ, ƙ, δ: có cả ở hệ TKTW và ngoại biên

-
TK trung ương:
+ vùng đồi thị, chất xám quanh cầu não và vùng não giữa
+ vùng chi phối hành vi: nhân lục, hồi hải mã, vùng hạnh nhân và vỏ não
+ sừng sau tủy sống ở động vật có xương sống
+ vùng điều hòa hệ thần kinh thực vật (hành não) và chức năng nội tiết (lồi giữa)
-
Ngoại biên: tủy thượng thận, tuyến ngoại tiết dạ dày, đám rối TK tạng.
-
Re mới được phát hiện N/OFQ, chưa rõ cơ chế. (Nociceptin, Orphanin)
• Tác dụng cụ thể
-
Trên TKTW:
+ Giảm đau: có tác dụng giảm đau mạnh do làm tăng ngưỡng nhận cảm giác đau,
giảm các đáp ứng phản xạ với đau và ức chế các điểm chốt trên đường dẫn truyền cảm
giác đau. Cơ chế là làm tăng ngưỡng nhận cảm giác đau, ức chế trước synap làm giảm
các chất dẫn truyền thần kinh và ức chế sau synap làm mất tác dụng của các chất
TGHH gây đau (đặc biệt là chất P)
+ Gây ngủ: giảm hoạt động tinh thần, gây ngủ. Liều cao có thể gây mê, làm mất tri
giác.
+ Gây sảng khoái (gây nghiện): Người dùng có cảm giác giảm mọi lo lắng bồn chồn
do đau gây nên, có cảm giác thanh thản, thư giãn, thích thú; tăng trí tưởng tương, lạc
quan, mất cảm giác đói.
+ Trên hô hấp:
* Ức chế trực tiếp làm trung tâm hô hấp giảm nhạy cảm với CO
2
=> thở chậm
* Ở trẻ nhỏ (đặc biệt trẻ còn bú), trung tâm hô hấp rất nhạy với Morphin => dễ ngừng
thở => CCĐ cho trẻ em.
* Morphin qua được nhau thai => CCĐ cho PNCT

* Trung tâm ho cũng bị ức chế
+ Vùng dưới đồi: hạ thân nhiệt (mất thăng bằng cơ chế điều hòa thân nhiệt)
+ Nội tiết: Giảm tiết LH, FSH => dễ vô sinh
+ Co đồng tử: trong ngộ độc M, đồng tử co tít như đầu đinh ghim
+ Gây nôn, buồn nôn: kích thích trung tâm nôn ở sàn não thất IV
-
Ngoại biên:
+ Tim mạch: liều cao, ức chế trung tâm vận mạch làm hạ huyết áp.
+ Cơ trơn:
* Ở ruột: giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch ruột, dịch mật, dịch tụy, tăng tái hấp thu
nước và điện giải qua thành ruột => táo bón
* Ở các cơ trơn khác: tăng trương lực, tăng co bóp. Cụ thể: tăng trương lực cơ bang
quang gây bí đái, có thắt cơ trơn khí phế quản gây cơn hen (trên bn có tiền sử hen)
+ Da: ngứa; mặt và nửa trên người đỏ (do giãn mạch)
• Áp dụng điều trị
-
Chỉ định:
+ Giảm các cơn đau nặng cấp tính, đặc biệt đau do K giai đoạn cuối
+ Phối hợp trong gây mê và tiền mê
-
Chống chỉ định:
+ Trẻ em < 30 tháng tuổi
+ Đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân
+ Suy hô hấp, suy gan nặng
+ Phụ nữ có thai và cho con bú
+ Hen phế quản
+ Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế men MAO (dễ trụy mạch => hôn mê, tử
vong)
-
Thận trọng

+ Ức chế TKTW, giảm tỉnh táo, không nên lái xe và vận mạch máy móc
+ Chú ý ở người cao tuổi, suy gan, suy thận
+ Chú ý giảm liều trong sản khoa để tránh ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.

×