Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.38 KB, 38 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Trích dẫn bảng cân đối kế toán năm 20082010, 20092011, 20102012
...........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Trích dẫn báo cáo kết quả kinh doanh năm 20082010, 20092011, 20102012
...........................................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất nước. Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng. Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH một thành viên Cấp nước
Hải Phịng...........................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán......................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch tốn tổng hợp vốn bằng tiền. .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch tốn tổng hợp hàng tồn kho...Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán tổng hợp tài sản cố định.Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.7: Quy trình hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành.............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch tốn tổng hợp tiền lương.......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.8: Quy trình hạch tốn tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh..........................................................Error: Reference source not found


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH



: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TK

: Tài khoản

GTGT

: Giá trị gia tăng


1

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để tạo
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, trong nhiều năm qua Việt
Nam đã không ngừng phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Mặt khác, hội nhập và tồn cầu hóa cũng đồng nghĩa với việc các
doanh nghiệp trong nền kinh tế phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn. Hiệu
quả hoạt động trở nên hết sức quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Để đứng vững, doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ
thuật, kiểm sốt tốt chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Cơng
tác kế tốn ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Công tác kế tốn có được thực hiện tốt thì các thơng tin

kinh tế tài chính mới được thu thập và tổng hợp đầy đủ, đúng đắn, kịp thời hỗ
trợ cho các nhà quản lý ra quyết định.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phịng hiểu rõ tầm quan
trọng của cơng tác kế tốn nên cơng ty đã tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ
kế tốn có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi. Qua thời gian thực tập tại
công ty, được tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn, em đã hiểu sâu hơn và áp
dụng được lý thuyết vào thực tiễn. Từ những kiến thức tiếp thu được, em xin
trình bày “Báo cáo thực tập tổng hợp về cơng tác kế tốn tại Cơng ty
TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phịng”. Ngồi phần mở đầu và kết
luận, báo cáo của em gồm 3 phần được kết cấu như sau:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
Cấp nước Hải Phòng.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế tốn và hệ thống kế tốn tại cơng ty
TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng.


2

Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch tốn kế tốn tại
cơng ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phịng.
Em xin cảm ơn cơ Nguyễn Thị Lời đã tận tình hướng dẫn em hồn
thành báo cáo tổng hợp này.


3

PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHỊNG
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
1.1.1 Lịch sử hình thành
Cơng ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phịng đã có một q
trình phát triển lâu đời. Nguồn gốc hình thành của cơng ty là từ trạm bơm
khai thác nước ngầm gồm hai giếng khoan của người Pháp năm 1984. Sau đó,
đến năm 1905 người Pháp đã thiết kế và xây dựng công trình cấp nước có
cơng suất 5000 m3/ngày lấy nước từ Lán Tháp – ng Bí – Quảng Ninh cấp
nước về Hải Phòng bằng đường ống gang D600 dài trên 33 km. Tại thời điểm
đó, dân số nội thành vào khoảng 25.000 người.
Năm 1934, trạm bơm tăng áp Đinh Tiên Hoàng được xây dựng gồm 1
đài nước cao 25m, dung tích 500 m3, 6 đài nước cao 8m, tổng dung tích 1.800
m3 và 1 trạm bơm tăng áp. Giai đoạn năm 1934 - 1954, 2 giếng khai thác
nước ngầm tại Nhà Hát lớn và Trại Cau có cơng suất khai thác 3840 m 3/ngày
được xây dựng. Tuy nhiên, do chất lượng nước từ 2 giếng này không tốt, hàm
lượng muối quá cao nên nguồn nước này sau đó khơng được sử dụng nữa.
Ngày 13/5/1955, Hải Phịng được giải phóng. Sự phát triển của dân số,
công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ... dẫn tới nhu cầu sử dụng nước ngày
càng tăng. Thành phố đã đầu tư, tăng cường các cơng trình cấp nước, mở rộng
phạm vi phục vụ. Từ năm 1959 – 1961, nhà máy nước An Dương được xây
dựng giai đoạn 1 với công suất 20.000 m3/ngày cùng nhà máy nước Đồ Sơn
với công suất 1.000 m3/ngày. Năm 1965, nhà máy nước An Dương được nâng
công suất lên 60.000 m3/ngày. Năm 1976, nhà máy nước Cầu Nguyệt được


4

xây dựng với công suất 20.000 m 3/ngày và nâng lên thành 60.000 m 3/ngày
vào năm 1979. Năm 1987, nhà máy nước Vật Cách có cơng suất 11.000
m3/ngày được khánh thành.

Ngày 25/5/1967, công ty được thành lập với tên gọi Nhà máy nước Hải
Phòng. Ngày 28/10/1986, theo Quyết định 845/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phịng, cơng ty được đổi tên thành Cơng ty cấp nước Hải
Phịng. Từ ngày 1/1/2007, theo Quyết định 1787/QĐ-UBND ngày 10/8/2006
và Quyết định 2759/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phịng, cơng ty đổi tên thành Cơng ty TNHH một thành viên Cấp
nước Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng làm chủ sở hữu.
1.1.2 Sơ lược về cơng ty hiện tại
Cơng ty có tên đầy đủ là Cơng ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải
Phịng, tên giao dịch quốc tế là Haiphong water supply one member limited
company với hình thức sở hữu vốn là Nhà nước. Trụ sở chính được đặt tại số
54 Đinh Tiên Hồng, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là khai thác, sản xuất nước
sạch, phân phối và kinh doanh tới khách hàng. Hiện tại, công ty đang quản lý
một hệ thống cấp nước gồm 4 nhà máy nước chính là An Dương, Đồ Sơn,
Cầu Nguyệt và Vật Cách. Hệ thống cấp nước có tổng cơng suất lên tới
200.000 m3/ngày, hơn 500km đường ống truyền dẫn chính và hàng nghìn km
đường ống phân phối, số dân được sử dụng nước sạch khoảng 900.000 người.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển lâu dài, cơng ty cũng đã đạt
được nhiều thành tích đáng tự hào như Huân chương lao động hạng nhất năm
2001, danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới năm 2003, Cờ thi đua
xuất sắc của Chính phủ, Huân chương độc lập hạng nhì năm 20102012...
Đối với cơng tác kế tốn, cơng ty có q trình phát triển lâu dài cùng
đội ngũ nhân viên lâu năm, giàu kinh nghiệm là một thuận lợi. Hoạt động của


5

công ty ổn định, số lượng nhân viên đông đảo, phân công nhiệm vụ rõ ràng
nên thực hiện tốt công việc. Tuy nhiên do quy mô hoạt động rộng, gồm nhiều

nhà máy, xí nghiệp nên khối lượng cơng việc là khơng nhỏ, gây khó khăn cho
cơng tác quản lý và hạch tốn. Một khó khăn khác đối với cơng ty đó là giá
bán nước sạch do thành phố duyệt, chu kỳ duyệt thay đổi giá nước là 3 năm
một lần trong khi đó thì giá ngun vật liệu, tiền lương... thường có xu hướng
tăng. Điều đó địi hỏi cơng tác kế tốn càng phải kiểm sốt tốt chi phí để đảm
bảo lợi nhuận thu về.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHỊNG
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty
Theo Quyết định số 2801/2006/QĐ - UBND ngày 25/12/2006 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng quy định chức
năng và nhiệm vụ của Công ty như sau:
 Chức năng:
• Khai thác sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ sinh hoạt, sản
xuất và các nhu cầu khác trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
• Lập quy hoạch, dự án đầu tư, thẩm tra, thẩm định Dự án cấp
nước; khảo sát, thiết kế, kiểm nghiệm chất lượng nước, quản lý
và giám sát thi công các Dự án, các công trình cấp thốt nước,
điện, động lực, xây dựng dân dụng và các dịch vụ chuyên ngành.
• Đầu tư xây dựng và quản lý các cơng trình cấp nước nội, ngoại
thành Hải Phịng.
• Mua bán, gia cơng, chế tạo thiết bị, phụ tùng, các sản phẩm
chuyên ngành cấp, thoát nước và kinh doanh các cơng trình hạ
tầng khác.


6

• Xây dựng, lắp đặt thiết bị, cơng nghệ, mạng lưới đường ống, các

cơng trình cấp, thốt nước, xử lý chất thải và chất thải rắn, điện,
động lực và xây dựng dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy
lợi khi có đủ điều kiện.
• Tư vấn đấu thầu xây lắp, cung ứng vật tư, thiết bị, cơng trình cấp
thốt nước.
• Sản xuất và kinh doanh nước đá, nước tinh lọc.
• Kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
 Nhiệm vụ
• Quản lý và cung cấp nước sinh hoạt, nước sản xuất trên địa bàn
Hải Phòng; xây dựng dân dụng các dự án cấp nước cho các khu
đô thị, các vùng lân cận và khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố. Làm chủ đầu tư các dự án cấp nước bằng vốn ngân sách,
vốn vay, vốn của doanh nghiệp hoặc các nguồn vốn khác.
• Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
• Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh
doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao.
• Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới cấp nước,
đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt phù hợp
với quy định của pháp luật.
• Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo các ngành nghề đăng ký kinh doanh.
• Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
• Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở
quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần
vào hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.


7


• Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; cải thiện
điều kiện làm việc, trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi
trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm
bảo sức khỏe cho người lao động.
• Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ,
tay nghề cho cán bộ cơng nhân viên.
• Phối hợp với tổ chức quần chúng: Đảng, Đồn thể, Cơng đồn,
Đồn thanh niên trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời
sống vật chất văn hóa và tinh thần của cán bộ cơng nhân viên.
• Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phịng
chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh
chính trị và trật tự an tồn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về
người và tài sản của cơng ty. Làm trịn nghĩa vụ an ninh quốc
phịng tồn dân.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
1.2.2.1 Sản phẩm cung cấp cho thị trường
Mặt hàng chủ yếu của công ty là nước sạch. Nước sạch của Công ty
TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng được sản xuất và quản lý chất
lượng theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, được Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam cấp chứng nhận hợp chuẩn TCVN
5502:2003 và tiêu chuẩn 1329 do Bộ Y tế quy định.
Bên cạnh hoạt động sản xuất nước sạch, cơng ty cịn có các hoạt động
khác, đó là: lắp đặt máy nước, sản xuất nước tinh khiết, cho thuê vận hành
nhà máy, kinh doanh điện nông thơn. Tuy vậy, nguồn thu chính và ổn định
vẫn đến từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch.


8


1.2.2.2 Phạm vi hoạt động
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng cung cấp nước cho
cả nội ngoại thành Hải Phịng. Quy mơ phục vụ bao gồm:
• Khu trung tâm gồm các quận Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền: đây là
khu vực cấp nước chính của thành phố, cung cấp nước cho khoảng
450.000 dân.
• Quận Kiến An: khu vực tương đối đơng dân nằm ở phía Tây Nam
thành phố, công ty cung cấp nước cho khoảng 13.000 hộ dân ở khu vực
này.
• Khu Vật Cách: khu vực Tây Bắc của thành phố. Công ty cung cấp nước
sạch chủ yếu cho cụm công nghiệp Quán Toan và khu công nghiệp
Nomura.
• Khu Đồ Sơn: năm ở phía Tây Nam thành phố, chủ yếu là vùng nông,
ngư nghiệp và khu du lịch. Khách hàng sử dụng nhiều nước là các nhà
hàng, khách sạn, nhà nghỉ...
1.2.3 Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất của công ty
1.2.3.1 Dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch
Các nhà máy nước của công ty được xây dựng theo công nghệ phổ
thông truyền thống của ngành nước, nguồn nước thô cấp cho các nhà máy là
nguồn nước mặt. Sản xuất được thực hiện theo dây chuyền với cơng nghệ
hồn chỉnh từ khâu ngun liệu thơ cho tới khi hoàn thành sản phẩm và đưa
tới người tiêu dùng. Sơ đồ dưới đây minh họa dây chuyền công nghệ xử lý
nước tại nhà máy.


9

Sơ đồ 1.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất nước

Al2(SO4)3, Ca(OH)2


Cơng trình
thu nước mặt
(nước sơng)

Trạm bơm nước
thơ (cấp 1)

Bể hịa trộn
nước và hóa
chất (đơng tụ
nước)

Bể phản ứng
nước và hóa
chất (keo tụ
nước)

Cl2

Bể nước sạch

Trạm bơm nước
sạch (cấp 2)

Bể lọc nước
sạch (lọc cát)

Mạng lưới đường
ống cấp nước

thành phố

Bể lắng cạn
sau phản ứng

Khách hàng


10

Nước mặt thu từ các sông được bơm và châm Clo theo hệ thống dẫn
nước thô về các nhà máy xử lý nước. Tại hồ lắng của các nhà máy, công nhân
vận hành sẽ bổ sung chất đông tụ nước và keo tụ nước để gạn lọc chất bẩn
trong nước. Sau đó, nước tại hồ lắng sẽ được bơm vào các bể lọc nước. Lọc
xong, nước sạch sẽ được dẫn sang bể chứa nước sạch và bơm vào hệ thống
cấp nước của thành phố.
1.2.3.2 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh
• Tổ chức sản xuất
Hiện hệ thống cấp nước của cơng ty khơng ngừng lớn mạnh, có thể kể
đến những nhà máy nước chủ yếu sau.
Nhà máy nước An Dương được khởi công xây dựng năm 1959. Đây là
nhà máy sản xuất nước chính, được trang bị hệ thống dây chuyền xử lý nước
mặt hoàn chỉnh nhất lấy nước nguồn từ sơng Rế. Quy trình xử lý nước hồn
tồn khép kín và tự động hố giúp giảm sức lao động, đặc biệt an tồn đối với
mơi trường xung quanh.
Nhà máy nước Cầu Nguyệt được xây dựng năm 1976, làm nhiệm vụ
cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất của toàn bộ quận Kiến An và các khu vực
lân cận thuộc địa bàn An Lão.
Nhà máy nước Vật Cách đi vào hoạt động năm 1987, ứng dụng công
nghệ xử lý nước mặt, lấy nước nguồn từ sông Rế. Nhà máy làm nhiệm vụ cấp

nước cho khu dân cư và khu công nghiệp Quán Toan, khu Vật Cách, Bến
Kiền, Tràng Duệ và các khu công nghiệp, dân sinh dọc đường 5 cũ đến ngã ba
Sở Dầu và huyện An Dương.
Nhà máy nước Đồ Sơn được xây dựng năm 1959, làm nhiệm vụ cấp
nước cho toàn bộ khu dân cư và khu du lịch Đồ Sơn.
Nhà máy nước Minh Đức là thành quả của việc thực hiện dự án cấp
nước thí điểm thị trấn Minh Đức theo mơ hình DBL (thiết kế, xây dựng, cho
thuê vận hành) bằng nguồn vốn ODA của Chính phủ Phần Lan thơng qua


11

Ngân hàng Thế giới do Công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phịng
làm chủ đầu tư.
Ngồi ra cịn có một số đơn vị sản xuất phụ trợ như phân xưởng cơ khí
vận tải, trạm bơm nước thơ.
• Phân phối
Mạng lưới đường ống cấp nước từ nhiều năm trước do đấu nối cũ, thiếu
quy hoạch, không đồng bộ, phương thức dùng nước là dùng khốn khơng có
đồng hồ nên mạng lưới bị xuống cấp, rò rỉ nhiều, nước thất thốt tới 70%.
Hiện nay, cơng ty từng bước đầu tư cải tạo thay thế mạng lưới cũ, mạng lưới
đường ống được chia thành các cấp 1, 2, 3 và đường ống nhánh vào từng nhà;
xóa khốn, lắp đặt đồng hồ nước cho khách hàng. Nhờ vậy nước thất thoát
giảm xuống cịn 15%. Hơn 500km đường ống truyền dẫn chính và hàng nghìn
km đường ống phân phối cấp nước ổn định đến tận nhà, bảo đảm chất lượng.
Việc quản lý cấp nước được tiến hành theo mơ hình phường, mạng lưới
cấp nước được phân chia theo các đồng hồ khối, mỗi đồng hồ khối quản lý một
lượng khách hàng nhất định, việc kiểm sốt đều thơng qua các đồng hồ khối này.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CƠNG TY

1.3.1 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phịng có đội ngũ cán bộ
giàu kinh nghiệm, kiến thức và trình độ chun mơn cao. Tính đến năm
20102012, tổng số cán bộ công nhân viên là 1049 người, được tổ chức thành
11 phịng ban, 11 xí nghiệp và ban quản lý các cơng trình nước.
• Số cán bộ có trình độ trên đại học: 4 người.
• Số cán bộ có trình độ đại học: 291 người.
• Số cán bộ có trình độ cao đẳng: 26 người, trung cấp: 154 người.
• Bậc thợ bình qn: 3/7.
• Số cơng nhân bậc cao từ 5 – 7: 353 người.
Công ty quản lý và điều hành theo mơ hình trực tuyến – chức năng:


12

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phịng

Chủ tịch cơng ty kiêm Tổng Giám đốc
Đảng ủy
Cơng đồn

Cơng ty cổ phần cấp
nước Vật Cách

Phó tổng giám
đốc sản xuất

Phịng
tổ chức
hành

chính

Nhà máy
nước
Cầu
Nguyệt

Phịng
tài
chính
kế tốn

Nhà
máy
nước
Đồ Sơn

Đồn TNCS Hồ Chí Minh

Phó tổng giám
đốc kỹ thuật

Phịng
kế
hoạch

Phịng
vật tư

Nhà máy

nước
Vĩnh
Bảo

Phịng
kiểm
tra chất
lượng

Nhà
máy
nước
Cát Bà

Phó tổng giám
đốc đầu tư

Phịng
giám
sát đầu


Xí nghiệp
xây lắp &
bảo dưỡng
cơng trình

Phó tổng giám đốc
kinh doanh tiêu thụ


Phịng
kỹ
thuật

Ban quản lý
cơng trình cấp
nước & vệ sinh
thành phố


nghiệp
cơ điện
vận tải

Xí nghiệp
sản xuất
nước
đóng chai

Phịng
cơng
nghệ
thơng tin

Phịng
kinh
doanh
tiêu thụ

Phó tổng giám đốc

chống thiên tai

Nhà máy
nước
Minh
Đức

Xí nghiệp
điều độ &
quản lý
mạng lưới

Phịng
quan hệ
khách
hàng

Nhà máy
nước An
Dương

Phịng
thanh tra
hệ thống
cấp nước

Xí nghiệp
đồng hồ &
chống thất
thoát



13

Các vị trí, phịng ban chính có chức năng, nhiệm vụ như sau:
• Chủ tịch cơng ty kiêm Tổng giám đốc: do Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Chủ tịch công ty cũng là người quyết định các mục tiêu, kế hoạch,
chiến lược phát triển kinh doanh, cơ cấu tổ chức và nhân sự của cơng
ty.
• Phó Tổng Giám đốc: là người phụ trách một số lĩnh vực cụ thể của
công ty và tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực được phân
cơng đó. Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị và Sử giao
thơng cơng chính bổ nhiệm.
• Phịng Tổ chức – Hành chính: tổ chức quản lý, sắp xếp, bố trí nhân lực
trong cơng ty; tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác tổ chức lao
động, kiểm tra và duyệt các định mức lương và thanh toán lương hàng
tháng cho các đơn vị; chịu trách nhiệm về cơng tác bảo vệ và quản lý
hành chính của cơng ty.
• Phịng Tài chính – Kế tốn: phản ánh, giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính của công ty; cung cấp các thông tin, số liệu, chỉ tiêu
kinh tế tài chính phục vụ việc kiểm tra, phân tích, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh; thống kê tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh; tham mưu cho ban lãnh đạo về lĩnh vực tài chính.
• Phòng Kế hoạch: tham mưu giúp ban giám đốc lập kế hoạch dài hạn,
điều hành và giám sát việc thực hiện kế hoạch của từng đơn vị, tổng
hợp số liệu hàng tháng để báo cáo giao ban.
• Phịng Vật tư: xây dựng kế hoạch vật tư và cung ứng vật tư cho các nhu
cầu sản xuất và xây dựng của công ty, đảm bảo mua sắm đầy đủ vật tư,

thiết bị phục vụ công tác sản xuất, quản lý hàng tồn kho.


14

• Phịng Kiểm tra Chất lượng: kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên vật
liệu, nguồn nước và chỉ định liều lượng hóa chất hịa trộn, kiểm tra chất
lượng nước sạch và bảo vệ môi trường trong công ty, kiểm tra chất
lượng nước phát ra mạng lưới thành phố đến nơi tiêu thụ.
• Phịng Kỹ thuật: thiết kế hệ thống cấp nước cho thành phố, cải tiến thiết
bị và hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, quản lý các tài liệu kỹ thuật và
tham gia xây dựng kế hoạch định mức vật tư kỹ thuật.
• Phịng Giám sát đầu tư: lập dự án đầu tư, giám sát thi cơng cơng trình.
• Ban Quản lý cơng trình cấp nước và vệ sinh thành phố: xây dựng và
quản lý các dự án đầu tư về cấp nước bằng vốn ngân sách hoặc vốn
vay.
• Phịng Cơng nghệ thơng tin: chịu trách nhiệm quản lý hệ thống mạng,
thiết bị tin học trong công ty, khắc phục các sự cố máy tính.
• Phịng Quan hệ khách hàng: tiếp khách hàng, nhận đơn lắp đặt máy
nước mới và giải quyết các đơn thư thắc mắc của khách hàng; chịu
trách nhiệm in ấn và phát hành hóa đơn thu tiền nước.
• Phịng Thanh tra Hệ thống cấp nước: bảo vệ hệ thống cấp nước và xử
lý các hành vi vi phạm.
• Các xí nghiệp sản xuất nước: sản xuất và cung cấp nước ra hệ thống
mạng lưới cấp nước theo địa bàn đã được quy định.
• Xí nghiệp Xây lắp và bảo dưỡng cơng trình: tham gia thi công lắp đặt
và bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cấp nước.
• Xí nghiệp Cơ điện – Vận tải: gia cơng cơ khí, sửa chữa máy móc, thiết
bị; vận chuyển các vật tư thiết bị cho sửa chữa, lắp đặt công trình cấp
nước.

• Xí nghiệp điều độ và quản lý mạng lưới: bảo dưỡng và thay thế các
thiết bị trên mạng lưới, sửa chữa ống vỡ; điều hành áp lực và lưu lượng


15

nước trên hệ thống cấp nước; thường xuyên theo dõi áp lực nước của
hệ thống mạng lưới cấp nước thành phố bằng hệ thống điều khiển tự
động (hệ thống Telemetry).
• Xí nghiệp đồng hồ và chống thất thốt: lắp đặt đồng hồ và kiểm tra, bảo
dưỡng thường xuyên, định kỳ các đồng hồ đo nước; kiểm sốt rị rỉ của
hệ thống cấp nước.
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CƠNG TY
Tình hình tài chính khái qt của cơng ty có thể thấy qua trích dẫn bảng
cân đối kế toán của 3 năm 20082010, 20092011 và 20102012:
Bảng 1.1: Trích dẫn bảng cân đối kế tốn năm 20082010, 20092011,
20102012
Chỉ tiêu

Tại 31.12.20082010

Tại 31.12.20092011

Tại 31.12.20102012

A. Tài sản

372.293.365.432


480.209.119.869

511.848.115.440

I. Tài sản ngắn hạn

119.537.454.601

128.866.160.130

146.932.094.763

1. Tiền

11.405.685.659

12.188.475.012

2.662.657.995

2. Hàng tồn kho

9.321.905.169

10.400.148.507

9.870.101.925

II. Tài sản dài hạn


252.755.910.831

351.342.959.738

370.356.642.382

1. TSCĐ hữu hình

237.146.575.486

338.543.068.683

349.516.626.667

B. Nguồn vốn

372.293.365.432

480.209.119.869

511.848.115.440

I. Nợ phải trả

144.135.764.966

209.173.867.067

226.928.215.994


II. Vốn chủ sở hữu

228.157.600.467

271.035.252.802

284.919.899.446

...

...

Từ bảng trên ta thấy quy mô tài sản, nguồn vốn của công ty tăng dần
qua các năm: năm 20092011, tổng tài sản tăng gần 29% so với năm
20082010; năm 20102012, tổng tài sản tăng 6,6% so với năm 20092011. Như
vậy, hàng năm công ty đều mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.


16

Cơng ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phịng là doanh nghiệp
sản xuất nên số lượng nhà máy, xí nghiệp, máy móc thiết bị nhiều vì thế tài
sản cố định chiếm một tỷ trọng lớn. Tài sản dài hạn thường chiếm khoảng
70% tỷ trọng tổng tài sản.
Về tình hình huy động và sử dụng vốn, tỷ lệ nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu trong tổng nguồn vốn là gần tương đương nhau: năm 20102012, vốn chủ
sở hữu chiếm 55,7% tổng nguồn vốn. Cơng ty có mức độ độc lập về tài chính
tương đối cao và khơng gặp khó khăn trong việc trả nợ. Hàng năm, công ty
đều đặn trả cả gốc và lãi khoản tiền khoảng 37 tỷ đồng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Cấp

nước Hải Phòng cũng khả quan và tốt dần lên qua các năm. Điều đó có thể
thấy được qua trích dẫn báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm 20082010,
20092011 và 20102012 dưới đây:
Bảng 1.2: Trích dẫn báo cáo kết quả kinh doanh năm 20082010,
20092011, 20102012
Chỉ tiêu

20082010

20092011

20102012

1. Doanh thu thuần

125.711.115.879

156.766.593.492

191.770.291.594

2. Giá vốn hàng bán

87.772.794.180

108.499.059.393

132.500.995.832

3. Lợi nhuận gộp


37.938.321.698

48.267.534.099

59.269.295.762

4. Chi phí bán hàng

12.302.139.869

18.270.195.724

22.911.554.241

5. Chi phí quản lý

10.809.915.149

14.421.554.069

17.628.635.972

doanh nghiệp
6. Lợi nhuận thuần

17.210.614.250

19.853.362.281


23.731.641.926

Năm 20092011, doanh thu thuần tăng nhanh với tốc độ 24,7% so với
năm 20082010 còn năm 20102012, doanh thu thuần tăng 22,3% so với năm
20092011. Tốc độ tăng của lợi nhuận gộp nhìn chung ngang với tốc độ tăng
của doanh thu thuần, cho thấy giá thành tương đối ổn định. Năm 20092011,
cả hai chỉ tiêu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng rất
mạnh so với năm 20082010 với tốc độ tăng lần lượt là 48,5% và 33,4%. Điều


17

này đã ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận thuần, khiến chỉ tiêu này chỉ tăng
15,4%. Nhưng điều đáng mừng là năm 20102012, cơng ty đã kiểm sốt chi
phí tốt hơn năm 20092011 khi tốc độ tăng của hai loại chi phí này đã giảm
xuống cịn 25,4% và 22,2%; lợi nhuận thuần tăng 19,5%.
Hiệu quả kinh doanh của công ty cịn có thể được phân tích qua các tỷ
suất tài chính. Ví dụ:
Sức sinh lời

=
của doanh thu
Chỉ tiêu này của năm 20082010 là 13,7%, năm 20092011 là 12,7% và
năm 20102012 là 12,4%. Như vậy sức sinh lời của doanh thu giảm nhẹ qua
các năm mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng tuyệt đối, điều đó cho
thấy tốc độ tăng của chi phí vẫn lớn hơn của doanh thu.
Tóm lại, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh tương đối tốt. Tuy nhiên
việc kiểm sốt chi phí cần được tiếp tục chú trọng và thực hiện tốt cơng tác kế
tốn cũng là một trong những biện pháp để thực hiện điều này.



18

PHẦN II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI CƠNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHỊNG
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung, có
nghĩa là ở các xí nghiệp, nhà máy khơng bố trí nhân viên kế tốn mà chỉ có
nhân viên phụ trách thống kê, ghi chép ban đầu những thơng tin kinh tế ở xí
nghiệp để hỗ trợ kế tốn.
Phịng kế tốn của cơng ty gồm 24 người trong đó có 1 kế tốn trưởng
và 3 phó phịng kế tốn. Sơ đồ tổ chức của phịng kế toán như sau:


19

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Cơng ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phịng
Kế tốn trưởng
– Trưởng phịng

Phó phịng

Phó phịng – Kế tốn

– Kế tốn tổng hợp

Kế tốn
vốn bằng
tiền


Phó phịng
– Kế tốn xây dựng cơ bản

tập hợp chi phí và tính giá thành

Kế tốn
tài sản cố
định

Kế tốn
ngun vật
liệu, cơng
cụ dụng cụ

Kế tốn
tiền lương

Kế tốn
doanh thu và
các khoản
phải thu

Kế tốn
mạng hóa
đơn

Kế tốn
các xí
nghiệp


Thủ quỹ


20

• Kế tốn trưởng: là trưởng phịng kế tốn, có nhiệm vụ điều hành mọi
hoạt động của phòng theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy phịng Tài chính – kế tốn và
cơng tác hạch tốn kế tốn, giám sát các cơng việc liên quan đến tài
chính của cơng ty.
• Kế tốn tổng hợp – Phó phịng Tài chính – kế tốn: có trách nhiệm
kiểm tra chứng từ các phần hành, đối chiếu, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ kế tốn có liên quan, khóa sổ, đối chiếu số liệu
giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Cuối q lập báo cáo tài chính gửi lãnh
đạo cơng ty và các ngành quản lý.
• Kế tốn tập hợp chi phí và giá thành – Phó phịng Tài chính – kế tốn:
thực hiện các cơng việc liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành
như phân bổ tiền lương, theo dõi sổ chi tiết và tổng hợp các tài khoản
chi phí 621, 622, 627.... Cuối tháng lập bảng kê số 4, 5, 6 và tính giá
thành sản phẩm, lập nhật ký chứng từ số 7.
• Kế tốn xây dựng cơ bản – Phó phịng Tài chính – kế tốn: theo dõi chi
phí phát sinh của các dự án, lập văn bản đối chiếu hàng tháng để phân
tích số dư các tài khoản của dự án.
• Kế tốn vốn bằng tiền: tập hợp chứng từ, làm các thủ tục thu chi, vào
sổ nhật ký chứng từ số 1, 2 và bảng kê số 1, 2. Cuối ngày đối chiếu số
phát sinh thu, chi và rút số dư hàng ngày với thủ quỹ; cuối kỳ kết hợp
với thủ quỹ lập biên bản kiểm kê quỹ.
• Kế tốn tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm của tài sản cố
định, lập bảng phân bổ khấu hao hàng tháng, lập báo cáo tài sản cố

định.
• Kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ: theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn của vật tư cả về số lượng và giá trị, lập Bảng kê số 3, Bảng


21

phân bổ số 2. Ngày 12 hàng tháng, kế toán vào nhật ký chứng từ số 5,
cuối tháng đối chiếu sổ với phịng vật tư.
• Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: ghi chép, phản ánh
tình hình sử dụng quỹ lương, tính tốn lương, thương và các khoản phụ
cấp trả cho người lao động.
• Kế tốn doanh thu và các khoản phải thu: theo dõi doanh thu và các
khoản phải thu, ngày 10 tập hợp số liệu lên nhật ký chứng từ số 8.
Hàng tháng tập hợp số liệu doanh thu và đối chiếu với phòng dịch vụ
khách hàng, phịng kinh doanh tiêu thụ.
• Kế tốn các xí nghiệp: theo dõi, tập hợp chi phí phát sinh tại các phân
xưởng, hàng tháng thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ
nhân viên các phân xưởng.
• Thủ quỹ: chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt của công ty, nộp tiền vào
ngân hàng đầy đủ và an toàn hàng ngày. Cuối ngày đối chiếu số dư với
kế toán vốn bằng tiền, cuối kỳ lập biên bản kiểm quỹ.
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
2.2.1 Các chính sách kế tốn chung
Cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH một thành viên cấp nước Hải
Phòng được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Niên độ kế tốn
của cơng ty bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm với kỳ kế tốn là hàng q.
Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, phương pháp tính giá hàng tồn kho là bình qn gia quyền và tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Đối với việc tính khấu hao tài sản

cố định, công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Về việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, đối với
hoạt động sản xuất nước sạch thì khơng có chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ, tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kết chuyển hết


22

vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Còn đối với hoạt động xây lắp, sửa chữa hệ
thống cấp nước thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được xác định dựa
trên cơ sở chi phí phát sinh liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng nhưng chưa hoàn thành tại thời điểm báo cáo.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn
Cơng ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng vận dụng các
chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính.
• Tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng, biên bản kiểm kê quỹ.
• Tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
• Hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm,
biên bản kiểm kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
• Lao động tiền lương: bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương,
bảng kê các khoản nộp theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội.
Về lưu trữ chứng từ, các hóa đơn tiền nước được cơng ty lưu trữ trong
5 năm cịn sổ sách kế toán được lưu trữ trong 20 năm.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn
Cơng ty TNHH một thành viên Cấp nước Hải Phòng sử dụng hệ thống
tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Tuy

nhiên, cơng ty khơng sử dụng những tài khoản: TK 144, TK 156, TK 157, TK
158, TK 212, TK 243, TK 244, TK 336, TK 337, TK 342, TK 343, TK 344,
TK 347, TK 412, TK 413, TK 419, TK 611, TK 623.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng đặt tài khoản chi tiết cho một số tài khoản
doanh thu, chi phí, cơng nợ, tài sản... cho phù hợp với đặc thù hoạt động của
mình. Ví dụ như TK 331 – Phải trả người bán, được chi tiết thành 3 tiểu khoản:


×