Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.71 KB, 83 trang )

ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, trong điều kiện nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nền
kinh tế nước ta đã chuyển sang một thời kỳ mới, công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn. Bên cạnh những
mặt thuận lợi cũng có không ít những khó khăn, thử thách đối với các doanh
nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói
riêng. Để phù hợp với tình hình đó, các doanh nghiệp thương mại cần phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là
một công cụ trợ giúp đắc lực, vì nó cung cấp cho nhà quản lý những thông tin
kinh tế chính xác, kịp thời và hữu ích. Vai trò đó xuất phát từ thực tế khách
quan của hoạt động quản lý, từ bản chất của hoạt động kế toán nói chung và
kế toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng. Việc tổ chức kế toán lưu chuyển hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá như thế nào để cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các
phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Ra đời và hoạt động kinh doanh với đặc thù của một loại hình doanh
nghiệp thương mại, Công ty TNHH Quốc tế An Thịnhcũng như tất cả các
doanh nghiệp thương mại khác xác định rõ được nhiệm vụ chính của mình là
thực hiện tổ chức “Lưu chuyển hàng hoá”, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
trong tiêu dùng xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác tổ chức
hạch toán “Lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ”, qua thực tế
thực tập tại Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh, được sự hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình của cô giáo hướng dẫn, cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công
Trần Quang Khải Lớp K12B
1
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
ty, các cô chú, anh chị trong Phòng kế toán, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Kế


toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ” làm báo cáo thực
tập của mình.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh.
Phần II: Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh.
Phần III: Một vài ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Quốc tế
An Thịnh.
Do thời gian có hạn với trình độ, nhận thức, khả năng, nhiệm vụ của
em nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết nhất
định. Em rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán của công ty để báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Trần Quang Khải
Trần Quang Khải Lớp K12B
2
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
PHẦN I
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH QUỐC TẾ AN THỊNH.
I. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của các doanh nghiệp,
tổ chức tốt công tác kế toán góp phần đảm bảo và quản lý tốt tài sản đồng thời
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về mọi mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Cũng như vậy, việc tổ chức tốt bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn
nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và
phát triển của công ty. Do đó bộ máy kế toán phải được tổ chức phù hợp với

đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty TNHH Quốc tế
An Thịnháp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu
hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu
thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ
kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng.
Trần Quang Khải Lớp K12B
3
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
thuế
Kế toán
công nợ
& tt
Thủ
quỹ
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
II. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức, bố trí 6 nhân viên có trình độ
Đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, có chức năng và nhiệm vụ như
sau:
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán
và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc cho Giám đốc về
mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công
ty bàn và quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài
chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên. Kế toán trưởng là người lãnh đạo phòng kế toán tài chính,
đôn đốc, chỉ đạo các kế toán viên chấp hành quy định về chế độ kế toán do
Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người tổng hợp số liệu từ các bộ phận
kế toán để lập báo cáo cuối kỳ, đồng thời là người trực tiếp báo cáo các thông
tin kế toán tài chính cho Giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, là người
chịu trách nhiệm về các thông tin và các số liệu báo cáo.
+ Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn các bộ phận trong
phòng kế toán, tiến hành các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của kế toán trưởng. Mọi bộ phận trong phòng kế toán phải nghiêm chỉnh
những điều hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của kế toán trưởng trong việc thực
hiện phần công việc được giao.
+ Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức công tác thống kê cho phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành bảo
vệ tài sản vật tư tiền vốn trong công ty, việc chấp hành quản lý và kỷ luật
người lao động, các định mức lao động tiền lương, tiền thưởng và các chế độ
đãi ngộ với người lao động.
Trần Quang Khải Lớp K12B
4
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
+ Kế toán trưởng có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các kế
toán viên trong phòng kế toán.

- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu vào sổ cái các tài
khoản. Từ đó tiến hành xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính, kết
hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán đơn vị.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn
bằng tiền như Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Séc tiền mặt, Séc bảo chi,
Séc chuyển khoản; ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi
ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp…, kịp thời phát hiện các khoản chi
không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu chi tiền mặt.
- Kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ
theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá
hàng hoá trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo
dõi và hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng và lập bảng kê
chi tiết, tờ khai thuế. Đồng thời kế toán thuế cũng có nhiệm vụ theo dõi tình
hình vật tư hàng hoá của công ty.
- Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ
kế toán chi tiết công nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh
toán, phản ánh các khoản nợ phải trả, phải nộp cũng như tình hình thanh toán
và còn phải thanh toán với các đối tượng (người mua, người bán, người cho
vay, cấp trên, cấp dưới, ngân sách, công nhân viên,…).
- Thủ quỹ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, vào sổ sách
hàng ngày, là người thực hiện các nghiệp vụ thu, chi phát sinh trong ngày, căn
cứ theo chứng từ hợp lệ ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày. Hàng ngày,
Trần Quang Khải Lớp K12B
5
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
thủ quỹ có nhiệm vụ báo cáo số dư tiền mặt cho kế toán trưởng để có kế
hoạch chi tiêu.
- Thủ kho: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, vào thẻ kho

hàng ngày, có nhiệm vụ bảo quản, sắp đặt hàng hoá ngăn nắp. Tuân thủ
nghiêm chỉnh về chế độ nhập xuất hàng. Thủ kho tuyệt đối không được xuất
hàng ra khỏi công ty nếu không có lệnh của kế toán trưởng. Cuối tháng phải
kiểm kê báo cáo số lượng các mặt hàng tồn kho.
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
3.1. Các chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhập kho - Chứng từ ghi sổ
- Phiếu xuất kho - Hoá đơn GTGT
- Bảng kê mua hàng - Bảng chấm công
- Phiếu thu - Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu chi - Bảng thanh toán BHXH
- Thẻ kho - Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

3.2. Hệ thống sổ sách áp dụng.
Hình thức sổ sách kế toán của công ty áp dụng là hình thức “Chứng từ
ghi sổ” và được thực hiện ghi chép trên máy.
3.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào
ngày 31/12 năm đó.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng tiền Việt Nam, ký hiệu là đ.
Trần Quang Khải Lớp K12B
6
Viện Đại học Mở Hà Nội
PHN II
THC TRNG K TON LU CHUYN HNG HO V XC
NH KT QU TIấU TH HNG HO TI CễNG TY TNHH
QUC T AN THNH.
I. Phõn loi v ỏnh giỏ hng hoỏ ti cụng ty
Hng hoỏ nhp vo cụng ty ch yu l cỏc mt hng st thộp cựng mt
s ph kin phc v cho xõy dng v dõn dng nh: thộp hỡnh U, I, C, Hcỏc

loi, thộp tm, thộp ng, thộp hp, thộp xõy dng, thộp m km,c nhp
t cỏc cụng ty chuyờn sn xut thộp cú uy tớn nh Cụng ty gang thộp Thỏi
Nguyờn, cụng ty C phn ng thộp Ho Phỏt, nh mỏy ng thộp Vit
c,cụng ty C phn thộp Vit í,
C th cỏc mt hng kinh doanh c th hin trong s danh im hng
hoỏ ca cụng ty nh sau:

S DANH IM HNG HO
Tờn hng hoỏ

hng Tờn hng hoỏ Mó hng
Thộp gúc cỏc loi Thộp ng m cỏc loi
Thộp gúc L25 G0250 Thộp m km D21 OMK021
Thộp gúc L30 G0300 Thộp m km D27 OMK027
Thộp gúc L40 G0400 Thộp m km D34 OMK034
Thộp gúc L50 G0500. Thộp m km D42 OMK042
Thộp gúc L63 G0630 Thộp m km D48 OMK048
Thộp gúc L70 G0700 Thộp m km D60 OMK060
Thộp gúc L75 G0750 Thộp m km D114 OMK114
Thộp gúc L100 G1000 Thộp m km D140 OMK140
Thộp gúc L120 G1200 Thộp m km D165 OMK165
Thộp hỡnh I cỏc loi Thộp hp cỏc loi
Thộp I100 I100 Thộp hp 12x12 H12.12
Thộp I150 I150 Thộp hp 20x25 H20.25
Thộp I200 I200 Thộp hp 25x25 H25.25
Thộp I250 I250 Thộp hp 25x50 H25.50
Thộp I300 I300 Thộp hp 30x30 H30.30
Trn Quang Khi Lp K12B
7
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi

Thép I350 I350 Thép hộp 30x60 H30.60
Thép hình U các loại Thép hộp 40x40 H40.40
Thép U65 U65 Thép hộp 40x80 H40.80
Thép U80 U80 Thép hộp 50x50 H50.50
Thép U100 U100 Thép hộp 50x100 H50.100
Thép U120 U120 Thép hộp 60x60 H60.60
Thép U140 U140 Thép hộp 60x120 H60.120
Thép U160 U160 Thép hộp 75x75 H75.75
Thép U180 U180 Thép hộp 90x90 H90.90
Thép U200 U200 Thép hộp 100x100 H100.100
Thép U250 U250 Thép tấm các loại
Thép ống các loại Thép tấm 3ly T030
Thép ống D34 O03400 Thép tấm 4ly T040
Thép ống D42 O04200 Thép tấm 5ly T050
Thép ống D48 O04800 Thép tấm 6ly T060
Thép ống D60 O06000 Thép tấm 8ly T080
Thép ống D64 O06400 Thép tấm 10ly T100
Thép ống D76 O07600 Thép tấm 12ly T120
Thép ống D100 O10000 Thép tấm 16ly T160
Thép ống D114 O11400 Thép tấm 18ly T180
Thép xây dựng Thép tấm 3ly gai (chống trơn) T031
Thép cuộn cán nóng
D6+D8 DT0608 Thép tấm 4ly gai (chống trơn) T041
Thép D6 D060 Thép tấm 5ly gai T051
Thép D8 D080 Thép tấm 6ly gai T061
Thép D10 D100 Thép tấm 8ly gai T081
Thép D12 D120 Thép tấm 10ly gai T101
Thép D14 D140 Thép tấm 3ly Q345B T032
Thép D16 D160 Thép tấm 4ly Q345B T042
Thép D18 D180 Thép tấm 5ly Q345B T052

Thép D20 D200 Thép tấm 6ly Q345B T062
Thép D25 D250 Thép tấm 8ly Q345B T082
Thép D32 D320 Thép tấm 10ly Q345B T102
Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng khác nữa cùng
với một số phụ kiện như: dây thép gai Nam Định, nóc, sườn, máng, lưới thép,
phụ kiện ray,…
Với mỗi mặt hàng có yêu cầu quản lý và bảo quản riêng đòi hỏi công ty
phải xây dựng hệ thống kho tàng và định mức dự trữ cho từng mặt hàng một
Trần Quang Khải Lớp K12B
8
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
cách phù hợp. Đồng thời cũng phải chi tiết hệ thống sổ sách theo từng mặt
hàng để qua đó cung cấp thông tin nội bộ trong công ty và đánh giá chất
lượng hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng, sao cho đạt được lợi nhuận lớn
nhất. Kế toán chi tiết kho hàng được thực hiện đối với từng loại hàng hoá về
cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị vốn. Đây là công cụ quản lý có hiệu quả
đã và đang được thực hiện tại công ty.
II. Kế toán lưu chuyển hàng hoá của công ty.
2.1. Kế toán quá trình mua hàng.
2.1.1. Kế toán chi tiết quá trình mua hàng.
* Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ.
Công ty TNHH Thương mại Đức Giang ra đời, hoạt động và phát triển
trong nền kinh tế thị trường, do vậy mục tiêu của công ty là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện được điều này công ty phải tính toán và thực hiện tốt các
khâu trong quy trình sản xuất kinh doanh, mà trước hết là khâu mua hàng.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình kinh doanh thương mại của công
ty và nó có quyết định ảnh hưởng tới tất cả các khâu sau này, cũng như ảnh
hưởng đến uy tín và địa vị của công ty trên thị trường. Do vậy công ty phải
thận trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp cũng như phải lựa chọn phương
thức mua hàng.

Hiện nay công ty chỉ thực hiện nghiệp vụ mua hàng theo phương thức
mua hàng trực tiếp. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, công ty cử cán bộ
nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để nhận hàng theo
phương thức quy định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản
xuất và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp.Thời điểm
xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng,
doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán tiền hàng cho
người bán.
Trần Quang Khải Lớp K12B
9
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình mua hàng bao gồm:
- Biên bản giao nhận hàng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu chi…
• Tính giá hàng mua
Tính giá hàng mua là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá mua vào.
Theo quy định hàng hoá mua vào được phản ánh trên giá thực tế hay còn gọi
là giá gốc và các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như chi phí vận tải,
bốc xếp, chi phí lưu kho, bến bãi,…
Hàng hoá của doanh nghiệp được hình thành do mua ngoài. Mục đích
của hàng hoá là mua về để bán chứ không phải sử dụng để chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiệp.
Giá trị thực tế hàng hoá mua ngoài (giá gốc) của doanh nghiệp chỉ bao
gồm trị giá mua ghi trên hoá đơn, các khoản chi phí thu mua được tính vào
chi phí bán hàng. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
được trừ khỏi giá gốc của hàng hoá.
• Tài khoản sử dụng
Để theo dõi hàng hoá mua vào, bán ra công ty sử dụng tài khoản 156-

Hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có của hàng tồn kho và nhập
trong kỳ theo giá trị nhập kho thực tế. Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan
157 “Hàng gửi bán”, 151 “Hàng mua đang đi đường”.
2.1.2. Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng.
Khi nghiệp vụ mua hàng phát sinh, kế toán quá trình mua hàng diễn ra
như sau:
Bước 1: Khi nghiệp vụ mua hàng phát sinh, cán bộ phòng kinh doanh
tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá giữa người giao và người nhận.
Trần Quang Khải Lớp K12B
10
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Bước 2: Sau khi hàng hoá đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn để nhập
kho, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho căn cứ vào hoá đơn GTGT của
người bán và biên bản giao nhận hàng. Phiếu nhập kho dùng để phản ánh khối
lượng hàng hoá và số tiền từng loại hàng hoá, được dùng làm chứng từ gốc.
Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên có đủ chữ ký của người có liên quan.
Một liên thủ kho giữ, một liên làm chứng từ cho kế toán hạch toán, một liên
dùng để thanh toán vận chuyển, bốc vác hoặc tính lương, một liên giao cho
người giao hàng.
Bước 3: Cuối ngày hoặc định kỳ kế toán tập hợp phiếu nhập kho, căn
cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi đơn giá và ghi sổ sách kế toán, sau
đó bảo quản và lưu trữ nhập kho.
Ví dụ: Trích dẫn số liệu ngày 24/05/08 có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh như sau:
Nghiệp vụ 1: Mua 10 510 Kg Thép góc L50x6m của Công ty CP Thành
Long theo hoá đơn số 0003446 với giá chưa thuế là 9 500đ/kg. Thuế GTGT
5%.
Nghiệp vụ 2: Mua 500 kg Thép U200x12m của công ty CP Thép Thành
Đạt theo hoá đơn số 0073112 với giá mua chưa thuế là 14 500đ/kg. Thuế
GTGT 5%.

Hàng đã về nhập kho Cầu Đuống, ghi số lượng thực nhập theo chứng từ.
Mẫu biểu của hoá đơn mua hàng (hoá đơn GTGT)
Trần Quang Khải Lớp K12B
11
Viện Đại học Mở Hà Nội
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Mẫu số 01GTKT-3LL
RR/2010B
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 24 tháng 05 năm 2010
0003446
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại MST:
Họ tên ngời mua hàng
Anh Dũng
Tên đơn vị
Cụng ty TNHH Quc t An Thnh
Địa chỉ
Khối 2B - Đức Giang Long Biên Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán:

MST: 0100879793
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Thép góc L50x6m Kg 10,510 9,500 99,845,000


Cộng tiền hàng

99,845,000
Tiền thuế GTGT 5% 4,992,250

Tổng cộng tiền thanh toán 104,837,250
Số tiền viết bằng chữ:

Mt trm linh t triu, tỏm trm ba mi by ngn, hai trm nm mi
ng.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mu biu ca phiu nhp kho
Trn Quang Khi Lp K12B
12
Công ty CP Thành Long
Xã Đinh Dù Văn Lâm Hng Yên
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh Số chứng từ: 25
Đ/c: Văn Quán - Hà Đông
Liên: 1
PhiÕu nhËp kho
Ngày 24/05/2011
Người giao dịch Dương Mạnh Cường
Đơn vị Công ty CP Thành Long
Địa chỉ
Xã Đinh Dù-Huyện Văn Lâm-Hưng Yên
Nhập tại kho
Cầu Đuống-Long Biên
Tên, nhãn hiệu, quy

cách hàng hoá
Đơn vị
tính
Mã vật

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Thép góc L50x6m Kg G0500 10,510 9,500 99,845,000

Tổng số tiền 99,845,000
Thuế GTGT 5% 4,992,250
Tổng số tiền thanh toán 104,837,250
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ kho Người giao hàng
Cuối tháng, kế toán tập hợp các chứng từ nhập hàng hoá (các hoá đơn
mua hàng) để lập bảng kê chi tiết lượng hàng nhập trong tháng.
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP CỦA MỘT VẬT TƯ
Vật tư G0500 – Thép góc L50x6m ĐVT: Kg
Trần Quang Khải Lớp K12B
13
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Từ ngày 01/05/2010 đến ngày 31/05/2010
Chứng từ Tên khách

NX

kho
Số
lượng
Đơn

giá Thành tiền
Ngày Số
… … …. … … … … …
24/5 PN 25 Công ty CP Thành Long
33
1 K1 10,510 9,500 99,845,000
… … … … … … … …
Tổng cộng 12,960 123,120,000
Ngày 31 tháng 05 năm 2010
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Sổ chi tiết vật tư được mở cho mặt hàng G0500 như sau:
Trần Quang Khải Lớp K12B
14
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Đơn vị: Cty TNHH QUỐC TẾ AN THỊNH TK 156 – Hàng hoá
Mặt hàng: G0500 – Thép góc 50x6m
Quý II/2010
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
NT SH Số lượng Giá trị
Số
lượng Giá trị Số lượng Giá trị
1.Dư đầu kỳ


1,500

13,800,000
2.Phát sinh trong kỳ
2/4 44698 Cty CP EVERPIA Việt Nam Xuất bán hàng hoá 131

9,500

950

9,025,000

550

4,775,000
25/4 73112 Cty Luyện Đồng Lào Cai Xuất bán hàng hoá 131

9,500

250

2,375,000

300

2,400,000
… … … … … … … … … … …
24/5 3446 Cty CP Thành Long Nhập mua hàng hoá 331

9,500


10,510

99,845,000

20,000

190,000,000
… … … … … … … … … … …
28/6 25365 Cty TNHH Thép Thanh Bình HTC Xuất bán hàng hoá 131

9,500

2,500

23,750,000

3,450

32,775,000
29/6 25889 Cty TNHH Thép Thảo Chúc Nhập mua hàng hoá 331

9,300

920

8,556,000

4,370


41,331,000
30/6 25394 Cty CP ĐT & PT Vạn Xuân Xuất bán hàng hoá 131

9,500

2,370

22,515,000

2,000

18,816,000
Tổng cộng

22,500

213,566,000

20,500 194,750,000

2,000

18,816,000
Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trần Quang Khải Lớp K12B
15
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 75
Quý II/2010
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Nhập mua hàng hoá
156
1 331 9,128,400,000
Thuế GTGT
133
1 331 456,420,000
Cộng 9,584,820,000
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh
SỔ CÁI
Tài khoản: Hàng hoá Số hiệu: 156
Quý II năm 2010
NT
CT ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
Số tiền
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8

Dư đầu kỳ 2,120,800,000 2,120,800,000
30/6 75 30/6 Nhập hàng quý II 331 9,584,820,000
30/6 57 30/6 Giá vốn hàng bán 632 8,760,542,000
Cộng phát sinh quý II 11,705,620,000 8,760,542,000
Số dư cuối kỳ 2,945,078,000

Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trần Quang Khải Lớp K12B
16
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
2.1.3. Kế toán thanh toán với người bán.
Khi hàng hoá được chuyển đến, được kiểm tra và nhập kho, công ty có
thể thanh toán luôn tiền mua hàng cho bên bán bằng tiền mặt, bằng chuyển
khoản hay trả chậm sau từ 3 đến 5 ngày.
Theo dõi kế toán thanh toán với nhà cung cấp là một phần quan trọng
trong khâu mua hàng. Để hạch toán theo dõi tình hình thanh toán với nhà
cung cấp, kế toán mở và theo dõi trên TK 331 - Phải trả người bán. Căn cứ
vào các chứng từ gốc khi mua hàng như: Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho,
Phiếu chi (nếu thanh toán cho người bán bằng tiền mặt), Giấy Uỷ nhiệm chi
(nếu thanh toán cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng), kế toán tập hợp số
liệu và mở sổ chi tiết cho TK 331. Sổ này dùng để theo dõi tình hình thanh
toán với người bán và được mở theo từng tài khoản, từng đối tượng thanh
toán và từng thời hạn thanh toán.
Ví dụ: Theo ví dụ mua hàng ngày 24/5/2010 ở trên, ngày 24/5/2010
công ty đã chuyển khoản 100 000 000đ trả cho Công ty CP Thành Long, số
tiền còn lại 4 837 250đ công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Trần Quang Khải Lớp K12B
17
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi

Khi thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập Phiếu chi như sau:
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh
Mẫu số 01-TT
Văn Quán - Hà Đông
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI Số:
Ngày 24/05/2010 Nợ: 331
Người nhận: Dương Mạnh Cường Có: 111
Địa chỉ: Công ty CP Thành Long
Về khoản: Thanh toán nốt tiền hàng HĐ số 0003446
Số tiền: 4,837,250 đồng
Bằng chữ: Bốn triệu, tám trăm ba mươi bảy ngàn, hai trăm năm mươi đồng.
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Ngày 24 tháng 5 năm 2010
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu chi, hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết tài khoản
331, sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng.
Công ty TNHH Quốc tế An
Thịnh SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
TK 331- Phải trả người bán
Đối tượng: Công ty CP Thành Long
Quý II/2010
NT
Chứng từ
SH NT
1. Dư đầu kỳ 115,000,000
2.Phát sinh trong kỳ
24/5 0003446 24/5

Mua 10,510 kg thép
G0500 1561 99,845,000
Thuế GTGT 1331 4,992,250
24/5 UNC025 24/5 Chuyển tiền mua hàng 112
100,000,00
0
… … … … … … …
Cộng phát sinh
435,270,00
0 537,000,000
Dư cuối kỳ 145,300,000
Trần Quang Khải Lớp K12B
18
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ
ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 331.
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 24 tháng 5 năm 2010 Số:14
Trích yếu
Số hiệu
TK
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Trả tiền công ty CP Thành Long

33
1 111 4,606,905
Thuế GTGT
33
1 1331 230,345
Cộng 4,837,250
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH Quốc tế An Thịnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 24 tháng 5 năm 2010 Số:15
Trích yếu
Số hiệu
TK
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Trả tiền công ty CP Thành Long
33
1 112 95,238,095
Thuế GTGT
33
1 1331 4,761,905
Cộng 100,000,000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Trần Quang Khải Lớp K12B
19

ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào sổ cái TK 331.
SỔ CÁI
TK 331 - Phải trả người bán
Quý II/2010
NT
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ PS Có
Số NT
1. Dư đầu kỳ 1,270,600,000
2. Phát sinh trong kỳ
… … … … … … …
24/5 75 24/5 Nhập mua hàng hoá 1561 9,128,400,000
Thuế GTGT 1331 456,420,000
24/5 14 24/5
Trả tiền cho Cty CP Thành
Long 111 4,837,250
24/5 15 24/5
Trả tiền cho Cty CP Thành
Long 112 100,000,000
… … … … … … …
Cộng phát sinh 12,678,000,000 11,980,000,000
Dư cuối kỳ 1,560,000,000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2. Kế toán quá trình bán hàng.
2.2.1. Kế toán chi tiết quá trình bán hàng.
* Phương thức bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương mại của
doanh nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ
tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Nắm bắt được tầm quan trọng của quá trình bán hàng, công ty Đức
Giang luôn luôn tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, đổi mới phương thức bán
Trần Quang Khải Lớp K12B
20
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
hàng nhằm thúc đẩy tốc độ lưu chuyển hàng hoá. Công ty có các phương thức
bán hàng sau:
- Bán buôn: Trình tự tiêu thụ hàng hoá thường là theo hình thức ký kết
hợp đồng và bán hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm
tìm kiếm khách hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh
tế về tiêu thụ hàng hoá. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có
nhu cầu gửi đến, phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập “Báo giá hàng hoá” cho
khách. Sau đó, nếu khách hàng đã hài lòng về chất lượng hàng hoá, về giá cả,
về phương thức và thời hạn thanh toán, phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng
kinh tế rồi gửi cho phòng kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách
nhiệm thực hiện những nội dung ghi trong hợp đồng đã ký. Dựa trên những
nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng về số lượng, chủng loại, quy cách của
hàng hoá và thời gian giao hàng, kế toán lần lượt sẽ viết phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho khách hàng. Mỗi một đợt giao hàng đều
phải lập một biên bản giao nhận hàng để làm căn cứ lập bản thanh lý hợp
đồng sau này. Sau khi đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng đã ký, dựa trên biên
bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng và kết
quả được biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng. Lúc này, kế toán mới viết hoá

đơn GTGT – Hoá đơn bán hàng cho khách hàng để làm căn cứ ghi doanh thu,
thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, đối với những
hợp đồng quá lớn và được thực hiện trong một thời gian dài, sau khi nhận
được biên bản giao nhận hàng hoá của từng đợt giao hàng, kế toán viết hoá
đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để hạch toán doanh thu,
thuế GTGT và giá vốn hàng bán.
- Bán lẻ: Theo phương thức này, các hàng hoá được bày sẵn tại cửa
hàng, người mua tự do chọn những hàng hoá mình cần. Nhân viên bán hàng
Trần Quang Khải Lớp K12B
21
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
là người trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng,
phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt.
 Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp luân chuyển
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
Trần Quang Khải Lớp K12B
Sơ đồ quy trình hạch toán
Ghi chú
Ghi hµng ngµy
Ghi cuối tháng
Quan hÖ ®èi chiÕu
Chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
511, 632, 911,…
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết tài
khoản 511, 632,
911,…

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
22
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
 Giải trình sơ đồ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá và bảng kê
chứng từ tiêu thụ hàng hoá, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ
ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ
được ghi vào sổ cái theo các tài khoản 511, 632, 911,…
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ dịch vụ, kế toán ghi vào sổ chi tiết
liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả.
Cuối tháng khoá sổ cái tính số phát sinh và số dư cuối kỳ các tài khoản
511, 632, 911,…trên sổ cái, cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng cộng trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
(được lập trên cơ sở số phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản 511, 632,
911,…)
Cuối tháng cộng sổ chi tiết các tài khoản 511, 632, 911,…lập bảng tổng
hợp chi tiết, đối chiếu với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái các tài
khoản 511, 632, 911,…để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết. Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu kế toán lập các báo
cáo tài chính.
Phương thức bán hàng chủ yếu hiện nay của công ty là bán buôn: bán
buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán
hàng là các hợp đồng kinh tế đã được ký kết hoặc các đơn đặt hàng qua fax,
điện thoại của khách.
• Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Trong quá trình bán hàng công ty có sử dụng các chứng từ sau:

Trần Quang Khải Lớp K12B
23
Viện Đại học Mở Hà Nội
- Bỏo giỏ hng hoỏ: Khi khỏch hng cú nhu cu v mt hay nhiu loi
hng hoỏ, gi ngh bỏo giỏ n cụng ty, cụng ty s gi bỏo giỏ
cho khỏch hng.
- Hp ng kinh t
- Lnh bỏn
- Hoỏ n GTGT kiờm phiu xut kho
- Phiu xut kho kiờm vn chuyn ni b
Trỡnh t luõn chuyn chng t thng c bt u t vic ký kt cỏc
hp ng kinh t do phũng kinh doanh lp v gi lờn phũng k toỏn, khi kt
thỳc hp ng k toỏn tin hnh lp hoỏ n GTGT. Trỡnh t luõn chuyn
chng t theo s sau:
Gii trỡnh s :
Bc 1: Ngi cú nhu cu mua hng ngh mua hng, cú th l ố
ngh trc tip hoc thụng qua n ngh mua hng. Vi trng hp mua
hng theo hp ng thỡ cn c õy l hp ng kinh t ó c ký kt gia
cỏ nhõn hoc t chc cú nhu cu mua hng v phũng kinh doanh.
Bc 2: Cn c vo ngh mua hng ca khỏch hng hoc hp ng
kinh t do phũng kinh doanh chuyn lờn, k toỏn thanh toỏn tin hnh lp hoỏ
n GTGT.
Trn Quang Khi Lp K12B
Nghip
v bỏn
hng
hoỏ
Ng^ời
mua
Đề nghị

mua
hàng
Kế toán
thanh
toán
Lập hoá
đơn
GTGT
Giám đốc,
Kế toán tr^
ởng

Ký hoá
đơn
GTGT
Kế toán
thanh
toán
Lập
phếu thu

Thủ
quỹ
Thu
tiền
Thủ
kho

Xuất
hàng


Kế
toán

Ghi
sổ

Bảo
quản l^
u trữ
24
ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi
Bước 3: Kế toán thanh toán chuyển hoá đơn GTGT lên thủ trưởng và
kế toán trưởng để ký.
Bước 4,5: Thực hiện thủ tục thu tiền, trường hợp khách hàng chưa
thanh toán tiền không thực hiện hai bước này.
Bước 6: Thủ kho tiến hành xuất hàng trên cơ sở hoá đơn GTGT và
phiếu xuất kho đã hoàn thành thủ tục thu tiền, hoặc khách hàng chưa thanh
toán.
Bước 7: Kế toán ghi sổ với các chỉ tiêu: giá vốn hàng bán, doanh thu,
thuế GTGT.
Tài khoản sử dụng trong quá trình bán hàng bao gồm:
- TK 632-Giá vốn hàng bán
- TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512-Doanh thu nội bộ
- TK 521-Chiết khấu thương mại
- TK 531-Hàng bán bị trả lại
- TK 532-Giảm giá hàng bán
• Cách xác định trị giá hàng xuất bán.
Vì tại công ty hiện đang thực hiện hai hình thức bán hàng: bán buôn

qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng, do đó khi tính giá hàng xuất bán cũng
có hai cách tính.
- Để tính giá hàng nhập không luân chuyển qua kho, kế toán tính theo
giá thực tế đích danh: Mua hàng hoá vào bằng giá nào thì tính giá đó. Theo
hình thức bán này thì công ty sau khi ký hợp đồng tiêu thụ thì mới mua hàng
và xuất bán thẳng cho khách hàng.
- Để tính giá hàng hoá nhập luân chuyển qua kho thì công ty áp dụng
phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này
giá hàng xuất bán được tính như sau:
Trần Quang Khải Lớp K12B
25

×