Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Và Đầu Tư Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.41 KB, 46 trang )

Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh Thương mại nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả
về hình thức lẫn quy mô và phạm vi hoạt động. Cho đến nay cùng với các chính sách
mở cửa, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh Thương mại đã góp phần
quan trong trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá
trên đà ổn định và phát triển.
Thực hiện hạch toán kế toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh Thương mại phải tự lấy thu bù chi, lấy thu nhập của mình để
bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị
phải quan tâm tới các khâu sản xuất, quá trình kinh doanh từ khi bỏ vốn ra cho đến khi
thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị kinh doanh
thương mại phải thực hiện nhiều biện pháp kinh doanh, trong đó biện pháp kinh tế
không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh thương mại của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, giá trị
nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm kinh doanh và giá
thành sản phẩm. Do đó để tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
thì trước hết phải quản lý và tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ hợp
lý trong tất cả các giai đoạn từ cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Bởi vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là nhân tố
quyết định làm hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là
một yêu cầu thiết thực và là một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại hiện nay.
Nhận thức được ý nghĩa của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và toàn bộ công
tác kế toán nói chung, cùng các kiến thức học được trong nhà trường về bộ môn kế
toán, trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Và Đầu Tư
Yên Bái em đã tìm hiểu đề tài: “ Tổ chức kế toán nguyên vật liệu”.


Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
1
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO GỒM
PHẦN I: Tổng quan chung về tổ chức kế toán của Công ty Cổ Phần
Thương Mại Du Lịch Và Đầu Tư Yên Bái.
PHẦN II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu.
PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Và Đầu Tư Yên Bái.
Với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Cao Thị Dung trường Cao đẳng Công Nghệ
Hà Nội và các cô, các chú phòng kế toán và các phòng ban khác thuộc Công Ty Cổ
Phần Thương Mại Du Lịch Và Đầu Tư Yên Bái em đã hoàn thành báo cáo này. Với
thời gian còn hạn chế, trình độ nhận thức chưa sâu về thực tế, nên trong quá trình thực
tập và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những tồn tại và thiếu
sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn và
các cô, chú phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Và Đầu Tư Yên
Bái để em có thể hoàn thành tốt báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !


Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
2
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ YÊN BÁI
1.1: SƠ LƯỢC MỘT SỐ NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY.
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Và Đầu Tư Yên Bái là đơn vị có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con

dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định, được tổ chức hoạt động
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần.
- Tên gọi : Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Và Đầu Tư Yên Bái
- Tên viết tắt : YTICO
- Địa chỉ : Số 92 - Đường Trần Hưng Đạo - Phường Hồng Hà - TP Yên
Bái - Tỉnh Yên Bái
- Điện thoại: 0293.812.636 / 0293.812.868
- FAX: 0293.812.667
- Công ty cổ phần Thương mại và đầu tư Yên bái tiền thân là công ty Thương
mại du lich Yên bái. Năm 2005 thực hiện quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 27 tháng
12 năm 2005của UBND tỉnh Yên bái về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và
thành lập công ty cổ phần hoạt động độc lập do đó Công Ty Cổ Phần Thương Mại Du
Lịch Và Đầu Tư Yên Bái được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01
tháng 4 năm 2006 với số vốn điều lệ ban đầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt là 2
tỷ đồng, 100% vốn do cổ đông trong công ty đóng góp.
Công ty có 10 đơn vị cơ sở trực thuộc Trong đó: có 01 xí nghiệp sản xuất muối
iốt và chế biến nông sản thực phẩm, 02 trung tâm bán buôn, 02 cửa hàng bán lẻ và có
03 chi nhánh kinh doanh thương mại tổng hợp tại các huyện Văn yên, Lục yên, Thị xã
Nghĩa lộ. 01Chi nhánh xây dựng giao thông công trình, 01 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Km 11- Thị trấn Yên Bình.
Trải qua thời gian và kinh nghiệm nhiều năm về mọi lĩnh vực thương mại, du lịch
và xuất khẩu lao động, Công ty đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý và kinh
doanh có trình độ chuyên môn cao, lịch sự, nhiệt tình và chu đáo.
- Công ty gồm 5 phòng chức năng:
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
3
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1) Phòng Tổ chức - Hành chính
2) Phòng Kế toán - Tài vụ
3) Phòng kế hoạch kinh doanh

4) Phòng tiêu thụ
5) Trung tâm Du lịch Lữ hành - YTICO Travel
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Đặng Thảo Nguyên
+) Chức danh: Chủ tịch HĐQT – Tổng Giám Đốc Công ty
+) Sinh ngày: 21/09/1967
Từ lúc mới thành lập chuyển sang công ty cổ phần nên công ty đã gặp rất
nhiều khó khăn về nhiều mặt. Nhưng với sự nhận thức đúng đắn của HĐQT, Ban
giám đốc Công ty cùng với sự nỗ lực, gắn bó của các nhân viên trong công ty và sự
mến mộ của khách hàng đã đưa công ty đi dần vào ổn định, Hoạt động sản xuất
kinh doanh có lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước đảm bảo việc làm cho người
lao động trong doanh nghiệp. Đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
1.2:CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH
1.2.1: Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty:
- Sản xuất Muối iốt và các sản phẩm từ muối. Mua bán, sản xuất chế biến và khai
thác hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản, khoáng sản.
- Xây dựng, sửa chữa công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và công nghiệp.
- Kinh doanh siêu thị, đại lý bán buôn, bán lẻ các mặt hàng công nghệ, thực phẩm.
Kinh doanh thương mại tổng hợp gồm: rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá và các
hàng hoá, vật tư thiết bị, nguyên liệu phục vụ sản xuất, đời sống. Mua bán vật liệu
xây dựng, đại lý kinh doanh gas hoá lỏng, xăng dầu các loại.
- Kinh doanh ăn uống, giải khát, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ tổng hợp mat xa trị liệu.
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế; Dịch vụ vé máy bay, in ấn quảng cáo, vận
tải hàng hoá, vận chuyển hành khách. Đào tạo giáo dục định hướng và dịch vụ xuất
khẩu lao động.
- Kinh doanh, uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu
dùng, vật tư thiết bị y tế. Liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh thương mại, dịch
vụ.
1.2.2: Nhiệm vụ của công ty:
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội

4
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện sản xuất và kinh doanh hàng hoá thương mại tổng hợp theo đăng
ký kinh doanh. Có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, thực hiện tốt các chế độ, chính
sách của nhà nước, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt đông hoạt đông kinh doanh,
đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Hoàn thiện kế hoạch và chỉ tiêu đề ra.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đề ra, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản và an toàn xã hội.
- Tạo công ăn, việc làm và tăng thu nhập cho đội ngũ công nhân viên cũng
như chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
- Xây dựng các phương án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược
của công ty đồng thời lên phương án kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, thị trường
cũng như duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng trưyền thống.
1.3: CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
Là một công ty được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp,
công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước, bình đẳng trong
khuôn khổ pháp luật cho phép. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và quản
lý của công ty bộ máy quản lý được bố trí theo sơ đồ như sau :
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
5
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
6
Phòng tổ
chức – hành
chính

Phòng kế toán
– tài vụ


Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
Trung tâm
du lịch, lữ
hành
Hội đồng quản trị
Xí nghiệp sản xuất muối Iốt
Chi nhánh Kinh Doanh
Thương Mại tổng hợp Lục Yên
Cửa hàng kinh doanh thuốc lá
Chi nhánh xây dựng giao thông
công trình
Trung tâm Thương Mại Yên
Bái_Km4
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Km 11_Yên Bình
Cửa hàng tổng hợp Yên
Thịnh
Chi nhánh khu vực Miền
Tây_Thị xã Nghĩa Lộ
Trung tâm bán buôn và cửa
hàng tự chọn Hồng Hà
Chi nhánh kinh doanh thương
mại tổng hợp Văn Yên
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bộ máy quản lý có nhiệm vụ như sau:
+) Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý, điều hành cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị đưa ra quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty.

+) Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ sản xuất kinh doanh của
Công ty, là người đại diện trước pháp luật của công ty.
+) Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc điều hành công ty. Đây là
bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc những tình hình cụ
thể của công ty. Khi được sự uỷ quyền của giám đốc các phó giám đốc chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
+) Phòng tổ chức – hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành công việc
hành chính tại công ty, quản lý con dấu, lưu trữ, thu phát công văn tài liệu theo
đúng quy tắc bảo mật, quản lý tài sản,cơ sở vật chất tại công ty, quản lý và điều
hành xe văn phòng của công ty, đảm bảo đầy đủ điều kiện vật chất cho hoạt động
văn phòng tại công ty.
+) Phòng kế toán – tài vụ: Tham mưu cho giám đốc và giúp cho giám đốc
quản lý về mặt kế toán, thống kê về tài chính của công ty. Có nhiệm vụ hạch toán
kế toán, quản lý tài sản của công ty, theo đúng quy định của pháp luật và pháp lệnh
kế toán. Cân đối về tài chính và nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện
chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác kế toán trước giám đốc và các
cơ quan quản lý nhà nước.
+) Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp giám đốc theo dõi công
tác kế hoạch kinh doanh của xí nghiệp. Quản lý các phương tiện máy móc thiết bị,
tham gia ký kết các hợp đồng, lập kế hoạch thực hiện.
+) Phòng tiêu thụ có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, mở các đại lý bán hàng
tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc trong
công tác tiêu thụ hàng hoá.
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
7
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4: TÌM HIỂU CHUNG VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.4.1: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tạo ra mối quan hệ giữa các cán bộ kế toán
nhằm đảm bảo thực hiện công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin và

kiểm tra hoạt động của đơn vị trên cơ sở các phương tiện tính toán và trang bị kỹ
thuật hiện có.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần TMDL & Đầu Tư Yên Bái
là hình thức tập trung. Cơ cấu bộ máy kế toán được trình bày theo sơ đồ sau :

Bộ máy kế toán có nhiệm vụ kiểm tra tình hình ghi chép có đúng với chế độ
ban hành thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty giúp cho lãnh
đạo Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế,
hướng dẫn đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế, quản lý tài chính để đảm bảo thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ mà sự chị đạo được tập trung thống nhất của kế toán trưởng và
đảm bảo sự chuyên môn hoá của bộ máy kế toán. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý.
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
8
Kế Toán Trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Các nhân viên kế toán ở
các đơn vị cửa hàng, chi
nhánh trực thuộc
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và chỉ
đạo công tác kế toán, đảm bảo thống kê, thông tin kinh tế của Công ty. Chịu sự
quản lý trực tiếp của Giám đốc. Đồng thời chịu sự kiểm tra về chuyên môn của cơ
quan tài chính. Có nhiệm vụ tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế đánh giá kết

quả hoạt đông sản xuất, kinh doanh, phát hiện những chi phí bất hợp lý và để đề
xuất biện pháp, chỉ đạo và chịu trách nhiệm phản ánh tình hình hiện có, tình hình
tăng giảm của công tác thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn khác,
các khoản thanh toán công nợ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chưc thu nộp thanh toán với ngân sách nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Là kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất kinh doanh
và tính giá thành, có nhiệm vụ xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán cuối kỳ.
- Kế toán ngân hàng: Là kế toán thực hiện các nghiệp vụ, các khoản
thanh toán với ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: Viết phiếu thi, phiếu chi, thanh toán trả lương cho
cán bộ công nhân viên chức và thu nợ qua lương. Là người chịu trách nhiệm theo
dõi tiền gửi, tiền đến, tiền đi, tiền đi vay, tiền phải trả, cập nhập chứng từ giấy báo
nợ, giấy báo có. Ngoài ra phải theo dõi công nợ của Công ty qua các hợp đồng kinh
tế, phản ánh kịp thời những số liệu phát sinh của tiền vay, tiền gửi để phục vụ kịp
thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Làm cho đồng vốn được lưu chuyển liên tục mà
không bị gián đoạn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Theo dõi tình hình nhập
xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty, lập phiếu nhập, xuất vật
tư vận chuyển, bảo quản, tồn kho cũng như việc tổ chức đánh giá phân loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp trên cơ sở chính sách chế độ của nhà nước
- Thủ quỹ: Là người quản lý mặt tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ
để tiến hành thu, chi. Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ của Công ty,
phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm, số tiền mặt tại quỹ, tình hình tăng giảm
các khoản tiền gửi của Công ty.
Tại các đơn vị không tổ chức hạch toán kế toán riêng mà có nhân viên kế
toán hàng ngày, hàng tháng tổng hợp ghi chép công việc của đơn vị, chi nhánh mình
đã thực hiện sau đó tiến hành kiểm tra đánh giá lại kết quả thực hiện trong tháng và
tập hợp các chứng từ chuyển về phòng kế toán của Công ty.
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội

9
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.2: Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay “Công ty Cổ phần TMDL & Đầu Tư Yên Bái” đang áp dụng hình
thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đựơc phản ánh trên chứng từ gốc trước khi
ghi vào sổ cái đều phải được tổng hợp, phân loại và lập chứng từ ghi sổ. Cơ sở ghi
sổ cái là chứng từ ghi sổ.
- Tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống ở trên hai
hệ thống sổ kế toán tổng hợp khác nhau: Sổ đăng ký CTGS và Sổ cái tài khoản.
- Hệ thống sổ:
+) Sổ tổng hợp: Sổ đăng ký CTGS và Sổ cái tài khoản.
+) Các sổ chi tiết
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
10
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính

Bảng tổng
hợp chi tiết
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.

: Ghi cuối tháng.

: Đối chiếu kiểm tra.
Trình tự ghi sổ kế toán như sau:
- Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau
khi làm căn cứ lập chứng từ sổ đựơc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sinh Có và số dư của các tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng Cân
đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng số phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và số dư
Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, số dư của các tài khoản trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng
hợp chi tiết kế toán.
Hiện nay hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty là tập trung, toàn bộ
công tác kế toán được tiến hành tập trung tại một phòng kế toán của công ty.
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CỦA PHẦN HÀNH KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội

11
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán:
- Các chứng từ Công ty đã đăng ký sử dụng:
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài
chính ban hành, cụ thể:
- Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ tài chính ban
hành theo quyết định 1141/QĐ/TC/CĐKT (trước năm 2003) và đã sử dụng hệ thống
tài khoản mới theo quyết định của Bộ tài chính từ năm 2003
- Phòng kế toán của Công ty hiện đang ghi sổ theo hình thức “Chứng từ ghi
sổ”. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ
theo hệ thống, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc tổng hợp số liệu báo
cáo cuối kỳ, cuối tháng. Các loại sổ sử dụng như sau:
- Sổ kế toán chi tiết: Gồm sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật liệu, sổ chi phí sản xuất
kinh doanh, sổ chi tiết thanh toán với người mua người bán, sổ chi tiết doanh thu, sổ
chi tiết tiền vay, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, bảng phân bổ công cụ, bảng
tính và phân bổ khấu hao.
- Sổ kế toán tổng hợp: Gồm các bảng tổng hợp, chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ Cái các tài khoản.
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
12
Hoá đơn GTGT
Chứng từ liên quan
Bảng tổng hợp
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ

Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các loại báo cáo kế toán: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
bảng thuyết minh báo cáo tài chúnh. Các báo cáo này được lập theo quý.
- Báo cáo quản trị: Báo cáo tồn kho (báo cáo quỹ tiền mặt, tiền gửi, các khoản
tiền vay, báo cáo thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp…).
Đó là các loại chứng từ, sổ sách và báo cáo mà Công ty sử dụng để tiến hành
toàn bộ công tác hạch toán kế toán cũng như thông tin chung về phương pháp tính
giá hàng tồn kho.
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
13
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU LỊCH
VÀ ĐẦU TƯ YÊN BÁI
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU SỬ DỤNG
2.1.1: Phân loại nguyên vật liệu
Công tác phân loại nguyên vật liệu là yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp Sản xuất và kinh doanh Thương mại, nó giúp cho công tác quản lý nguyên
vật liệu được tốt và việc hạch toán được chính xác, hợp lý. Tại Công ty Cổ Phần
TMDL & Đầu Tư Yên Bái việc phân loại nguyên vật liệu được căn cứ vào nội cung
kinh tế và yêu cầu quản lý thực tế của doanh nghiệp.
Cụ thể: +) Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu tham gia vào quá
trình cấu thành nên các sản phẩm, nguyên vật liêuj này gồm: Muối nguyên liêu, túi
PF, Bao PP…
+) Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu chỉ có tác dụng trợ
giúp trong sản xuất như: Tem nhãn, thuốc Iốt…
+) Nhiên liệu: Dùng để phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm của
Công ty chủ yếu là Điện.
+) Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng dùng để thay thế các bộ phận của

máy móc thiết, sản xuất tại xí nghiệp sản xuất.
2.1.2: Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
NVL nhập kho, Công ty tính giá theo giá thực tế, những NVL này được nhập
từ nhiều nguồn khác nhau với giá mua, chi phí mua khác nhau. Về cơ bản NVL của
Công ty bao gồm NVL mua ngoài giá thực tế của mỗi loại này được Công ty tính
như sau:
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
NVL của Công ty cổ phần TMDL & Đầu Tư Yên Bái chủ yếu là do mua
ngoài, phần lớn các đơn vị cung cấp NVL cho Công ty đều chịu trách nhiệm chuyên
chở đến tận nơi và chi phí vận chuyển được tính vào đơn giá mua.
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
14
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trên hoá đơn mua
hàng có thuế GTGT thì giá vốn thực tế NVL nhập kho không bao gồm thuế GTGT,
thuế GTGT được theo dõi trên TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”.
VD: Ngày 5/01/2010 căn cứ hoá đơn GTGT số 0073842 và phiếu nhập kho số
02 ngày 06/01/2010 Công ty mua Muối nguyên liệu 188.790 kg, với giá 650đ/ kg số
tiền phải thanh toán là 122.713.500. Chi phí vận chuyển, bốc rỡ đã tính vào giá mua
bên bán giao hàng tại kho Công ty
- Mặt hàng Muối là hàng chính sách xã hội không phải chịu thuế GTGT.
Do vậy kế toán ghi: Nợ TK152 122.713.500
Có TK 331 122.713.500
- Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Công ty Cổ phần TMDL & Đầu Tư Yên
Bái tính giá NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Nguyên vật
liệu nhập trước xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của vật liệu
xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần trước, song mới tính giá nhập lần sau.
VD:
Ngày
Tháng

Xuất, nhập, tồn Số lượng Đơn giá Thành tiền
01/01 Tồn kho 50.500 600 30.300.000
04/01 Xuất kho 40.000 600 24.000.000
05/01 Nhập kho 188.790 650 122.713.500
08/01 Xuất kho 10.500 600 6.300.000
88.790 650 57.713.500
2.2: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.1: Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu
*) Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Khi phát sinh nghiệp vụ mua nguyên vật liệu nhập kho kế toán căn cúe
vào hoá đơn GTGT để vào phiếu nhập kho.
VD1: Tháng 01/2010 Công ty Cổ phần TMDL & Đầu Tư Yên Bái mua
một số NVL với các chứng từ sau:
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
15
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Hợp đồng số: 05/HĐKT
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 28 tháng 09 năm 1989 của Hội đồng
Nhà nước.
Căn cứ vào Nghị định số 17/HĐKT ngày 16 tháng 09 năm 1990 của Hội
đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
Căn cứ vào giấy báo giá ngày 02/01/2010 của Công ty Cổ phần muối và
Thương Mại Nghệ An về giá muối nguyên liệu giao nhận tại kho Công ty Cổ phần
TMDL & Đầu Tư Yên Bái.
Căn cứ nhu cầu của bên mua hàng và khả năng cung cấp của bên bán hàng.
Hôm nay ngày 04/01/2010. Tại Công ty Cổ phần Muối và Thương Mại
Nghệ An

Đại diện bên bán: Công Ty CP Muối & TM Nghệ An (Bên A)
Địa chỉ: Số 72, Lê Lợi – TP Vinh – Nghệ An
1- Ông: Đặng Văn Quế Chức vụ: Giám đốc Công ty
2- Ông: Nguyễn Văn Vệ Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh
Mã số thuế: 2900 3255 72-1
Số tài khoản:013010000 3838 Ngân hàng Công thương Nghệ An.
Đại diện bên mua: Công ty CP TMDL & Đầu Tư Yên Bái
1- Ông: Đặng Thảo Nguyên Chức vụ: Giám Đốc
2- Bà: Thiều Thị Vân Chức vụ: Kế toán trưởng
Địa chỉ: 92 Phường Hồng Hà – TP Yên Bái
Số tài khoản: 421101 000045–Ngân hàng NN&PTNN Yên Bái
Mã số thuế: 5200120744
Hai bên thoả thuận nhất trí hợp đồng mua bán Muối nguyên liệu với các điều khoản sau:
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
16
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Điều I: Hàng hoá, số lượng, giá cả.
STT Tên hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn Giá Thành tiền
1
Muối trắng nguyên liệu
đảm bảo đển sản xuất
muối Iốt
Tấn 300 650.000 195.000.000đ
Cộng 195.000.000đ

Bằng chữ: (Một trăn chín năm triệu đồng chẵn)
Điều II: Quy cách chất lượng

- Muối trắng đóng tịnh 50kg/bao (Đóng bao PP màu trắng không tận dụng
bao đã sử dụng, chứa tạp chât).Chất lượng muối khô trắng sạch bảo đảm theo tiêu
chuẩn Việt Nam đưa vào sản xuất trộn Iốt được ngay.
Điều III: Giao nhận vận chuyển:
- Thời gian giao hàng từ ngày 04/01/2010 đến ngày 25/01/2010.Giao hàng
tại kho Xí nghiệp sản xuất muối Iốt thuộc Công ty CP TMDL&ĐT Yên Bái
- Cước vận chuyển. Bốc xếp bên A chịu.
Điều IV: Hình thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt, Séc hoặc chuyển khoản
Điều V: Điều khoản thi hành:
- Hai bên cam kết thực hiên đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng
này trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn trở ngại thì hai bên phải thông báo
kịp thời cho nhau bằng văn bản trước 3 ngày để cùng nhau giả quyết. Bên nào vi
phạm hợp đồng thì phải bồi thường vật chất theo giá cả thị trường tại thời điểm.
- Trường hợp hai bên không giải quyết được sẽ đưa ra Toà án kinh tế có
thẩm quyền để giải quyết, phán quyết của Toà án là quyết định cuối cùng bắt buộc
bên vi phạm phải thi hành.
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2010 và hết hiệu lực sau khi hai
bên thanh toán xong tiền hàng và thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên 02 bản có giá trị pháp lý như nhau
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám đốc Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký)
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
17
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mẫu số 01GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN (GTGT) CR/2010
Liên 2 (Giao khách Số: 0083848

Ngày 10 tháng 01 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Muối và TM Nghệ An.
Địa chỉ: Số 72 Lê Lợi – TP Vinh - Nghệ An.
Điện thoại: 0383 561 363 Fax: 0383 842 160
Họ tên người mua hàng: Đặng Thảo Nguyên
Đơn vị: Công ty Cổ phần TMDL&Đầu Tư Yên Bái
Địa chỉ: 92 Phường Hồng Hà – TP Yên Bái
Điện thoại: 0293 812 636 Fax: 812 667
Số tài khoản: 4211 01 0000 45 Ngân hàng PTNT Tỉnh Yên Bái
Mã số thuế: 52001 20 744
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên Hàng Hoá ĐVT
Số
Lượng
Đơn Giá Thành Tiền
1 Muối nguyên liệu kg 267 563 650đ 173.915.950
Tổng cộng tiền hàng
Thuế GTGT: 0%
Tổng cộng tiền thanh
toán.
173.915.950
173.915.950
Số tiền bằng chữ: (Một trăm bẩy mươi ba triệu chín trăm mười lăm
nghìn chín trăm năm mươi đồng chẵn)
NGƯỜI MUA HÀNG NGƯỜI BÁN HÀNG THỬ TRƯỞNG, ĐƠN VỊ

(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)

Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
18

Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ đơn đặt hàng (hợp đồng KT), căn cứ hoá đơn GTGT (liên 2) do bên
bán gửi, phòng Kế hoạch kinh doanh Công ty lập biên bản kiểm định vật tư hàng
hoá như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NHẬN VẬT TƯ HÀNG HOÁ NHẬP KHO
Hôm nay ngày 13 tháng 01 năm 2010
Căn cứ vào quyết định thành lập Ban kiểm nhận vật tư hàng hoá ngày
01/01/2010 của Giám đốc Công ty Cổ Phần TMDL& Đầu Tư Yên Bái
I. Ban kiểm nhận vật tư hàng hoá gồm các ông bà có tên sau đây:
1- Bà: Thiều Thị Vân Kế toán trưởng
2- Bà: Nguyễn Thị Nguyệt NV phòng kế toán
3- Bà: Nguyễn Thị Chung Thủ kho
4- Bà: Nguyễn Thị Yến Nhân viên: KCS
II: Người nhập hàng:
Ông: Nguyển Thanh Xuân Nhân viên: Giao nhận
Ban kiểm định đã kiểm định các loại vật tư hàng hoá cụ thể theo chi tiết
dưới đây:
STT
Tên hàng hoá
nhập kho
Đ.Vị
Quy
cách
Số
Lượng
Đơn
Giá
Thành Tiền

Ghi
chú
1
Muối nguyên
liệu
KG TCVN 267.563 650 173.915.950
………………

Tổng cộng 173.915.950
Tổng giá trị hàng hoá đã kiểm định:173.915.950
Số tiền bằng chữ: (Một trăm bảy mươi ba triệu chín trăm mười lăm
nghìn chín trăm năm mươi đồng chẵn)
Ý kiến của ban kiểm nhận: Số hàng muối nguyên liệu trên được kiểm
nhận và đủ tiêu chuẩn nhập kho theo đơn giá hàng giao tại kho của bên mua
(Công ty Cổ phần TMDL&Đầu Tư Yên Bái).
THỦ KHO KCS PHÒNG KẾ TOÁN NGƯỜI NHẬP HÀNG
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
19
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị……… Mẫu số 01 – VT
QĐ Số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày01/10/1995 của BTC
Nợ………
Có………
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 11 tháng 01 năm 2010
Số: 15
Họ và tên người giao hàng: Ông Nguyên Thanh Xuân.
Theo hoá đơn GTGT số 0083848 ngày 10 tháng 01 năm 2010 của Công

Ty Cổ Phần Muối và TM Nghệ An.
Nhập tại kho: NVL kho số 02.
STT Tên nhãn hiệu
quy cách vật tư
ĐVT Số Lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Muối nguyên liệu Kg 263.567 650 173.915.950
………
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 0%
Tổng tiền thanh
toán:
173.915.950
0
173.915.950
Số tiền bằng chữ: (Một trăm bảy mươi ba triệu chín trăm mười
lăm nghìn chín trăm năm mươi đồng chẵn)
Người Nhận Thủ Kho Kế Toán Trưởng Thủ Trưởng Đơn Vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
20
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào nhu cầu xuất nguyên vật liệu chi Xí nghiệp sản xuất và căn
cứ vào phiếu đề nghị cung ứng nguyên vật liệu thủ kho viết phiếu xuất kho
Đơn vị:…………. Mẫu số 01- VT
QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC

Nợ…………
Có…………
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 01 năm 2010
Số: 06
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Đức Toàn. Xí nghiệp sản xuất muối
Iốt.
Lý do xuất kho: Xuất kho sản xuất.
Xuất tại kho: NVL kho số 2.
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư
ĐVT Số Lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Muối nguyên liệu Kg 20.000 20.000 650 13.000.000
………
Cộng tiền hàng 13.000.000
Số tiền bằng chữ: (Mười ba triệu đồng chẵn)
Người Nhận Thủ Kho Kế Toán Trưởng Thủ Trưởng Đơn Vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.2.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
21
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạch toán chi tiết NVL là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và
phòng kế toán nhằm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL. Hiện nay
công ty đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song.

2.2.2.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tinhg hình nhập - xuất
– tồn của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số liệu. Căn cứ vào các chứng
từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu, mỗi thứ nguyên liệu được mở một thẻ kho
trên một tờ sổ nhất định, thẻ kho được dùng cho cả năm và do kế toán nguyên
vật liệu mở. Khi nhận đựơc các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu thì
kho thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, sau đó đối chiếu số
liệu số lượng NVL thực tế nhập, xuất kho trên chứng từ vào thẻ kho. Cuối
ngày thủ kho tính số tồn kho và ghi vào thẻ kho của từng loại nguyên vật liệu.
Đơn vi:……. Mẫu số 12 – DN
Địa chỉ:……. QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/01/2010
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá vật tư: Muối nguyên liệu
Đơn vị tính: Kg
Mã hàng:…….
Đơn giá hàng: 650đ
STT Chứng từ Trích Yếu
Ngày
N-X
Số Lượng
SH
NT Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Tồn đầu kỳ 48.720
15 11/01 Nhập kho 267.563 316.283
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
22

Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12 20/01 Xuất kho 20.000 296.283
Tồn kho
cuối kỳ
296.283
NGƯỜI DUYỆT NGƯỜI LẬP BIỂU
(Đã Ký) (Đã Ký)
Đơn vị:… Mẫu số12 –DN
Địa chỉ:……… QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 01/01/2010
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách: Túi PE
Đơn vị tính: Chiếc
Mã số:………
Đơn giá hàng: 120đ/c
STT
Ngày
tháng
Số
CT
Nhập
Số
CT
Xuất
Diễn Giải
Ngày
Nhập,
Xuất

SL
Nhập
SL
Xuất
Số Tồn
Kho
Ký xác
nhận
của Kế
toán
Tồn
Tháng 12
375.000
1 20/01 18/01
Bà Lan
nhập
20/01 200.000 575.000
Cộng 575.000

THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký , họ tên, đóng dấu)
Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
23
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp

THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/01/2010
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bao tải PP
Đơn vị tính: Chiếc

Mã hành:
Đơn giá: 1500đ/c
STT Chứng Từ Trích Yếu
Ngày
N-X
Số Lượng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Tồn đầu tháng
01
10.000
21 21/01 Nhập kho 15.000 15.000
Cộng 25.000

Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán.
Sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến kế toán vào sổ chi
tiết theo từng cộy nhập - xuất. Sổ này được mở cho từng loại NVL tương ứng
với thẻ kho của thủ kho.
Khi nhập kho: Ghi sổ chi tiết theo số lượng và giá trị
Khi xuất kho: Do cuối tháng mới tính đơn giá NVL xuất dùng để tính
giá trị nên hàng ngày kế toán chỉ ghi sổ theo số lượng xuất, tồn. Cuối tháng
sau khi tính ra đơn giá xuất thì xác điịnh giá trị NVL xuất kho và tồn kho,
đồng thời lập kế hoạch đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với thẻ kho của thủ
kho, đối chiếu với kế toán tổng hợp và lập báo cáo NVL tồn kho. Biểu này
được lập nhằm tổng hợp giá trị từng loại NVL nhập - xuất trong tháng và tồn
kho đối với “ NVL Công ty mua”.

Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội

24
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
TK: 152
Tên nguyên vật liêu: Muối nguyên liệu
Tên kho: Kho NVL, Kho số 2
Quy cách sản phẩm: Tốt
Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn
SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Dư tháng
12
48.720 31.668.000
15 11/01
Nhập
mua
Muối NL
267.563 173.915.950
06 05/01
Xuất cho
XNSX
20.000 13.000.000
Cộng 267.563 173.915.950 20.000 13.000.000 296.283 192.583.950
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
TK: 152
Tên nguyên vật liệu: Túi PE
Tên kho: Kho NVL
Quy cách sản phẩm: Tốt
Chứng từ Diễn Giải Nhập Xuất Tồn
SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền


tháng12
375.000 45.000.000
18 20/01
Nhập mua
túi PE
200.000 26.400.000
42 21/01
Xuất cho
XNSX
200.000 26.400.000
Cộng 20.000 26.400.000 200.000 26.400.000 375.000 45.000.000

Đặng Thị Tuyết Nhung–CĐKT3 Trường CĐ Công nghệ Hà Nội
25

×