Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU Error: Reference source not
found
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT số 0052962 Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Thẻ kho Error: Reference source not found
Biểu 2.6: Giấy đề nghị thanh toán Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Hóa đơn mua hàng hóa Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Phiếu nhập kho trên Fast Accounting Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Phiếu xuất kho trên Fast Accounting Error: Reference source not found
Biểu 2.11. Sổ chi tiết nguyên vật liệu Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Error: Reference source not found
Biểu 2.12: Hóa đơn GTGT số 0072461 Error: Reference source not found
Biểu 2.13 : Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng Error: Reference source not found
Biểu 2.14: SỔ CHI TIẾT TK 331 Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Phiếu nhập kho số 137 36
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 621 Error: Reference source not found
Biểu 2.17: Sổ Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.18: Sổ cái TK 152 Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kiểm kê Error: Reference source not found
Biểu 2.19: Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ Error: Reference source not
found
Biểu 3.1: Sổ danh điểm vật tư Error: Reference source not found
Biểu 3.2: Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) Error: Reference source not found
Biểu 3.3: Sổ số dư Error: Reference source not found
Biểu 3.4: Bảng trích lập dự phòng Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1 : Phương pháp thẻ song song Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến
to lớn đó là sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Cơ chế thị trường mở ra nhiều cơ
hội cho các Doanh nghiệp nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức
đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh để thích nghi với môi trường đầy
cạnh tranh khốc liệt và biến động. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm nguồn vốn
đầu tư chiếm tỷ lệ cao trong vốn đầu tư cả nước. Với nguồn đầu tư lớn, cùng
với đặc điểm sản xuất là thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, sản phẩm là
những công trình có giá trị cao Xây dựng cơ bản có ý nghĩa quan trọng về
mặt kinh tế. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, nền kinh tế đang từng bước
chuyển đổi, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất
nhanh ở khắp mọi nơi, làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó
không chỉ có ý nghĩa là khối lượng công việc của ngành tăng lên mà song
song với nó là số vốn đầu tư cũng gia tăng. Nằm trong quy luật đó thì sự tồn
tại và phát triển của Doanh nghiệp là phụ thuộc vào cách quản lý và đầu tư
đúng đắn, chọn đúng phương hướng tiếp cận thị trường ,
Qua thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết bị Minh
Tâm nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu - công cụ
dụng cụ và những vấn đề thiết thực trong việc thu mua, bảo quản và sử dụng
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại một doanh nghiệp hoạt động trong
nghành xây lắp. Với khả năng nhận thức dưới sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo và sự quan tâm giúp đỡ của Ban Tài chính kế toán Công ty trách nhiệm
hữu hạn Thiết bị Minh Tâm, em xin được nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết bị
Minh Tâm”
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ sản xuất là một trong những yếu tố
quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng 70% giá trị công trình. Bởi vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là nhân tố hạ chi phí, giảm giá thành, tăng thu nhập cho
doanh nghiệp. Đây là một yêu cầu thiết thực và đang được quan tâm trong
quá trình thi công của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Bài thực tập môn
học của em được trình bày gồm 3 nội dung chính như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH thiết bị Minh Tâm
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn thiết bị Minh Tâm
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn thiết bị Minh Tâm
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THIẾT BỊ MINH TÂM
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị
Minh Tâm
Là một doanh nghiệp xây lắp nên nguyên vật liệu có rất nhiều loại,
đơn giản như cọc tre, gỗ, nứa cho tới những nguyên vật liệu chỉ chuyên
dùng trong ngành xây lắp như, xi măng, thép, gạch, Việc quản lý và lưu
kho nguyên vật liệu đối với Công ty là hết sức quan trọng và cần thiết,
Nguyên vật liệu của Công ty được quản lý từ khâu thu mua cho tới khi xuất
kho thi công. Vì đặc thù của doanh nghiệp nên vật liệu được mua về thông
qua yêu cầu của các đội, công trường sau đó được chuyển thẳng tới chân
công trình.
Nhằm thực thi các chức năng trên trong điều kiện thị trường cạnh tranh như
hiện nay Công ty phải đáp ứng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Cung ứng hàng hóa đầy đủ có chất lượng cho thị trường thành phố
Hà Đông.
- Tổ chức nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, tình thế và diễn biến thị trường
tiêu dùng của người dân.
- Kết hợp với các đơn vị kinh doanh có tầm cỡ trong địa bàn cũng như
ngoài tỉnh bạn nhằm tạo sự ổn định cho thị trường.
- Hình thành và phát triển mặt hàng kinh doanh đảm bảo khả năng thỏa
mãn cao nhu cầu thị trường.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
- Mở rộng thêm các loại mặt hàng về vật liệu xây dựng như các phụ kiện đi
kèm, như các mặt hàng trang trí nội thất gia đình cũng như công sở.
- Định giá bán và thực hành hữu hiệu giá bán các mặt hàng vật liệu xây dựng.
- Phát triển mạng lưới tiêu thụ, đảm bảo lượng tiêu thụ đủ lớn nhằm phát
huy vai trò chủ đạo của công ty trên thị trường.
- Phát triển cơ sở vật chất kinh doanh của Công ty.
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả sức lao động, không ngừng bồi dưỡng nâng
cao trình độ của đội ngũ nhân viên.
Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại,
thứ, với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hoá và yêu cầu quản lý
khác nhau. Vì vậy, để quản lý từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công
tác quản trị doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất để cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm
xây lắp như
- Thép D10,12,
- Gạch xây
- Xi măng PCB
- Cát mịn
- Gạch lát 30X30…
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với
nguyên liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề
ngoài của sản phẩm như:
- Phèn chua
- Ve màu
Nhiên liệu: gồm các loại ở thể lỏng như:
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
- Dầu diêzen
- Dầu nhớt
- Xăng
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết bộ phận dùng để thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
Phế liệu: Là các vật liệu loại ra trong quá trình xây dựng như gỗ, thép,
sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi để thanh lý TSCĐ.
Biểu 1.1: SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ MINH TÂM
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
STT
Mã vật
tư
Tên vật tư Đvt TK vật tư Ghi chú
1 C0070 Li vô quang học Cái
2 C0071 Kìm mũi thăng 175 Cái
3 C0120 Súng bắn đinh Cái
4 C0130 Lưỡi cưa đĩa 320x5x2,2 Cái
5 PT002 Cốc lọc bơm tay (IFA) Cái
6 PT004 Động cơ gạt mưa (IFA) Cái
7 PT009 Pít tông cos 1 (IFA) Cái
8 PT0056 Rơ le 5 cọc (IFA) Cái
… …
Ngoài ra, căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế.
+ Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể
chia nguyên vật liệu thành.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem biếu tặng
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thiết bị Minh Tâm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải có 3 yếu
tố cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là đối
tượng lao động, là cơ sở vật chất chính cấu thành nên thực thể sản phẩm. Xét
về giá trị, nguyên vật liệu còn là một bộ phận tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm
tỷ trọng lớn từ 65% - 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy, việc cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến tiến độ thi công
xây dựng của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc cung cấp nguyên vật liệu còn
quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào
chất lượng của nguyên vật liệu , mà chất lượng công trình là điều kiện quyết
định để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cung cấp nguyên vật liệu còn cần
đảm bảo giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá
trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra, do đặc điểm riêng của ngành xây lắp đó là một ngành sản
xuất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm là những công trình, hạng mục
CTcó quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi
công), còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây lắp, làm
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
cho công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn
bởi môi trường bên ngoài, nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều
kiện thi công thực tế. Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan trong mọi
nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi,
mức độ và phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay, nền sản xuất xã hội ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ
sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong
xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch. Ngày
càng được coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả
mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà chi phí lại thấp nhất. Công việc
hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá
thành, cho nên để đảm bảo chính xác của công việc hạch toán GTSP thì trước
hết cũng phải hạch toán nguyên vật liệu một cách chính xác và để làm tốt
công tác hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi chúng ta quản lý chặt chẽ ở mọi
khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Cụ thể là:
Ở khâu mua: Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều
nguồn khác nhau như nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối lưu vật tư…nên ở
khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, chất lượng, đơn giá,
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản
lượng, chất lượng sản phẩm cao nhất.
Ở khâu bảo quản, dự trữ: Cần tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi,
thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho
từng nguyên vật liệu để giảm bớt hư hỏng, hao hụt, mất mát sao cho vừa đáp
ứng được yêu cầu sản xuất, vừa giảm tối thiểu vốn nguyên vật liệu tồn kho
dự trữ.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Trong quá trình sử dụng, cần lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu và
có quy chế trách nhiệm cụ thể đối với việc sử dụng nguyên vật liệu, xác định
đúng giá trị nguyên vật liệu đã sử dụng để tính vào chi phí.
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết
bị Minh Tâm
Công ty có mô hình tổ chức quản lý hoạt động theo mô hình trực tuyến. các
bộ phận của công ty được chia thành các phòng ban theo chức năng hoạt động
và có quan hệ với nhau được đặt dưới sự chỉ đạo chung của Giám đốc công ty
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
*
Giám đốc: là người giữ vai trò lãnh đạo chung của công ty, chỉ đạo trực
tiếp từng công trình về mọi hoạt động thu mua nguyên vật liệu và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
* Các Phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc. Gồm có 2 phó giám đốc:
- Phó giám đốc kinh tế kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy điều phối lập kế hoạch
các hoạt động chuẩn bị thi công, thực hiện thi công và quản lý các phòng ban.
- Phó giám đốc thi công: phụ trách về công tác tổ chức và chỉ
đạo việc ký kết thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư với các công ty và thị
trường bên ngoài.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh tế kỹ thuật
Phó giám đốc
thi công
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kinh tế
kỹ thuật
Đội
công
trình
2
Đội
công
trình
1
Đội
công
trình
3
Đội
công
trình
4
Đội
công
trình
5
Đội
công
trình
6
Đội
công
trình
7
Đội
công
trình
8
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
* Phòng Tài chính kế toán: có chức năng tham mưu cho Giám đốc về
công tác hạch toán kế toán, quản lý và sử dụng các loại vốn, quỹ. Đồng thời,
giúp Giám đốc thực hiện kiểm tra, kiểm soát bằng tiền mọi hoạt động nghiệp vụ,
phối hợp với các phòng chức năng xây dựng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch tài chính, phân bổ các khoản tiền lương, thưởng… Đây là một mắt
xích quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty.
* Phòng Kinh tế kỹ thuật: tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật, tổ chức thi
công, lập các phương án thi công, chỉ đạo thi công và thay mặt Giám đốc nghiệm
thu các hạng mục công trình. Mặt khác, phòng cũng trực tiếp quản lý khối lượng
chất lượng công trình, lập hồ sơ hoàn công cho công trình sau khi đã được
nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng… Xây dựng kế hoạch và thiết lập các
hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của Giám đốc và các Phó giám đốc được ủy quyền.
Theo dõi tổng hợp, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để đề ra
các giải pháp giúp Giám đốc xem xét, xử lý các tình huống không thuận lợi nhằm
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* Ban quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000: kiểm tra, giám sát cũng như
đôn đốc các đội thi công tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn lao động,
đảm bảo chất lượng công trình… theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000.
* Các đội công trình: mỗi đội công trình gồm đội trưởng, kỹ thuật, thủ kho
(bảo vệ) và các tổ sản xuất. Đội trưởng các đội công trình do Giám đốc quyết
định bổ nhiệm và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Trong khi tham gia
thi công công trình, các đội có nhiệm vụ phối hợp với các phòng chức năng để tổ
chức lao động, vật tư thiết bị, vốn và kế hoạch thi công. Đội có nhiệm vụ tổng
hợp các số liệu thống kê và kế toán báo cáo theo định kỳ (thường là 01 tháng) làm
cơ sở điều chỉnh các hoạt động của đội. Mọi quyết định của đội phải được thông
qua Phó giám đốc chuyên trách và Giám đốc công ty.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Với cơ cấu tổ chức trên, Công ty đã đảm bảo được sự thông suốt trong
việc ủy quyền và phân công trách nhiệm của các bộ phận. công ty đã thiết lập
được sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của đơn vị, không bỏ sót
lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận. Từ đó có thể
ngăn ngừa được sự vi phạm các chính sách, thủ tục và quy chế kiểm soát và loại
bỏ được những hoạt động không phù hợp có thể dẫn đến sai lầm và gian lận.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THIẾT BỊ MINH TÂM
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết
bị Minh Tâm
2.1.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
Một trong những công tác quản lý nguyên, vật liệu là phản ánh chính
xác tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại cả về số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Thủ tục nhập kho: Công tác kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho
đóng một vai trò quan trọng cho yêu cầu trên, việc kiểm tra, đánh giá nguyên,
vật liệu trước khi nhập kho là công việc thường xuyên được thực hiện để
quyết định có nên nhận hàng hay không. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng
nguyên, vật liệu, bộ phận có nhu cầu sẽ lập Phiếu đề nghị mua vật tư. Phiếu
đề nghị mua vật tư sẽ được chuyển cho Trưởng phòng vật tư và Giám đốc ký
duyệt. Trên cơ sở đó, Phòng vật tư sẽ gửi thông báo về việc mua vật tư cho
các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp sẽ gửi lại Báo giá vật tư đến cho Phòng
vật tư của Công ty. Báo giá sẽ được Trưởng phòng vật tư và các cá nhân có
liên quan duyệt và tiến hành lập Biên bản duyệt giá mua vật tư. Sau đó, Phòng
vật tư sẽ ký Hợp đồng kinh tế về việc mua vật tư. Trong Hợp đồng sẽ ghi rõ
các điều khoản liên quan đến quy cách, chất lượng, số lượng, chủng loại của
mỗi vật tư. Khi nhận được hóa đơn của người bán vật tư chuyển tới, phòng kế
toán phải kiểm tra đối chiếu với từng hợp đồng kinh tế hoặc kế hoạch thu mua
để xem số lượng hàng nhận được có đúng như hợp đồng hay không. Nếu
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
nguyên vật liệu đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong hợp đồng thì căn cứ vào
hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm thì Phòng vật tư tiến hành lập Phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại Phòng vật tư, liên 2
kèm với hóa đơn chuyển cho kế toán thanh toán, liên 3 giao cho Thủ kho ghi
vào Thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi vào sổ chi tiết nguyên,
vật liệu theo từng loại vật liệu. Căn cứ vào Phiếu nhập kho, Thủ kho kiểm
nhận nguyên, vật liệu rồi ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập kho rồi cùng
người giao hàng ký nhận vào cả 3 bản Phiếu nhập kho. Nguyên, vật liệu nhập
kho được Thủ kho xắp xếp một cách khoa học để thuận lợi cho việc bảo quản
và cấp phát nguyên, vật liệu.
Ví dụ: Trong tháng 12/2010 Công ty có nhu cầu mua thép nhập kho để
phục vụ cho thi công các công trình, công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu
tại kho của Công ty được thực hiện qua các bước sau đây:
Khi Công ty nhận được hàng và hóa đơn GTGT của nhà cung cấp:
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT số 0052962
HÓA ĐƠN Mẫu sổ: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NN/2010B
Liên 2: Giao khách hàng 0052955
Ngày 20 tháng 12 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hùng Cường
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MST:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Công Toàn
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thiết bị Minh Tâm
Địa chỉ: Số 120 Trần Phú, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Nợ MST: 5300101272
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1 Thép I200x100x5,2x8,4 Kg 3.980 15.500 61.690.000
2 Thép tấm PL10 Kg 4.200 14.000 58.800.000
3 Thép góc L100x100x10 Kg 1.200 13.500 16.200.000
4 Thép tròn fi16 Kg 250 11.500 2.875.000
Cộng tiền hàng: 139.565.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 6.978.250
Tổng tiền thanh toán: 146.543.250
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm bốn ba nghìn
hai trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Sau khi vật tư được chuyển đến kho của Công ty thì Công ty tiến hành
lập ban thanh tra kiểm nghiệm vật tư xem có đảm bảo yêu cầu như trong Hợp
đồng hay không. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Phòng vật tư căn cứ vào hóa đơn và kết quả kiểm nghiệm của ban kiểm
nghiệm vật tư tiến hành lập Phiếu nhập kho
Biểu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ MINH TÂM Mã số thuế: 5300101272
Mẫu: 04 VT
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Căn cứ vào: Số lượng thực nhập……………… ngày 30 tháng 12 năm 2010
Của: Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hùng Cường
…………………
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông (Bà): Nguyễn Công Toàn Trưởng ban
Ông (Bà): Trần Văn Cường Ủy viên
Ông (Bà): Nguyễn Tuyết Mai Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư, hàng hóa
P.thức
kiểm
nghiệm
Đvt
S.Lượng
theo hóa
đơn
Kết quả kiểm
nghiệm
S.Lượng
đạt QC-
PC
S.Lượng
không đạt
QC - PC
1 Thép I200x100x5,2x8,4 Trực tiếp Kg 3.980 3.980 Không
2 Thép tấm PL10 Trực tiếp Kg 4.200 4.200 Không
3 Thép góc L100x100x10 Trực tiếp Kg 1.200 1.200 Không
4 Thép tròn fi16 Trực tiếp Kg 250 250 Không
Ý kiến của ban kiểm nghiệm:
Đủ số lượng, đúng chủng loại, chất lượng đạt yêu cầu (mới 100%) cho
phép nhập kho.
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
ĐẠI DIỆN KỸ THUẬT THỦ KHO TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Sau khi ban kiểm nghiệm xác định số vật tư mua về đạt yêu cầu, vật liệu
sẽ được nhập kho.
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
MINH TÂM
Mẫu sổ 01VT
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 79
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Họ tên người giao hàng: Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại
Hùng Cường
Theo: Biên bản kiểm nghiệm…… Số ………… Ngày 30 tháng 12
năm 2010
Của : Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hùng Cường
Nhập tại kho: Công trình Nhà máy may 10 Hưng Yên
STT
TÊN, NHẪN HIỆU,
QUY CÁCH, PHẨM
Mã
số
Đvt SỐ LƯỢNG Đơn
giá
Thành tiền
Theo
ctừ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép I200x100x5,2x8,4 Kg 3.980 3.980 15.50
0
61.690.000
2 Thép tấm PL10 Kg 4.200 4.200 14.00
0
58.800.000
3 Thép góc L100x100x10 Kg 1.200 1.200 13.50
0
16.200.000
4 Thép tròn fi16 Kg 250 250 11.50
0
2.875.000
Cộng x x x x x 139.565.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi chín triệu, năm trăm sáu
mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI NHẬN NGƯỜI GIAO NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Thủ tục xuất kho: Các bộ phận sử dụng nguyên, vật liệu căn cứ vào kế
hoạch sử dụng nguyên, vật liệu của các công trình do Phòng kỹ thuật lập,
phòng vật tư, Phòng thống kê của các đội XD lên phòng kế toán đề nghị viết
Phiếu lĩnh vật tư. Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên trong đó ghi rõ số
lượng, đơn vị. Liên 1 giao cho Phân xưởng sử dụng, cuối kỳ Phân xưởng tập
hợp Phiếu lĩnh vật tư giao cho kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, liên 2
giao cho Thủ kho để vào Thẻ kho. Phiếu lĩnh vật tư sau khi có đầy đủ chữ ký
của người viết phiếu, Trưởng phòng vật tư và Thủ kho sẽ căn cứ và Phiếu lĩnh
vật tư tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo đúng số lượng và chủng loại
ghi trên Phiếu lĩnh vật tư, đồng thời lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được
lập thành 3 liên: 1 liên giao cho Thủ kho làm căn cứ để ghi Thẻ kho, 1 liên
giao cho kế toán vật tư để làm căn cứ ghi sổ kế toán, 1 liên (chứng từ gốc) lưu
tại phòng vật tư.
Ví dụ ngày 20/12/2010, Công trình cần thép để phục vụ cho thi công
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ MINH TÂM
PHIẾU XUẤT KHO Số 190
Ngày 31/12/2010
Nợ: Tk 62103
Có: Tk 15211
- Họ, tên người nhận hàng:…… Phạm Xuân Minh
- Địa chỉ:………………….
- Đơn vị:…… Công trình May 10 - Tỉnh Hưng Yên
- Lý do xuất kho:……… Phục vụ thi công công trình May 10 Hưng Yên
- Xuất tại kho: Hưng Yên
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
Mã số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Thép I200x100x5,2x8,4 VLC002
4
Kg 3.650 3.650 15.50
0
56.575.000
2 Thép tấm PL 10 VLC002
6
Kg 3.800 3.800 14.00
0
53.200.000
3 Thép góc L100x100x10 VLC002
7
Kg 964 964 13.50
0
13.014.000
4 Thép tròn fi16 VLC003
0
Kg 226 226 11.50
0
2.599.000
Cộng: 125.388.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai năm triệu, ba trăm tám tám nghìn
đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Hoặc bộ phận
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
có nhu cầu xuất)
Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng cho từng loại nguyên vật liệu
xuất kho, trong đó ghi rõ ngày xuất kho. Do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và
sau đó chuyển cho kế toán ghi đơn giá, đồng thời tính giá trị nguyên vật liệu
xuất kho làm căn cứ ghi sổ kế toán, giao cho bộ phận , đơn vị nhận nguyên
vật liệu. Căn cứ vào Phiếu nhập kho và Phiếu lĩnh vật tư, Thủ kho sẽ vào Thẻ
kho:
Biểu 2.5: Thẻ kho
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ MINH TÂM
THẺ KHO
Lập thẻ ngày: 31/12/2010
Mã hàng: Thép I200x100x5,2x8,4
Đơn vị tính: kg
Ngày tháng
Số
CT
Diễn giải
Số lượng Kế toán xác nhận
Nhập xuất Tồn Giá trị tồn Ký tên
01/12/2010 Tồn đầu tháng 3.490
…………….
12/12/2010 Xuất Công trình 2.200 1.290
13/12/2010 Mua NVL 3.250 3.740
……………
30/12/2010 Mua NVL 3.980 5.250
20/12/2010 Xuất Công trình 3.650 1.600
……………
Cộng cuối tháng 1.927
Ngày… tháng……. năm
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Hàng ngày Thủ kho tập hợp các Phiếu nhập, xuất kho rồi đối chiếu với
số thực nhập, thực xuất để tiến hành ghi vào Thẻ kho. Cuối tháng Thủ kho
tính ra số tồn kho của từng loại nguyên, vật liệu rồi chuyển toàn bộ số Phiếu
nhập, Phiếu xuất kho cho kế toán vật tư. Thực tế tại công ty, Thủ kho không
thường xuyên tiến hành đối chiếu số tồn trên Thẻ kho và số tồn thực tế vì
Công ty có nhiều loại nguyên, vật liệu nên công tác này tiến hành sẽ mất rất
nhiều thời gian, do đó Công ty chỉ tiến hành kiểm kê theo năm. Thẻ kho được
kế toán giao cho Thủ kho lập thẻ cho từng loại nguyên, vật liệu, mỗi loại có
một hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng nguyên, vật liệu để ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh.
2.1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty mang tính đặc thù trong
ngành xây dựng, nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại vì vậy đỏi hỏi công
việc quản lý, theo dõi, bảo quản vật tư phục vụ việc thi công phải liên tục
được bảo đảm đúng tiến độ thi công là rất phức tạp. Vật tư của Công ty chủ
yếu nhập xuất thẳng đến chân Công trình không qua kho. Tuy nhiên nếu số
lượng vật tư mua nhiều mà sử dụng không hết thì Công ty vẫn tiến hành nhập
kho, hoặc nguyên vật liệu dư thừa của công trình này sẽ nhập trở lại kho Công
ty và xuất dùng cho các công trình khác khi cần thiết. Công ty hiện đang áp
dụng hạch toán NL, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
Định kỳ khi các bộ phận, công trình có nhu cầu về nguyên vật liệu
hoặc Công ty mua nhập kho thì đều phải tập hợp chứng từ gốc để gửi về
phòng kế toán. Kế toán vật tư trên cơ sở các chứng từ như: Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho hay Hoá đơn giá trị gia tăng tiến hành vào Sổ chi tiết 152 cho
từng loại vật tư. Từ các sổ chi tiết này kế toán lập nên Bảng tổng hợp Nhập-
Xuất-Tồn cuối kỳ. Phương pháp thẻ song song mà Công ty áp dụng có thể
khái quát như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Diệp
Sơ đồ 2.1 : Phương pháp thẻ song song
Khi các công trình phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu. Phòng kế hoạch
dự án căn cứ vào dự toán vật tư đã lập cho công trình đó để phê duyệt quyết
định mua vật tư và gửi xuống phòng vật tư. Phòng vật tư dựa trên quyết định
phê duyệt tổ chức đi tìm hiểu thị trường, đồng thời lựa chọn nhà cung cấp phù
hợp để thu mua vật liệu.
Khi thu mua vật tư, nhà cung cấp lập Hóa đơn giá trị gia tăng giao cho
Công ty lien 2 đồng thời vận chuyển số vật tư trên đến tại kho Công ty hoặc
đến chân công trình. Tại kho, tại công trình Công ty cử cán bộ đến nhận hàng,
tổ chức kiểm nghiệm số vật tư trên trước khi nhập kho hay xuất dùng thẳng.
Tuy nhiên các công trình Công ty đảm nhận thường ở rất xa trụ sở chính
nên vật tư thường ít khi mua nhập kho Công ty rồi xuất đến các công trình mà
chủ yếu là các đội công trình tự thu mua theo dự toán và báo cáo lên cho
Công ty, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển nguyênVL. Lúc đó các
tổ, đội công trình phải thu thập đầy đủ chứng từ gốc trong việc thu mua vật tư
gửi lên phòng kế toán để kế toán vào sổ.
Ví dụ: Theo hóa đơn mua hàng số Hóa đơn 0052962 ngày 30/12/2010,
mua các loại vật liệu sau nhập kho đội Công ty Cổ phần xây dựng và thương
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán K40 - CĐB
21
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ kế toán
chi tiết 152
Phiếu xuất
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất tồn
Sổ kế
toán
tổng hợp