Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tin học Trung Đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.45 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Các đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường trong thời kỳ nền
kinh tế mở cửa thì giữa các đơn vị kinh tế đó luôn có sự cạnh tranh để tồn tại
và đứng vững trên thị trường. Các Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố như môi trường kinh doanh,
trình độ quản lý .Thực tế đã chứng minh những doanh nghiệp nào có cách
nhìn mới, có phương thức sản xuất kinh doanh linh hoạt, có cách quản lý phù
hợp, có những quyết định đúng đắn, kịp thời và có biện pháp sử dựng nguồn
nhân lực hợp lý, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp đạt mục tiêu tốt nhất
sẽ tồn tại và phát triển. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải xác định
đúng phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất, nhu cầu và khả năng của mình
về các điều kiện sản xuất kinh doanh để đưa ra quyết định đúng đắn. Do đó
việc nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy
mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp. Đồng thời còn cho thấy phạm vi, xu hướng ảnh hưởng của các
yếu tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các quyết định
đúng đắn và kịp thời trong tương lai
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Đứng trước tình hình đó, Công ty TNHH Tin học Trung Đạo cũng phải
đối mặt với sự cạnh tranh của quá trình phát triển tạo ra. Công ty đã tìm cho
mình các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp quá trình
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, tạo
được nhiều thị phần cho mình. Để đạt được điều đó đòi hỏi người quản lý của
Công ty phải có kiến thức về kinh tế sâu rộng, phải biết đánh giá vị trí của
1
doanh nghiệp mình trong nền kinh tế và đưa ra hướng đi đúng trong hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua công tác thực tập
tại Công ty TNHH Tin học Trung Đạo, được sự hướng dẫn tận tình của cô


giáo Nguyễn Thị Mai Anh cùng với sự tận tình giúp đỡ của các cán bộ công
nhân viên phòng kế toán công ty giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Tin học Trung Đạo ”. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương I: Đặc điểm chung của Công ty TNHH Tin học Trung Đạo
Chương II: Thực trạng hạch toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Tin học Trung Đạo
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tin học
Trung Đạo
Do thời gian có hạn, phạm vi đề tài rộng nên khó tránh khỏi những thiếu
sót và khuyết điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các cô các bác phòng kế toán công ty để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG I
NHỮNG ĐẶC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH
TIN HỌC TRUNG ĐẠO ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN
BÁN HÀNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tin học
Trung Đạo
Tên công ty: Công ty TNHH Tin học Trung Đạo
Địa chỉ trụ sở chính : Số 4 Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội
Mã Số thuế: 0304849765-001
Điện thoại : 04 37849400
Fax : 04 37849403
Được thành lập ngày: 09/10/2002 , số 0102006574 của Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội

Công ty được thành lập bởi 4 thành viên góp vốn , với số vốn điều lệ là
một tỷ năm trăm triệu đồng Việt Nam
Qua 6 năm hoạt động công ty Công ty TNHH Tin học Trung Đạo vượt
qua mọi khó khăn, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường hàng gia dụng để
công ty có được vị trí như ngày hôm nay . Đây là sự phấn đấu không mệt mỏi
của giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty. Đời sống của cán bộ nhân
viên ngày càng được nâng cao, mức lương nhân viên thấp nhất đạt 1.000.000
đồng. Toàn bộ nhân viên chính thức của công ty đều được đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, mọi quyền lợi của người lao động được công ty tiến hành
với cơ quan bảo hiểm như: thai sản, ốm đau. Hàng năm công ty đều có chế độ
nghỉ mát, tham quan, nghỉ phép năm cho nhân viên. Công ty có mạng lưới
khách hàng rộng khắp 35 tỉnh thành trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh miền
3
bắc, dịch vụ lắp đặt và bảo hành máy tính, dịch vụ khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực điện tử, tin học, sản xuất mua bán phầm mềm tin học, sản xuất, lắp
ráp và kinh doanh máy tính, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và các thiết bị tin
học, mua bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị âm thanh, chiếu sáng,
thiết bị bảo vệ, thiết bị giáo dục, thiết bị nội thất, thiết bị văn phòng, đồ dùng
gia đình.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta đã chuyển từ cơ chế
quản lý tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế-
WTO, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước. Cùng với
sự chuyển mình của nền kinh tế tạo cho mình cơ hội giao lưu kinh tế với các
nước trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và trên toàn cầu nói chung .
Biểu 1.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm 2009
(Số cuối

năm)
Năm 2010
(Số cuối
năm)
Chênh lệch
+/- %
Doanh thu Triệu đồng 30.210 37.820 7.610 25,19
Tổng nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng 24.173
20.431
3.742
24.640
20.654
3.986
467
223
244
1,93
1,09
6,52
Tổng tài sản
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
Triệu đồng 24.173
17.699
6.474
24.640
18.119

6.521
467
420
47
1,93
2,37
0,73
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 24.802 31.912 7.110 28,66
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 535 698 163 30,5
Số lượng lao động Người 358 302 -56 -15,64
Thu nhập bình
quân 1 lao động ( 1
tháng)
1000đ/
người
1.023 1.406 383 37,43
(Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán)
4
Qua biểu trên, chúng ta có thể thấy doanh thu của c«ng ty năm 2009 tăng
25,19% so với năm 2010 , tương ứng là lợi nhuận năm 2009 tăng 30,5% so
với năm 2010 . Tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu. Số lượng lao động năm 2009 giảm đi so với năm 2010 do tinh
giản biên chế và thu nhập bình quân 1 lao động 1 tháng tăng 37,43% cho thấy
hiệu quả của công tác tổ chức quản lý, phân công lao động góp phần tăng
doanh thu, giảm chi phí. Điều đó chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của c«ng ty trong 2 năm gần đây có hiệu quả bổ sung vào vốn chủ sở
hữu, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công
nhân viên làm việc tại c«ng ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng

Ngành nghề kinh doanh chính là buôn bán trang thiết bị, hàng gia dụng,
các sản phẩm nhựa, Inox, thủy tinh, đồ gia dụng Với ưu thế bán buôn, bán
đại lý các mặt hàng gia dụng công ty chỉ phân phối hàng cho các đại lý cấp 1.
Vì vậy mỗi tỉnh thành chỉ tập trung bán từ 3-4 đại lý lớn, nên công ty phân bổ
địa bàn cho từng nhân viên kinh doanh để dễ bề quản lý, theo dõi công nợ cho
nên công tác chăm sóc khách hàng được thuận lợi .
Với gần 50 cán bộ nhân viên năng động nhiệt tình với nhiều năm kinh
nghiệm trong việc tự quản lí, sắp xếp phân công công việc hợp lí đã đưa
những mặt hàng của công ty có mặt trên rất nhiều các tỉnh và thành phố trên
toàn quốc.
1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của
công ty theo cơ chế hiện hành để thực hiện các chức năng của mình:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kinh
doanh theo đúng quy định của nhà nước.
5
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất và các nhu cầu trong nước để xác định
phương hướng biện pháp kinh tế đẩy mạnh quan hệ kinh tế thương mại.
+ Tuân thủ chính sách, chế độ, pháp lệnh nhà nước quy định.
+ Thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức, quản lý nâng cao năng xuất lao động, đổi mới trang thiết bị,
xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, xây dựng đội ngũ nhân
viên có chuyên môn tốt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
+ Nâng cao chất lượng hàng hoá, chất lượng cung cấp và thực hiện dịch
vụ, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý bán hàng
1.3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý bán hàng của công ty:
Đứng đầu bộ máy là Ban giám đốc: là cơ quan đầu não chỉ đạo mọi hoạt

động của công ty và đặt ra các kế hoạch sản xuất cho công ty, là bộ máy phụ
trách chung toàn bộ hoạt động của công ty, tiếp nhận các kế hoạch, chính sách
của công ty.
Giám đốc: Là người đứng đầu có trách nhiệm quản lý điều hành và chỉ
đạo mọi hoạt động, tổ chức quản lý, lãnh đạo công nhân viên trong toàn công
ty, thực hiện cũng như đinh hướng kế hoạch kinh doanh của công ty đề ra.
Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực
trong công tác, tính sáng tạo trong công việc./
Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng ban chức năng
nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
6
Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các chức năng
phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách và pháp
luật nhà nước Việt Nam trong công ty.
Ban hành các hệ thống biểu mẫu báo cáo của công ty, các định mức, chi
phí, doanh thu…
Thường xuyên đúc kết và tổng hợp tình hình hoạt động thường ngày của
công ty
Chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, điều hành các mảng hoạt động
mà ban giám đốc giao phó đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý điều hành
công việc khi được uỷ quyền và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về
toàn bộ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới ban giám đốc gồm các phòng ban sau đây:
Các phòng ban trong công ty :
Tổ chức bộ máy của công ty khá phù hợp với quy mô vừa và nhỏ, tương
đối gọn nhẹ, quan hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít .
Sơ đồ các phòng ban được bố trí cũng khá hợp lí:
7

Sơ đồ 1.3.Bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện như sau:

* Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc
- Giám đốc:
Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động trong công ty. Giám đốc
có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hìh chung của công ty trước
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giám đốc có trách nhiệm bảo vệ mọi quyền
lợi của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty
- Phó giám đốc :
Được phân công một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về lĩnh vực được giao và giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng
8
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI VỤ
PHÒNG
KINH
DOANH
CÁC ĐẠI LÝ
* Phòng tổ chức hành chính :
Gồm 1 trưởng phòng ,1 phó phòng và 2 nhân viên. Quản lý công tác
tổ chức cán bộ và công tác chế độ lao động tiền lương, quản lý hồ sơ toàn bộ
công nhân viên và quản lý công tác quản trị
* Phòng tài vụ : gồm 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên
Phòng tài vụ có nhiệm vụ giúp ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế
toán tập trung quản lý toàn bộ thu chi ngoại tệ, chi tiền mặt, tiền séc liên quan

đến hợt động kinh doanh của toàn của công ty. Tổ chức chỉ đạo , hướng dẫn
công tác kế toán hạch toán , đồng thời thực hiện việc kiểm tra , kiểm soát tài
chính theo quy định của nhà nước .
*Phòng kinh doanh :
Có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trường giúp ban giám đốc ra những
quyết định phù hợp trong hoạt động kinh doanh , đôn đốc các thành viên của
công ty thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra , kết nối giữa các bạn hàng . Phòng
kinh doanh có vai trò quan trọng trong lĩnh vực giúp ban giám đốc nắm bắt
thôngtin thị trường , lập phương án kinh doanh cho công ty
1.3.2 Đặc điểm quy trình tổ chức bán hàng
+ Cách thức tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty
Do công ty kinh doanh theo hình thức dịch vụ thương mại chủ yếu là tổ
chức sự kiện vì vậy việc tổ chức sản xuất cũng mang tính đặc thù riêng.
+ Quy trình sản xuất của công ty được thể hiện như sau :
- Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng Phòng kỹ thuật triển khai
nghiên cứu và thiết kế theo đơn đặt hàng
- Sau khi bản thiết kế được duyệt, qua bản thiết kế nhân viên lập hạng
mục công việc và đưa đến phân xưởng
- Từ hạng mục công việc thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu để công nhân
hoàn thành sản phẩm theo yêu cầu.
9
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm và lập biên bản nghiệm thu.
Sau khi tìm hiểu, gặp gỡ và trao đổi với khách hàng về nhu cầu và sản
phẩm cần cung cấp, để đạt được sự thoả thuận của khách hàng, phòng kinh
doanh của công ty tiến hành ký kết các hợp đồng, quy định rõ trách nhiệm của
đơn vị và của khách hàng về thoả thuận vận chuyển hàng hoá, số lượng sản
phẩm, giá cả và chi phí kèm theo, phương thức giao nhận, kiểm tra số lượng,
chất lượng, hình thức thanh toán, trách nhiệm của các bên.
Đồng thời với việc ký kết các hợp đồng với khách hàng, phòng kinh
doanh cũng tiến hành kí kết các hợp đồng thoả thuận với nhà cung cấp về

những sản phẩm mà khách hàng của đơn vị có nhu cầu mua, quy định rõ trách
nhiệm của từng bên ký kết, hình thức thanh toán, hình thức chuyển hàng cũng
như giá cả, số lượng, chủng loại…
1.4 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty
1.4.1 Đặc điểm chung về chính sách và thị trường kinh doanh
Chính sách kinh doanh: Sẵn sàng hợp tác liên doanh ,liên kết với các
đơn vị, cá nhân trong nước trên tất cả các lĩnh vực thương mại sản xuất.
Thị trường kinh doanh: Xây dựng vị thế trên thị trường nội địa
1.4.2 Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung
-Bán buôn bán lẻ đồ gia dụng
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Trang trí nội ngoại thất
- Lắp giáp gia công thiết bị nội ngoại thất
Việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh của công ty đã giúp công ty
nhanh chóng nắm bắt kịp thời với sự cạnh tranh của thị trường. Sự mở rộng
10
thị trường với loại hình kinh doanh của công ty sẽ là một lợi thế của công ty
vì tiềm năng của thị trường rất lớn.
1.4.3 Đặc điểm về phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.4.3.1 Phương thức bán hàng chủ yếu
Ký kết hợp đồng với khách hàng, hàng hoá được chuyển đến khách
hàng. Khách hàng nhận hàng theo một trong hai cách sau:
- Khách hàng nhận ngay tại công ty sau khi làm thủ tục tại công ty.
- Khách hàng nhận tại địa điểm, kho hàng của khách hàng
1.4.3.2 Phương thức thanh toán
Để tạo điều kiện thanh toán và sự thoải mái tới khách hàng, công ty có
nhiều hình thức thanh toán khác nhau: có thể thanh toán ngay khi khách hàng

trả bằng tiền mặt, chuyển qua ngân hàng hay thanh toán bằng điện chuyển
tiền … thông qua các ngân hàng có uy tín trong nước.
1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
+ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung.
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập chung tại phòng tài chính - kế
toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo kiểm tra.
- Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức công tác kế toán
thực hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo những nội dung kinh tế.
- Cơ cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ hợp lý, và phù hợp với tình hình
thực tế của công ty bao gồm: một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính
- kế toán và bốn nhân viên chuyên trách theo mô hình kế toán tập chung các
nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và chịu trách
nhiệm về phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm. Mọi hoạt động của bộ máy
kế toán có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách
kịp thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
11
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
- Kế toán trưởng:
+ Là người đúng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính- kế
toán, kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham mưu
chính về công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng là người có
năng lực trình độ chuyên môn cao về kế toán - tài chính, nắm chăc các chế độ
kế toán hiện hành của nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên kế toán
trong phòng.
Kế toán trưởnglà người tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và
thực hiệnviệc ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn
hướng dẫn chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu, sổ sách kế toán lựa chọn cải tiến hình
thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty.Đồng thời kế
toàn trưởng phải luôn luôn tổng hợp kịp thời, chính xác, cùng ban giám đốc

phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác tài chính kế toán của
công ty để kịp thời đưa ra các hoạt động của công ty. Kế toán trưởng phải
chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về tất cả các số liệu báo
cáo tài chính của công ty.
12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT LIỆU
KẾ TOÁN
NỢ PHẢI
THU PHẢI
TRẢ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THÀNH
PHẨM
KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN
GIÁ
THÀNH
- Kế toán nguyên vật liệu:
+ Chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên,
kế toán tong hợp có các nhiêm vụ sau:
+ Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận của bộ máy kế toán trong
doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu có vai trò theo dõi tổng hợp và chi
tiết phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời, tình hình nhập xuất- tồn nguyên
vật liệu.

+Kế toán nguyên vật liệu đánh giá và phản ánh theo đúng chế độ kế toán.
+ Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh
+ Tổ chức lưu chư tài liệu kế toán
+ Vào sổ tổ hợp, lập báo cáo quyết toán và báo cáo thuế của công ty
- Kế toán công nợ phải thu phải trả:
+ Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh về tình hình công nợ phải thu, phải
trả của khách hang, nhà cung cấp, thời hạn vay và lãi vay phải trả các tổ chức
tín dụng, ngân hang, làm các thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã
được phê duyệt.
+ Đồng thời kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ tiến hành tính lương,
lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp chế độ, thưởng cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
- Kế toán vật tư thành phẩm có nhiêm vụ:
+ Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, căn cứ vào các hoá
đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào
sổ sách có liên quan.
+ Tiến hành xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng
tính giá thành phẩm, để tính giá thành sản xuất của sản phẩm một cách chính
xác và đầy đủ.
13
- Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ:
+ Theo dõi về cơ cấu vốn về tài sản cố định, hiệu quả kinh tế của tài
sản cố định, thể hiện lên sổ sách tình hình tài sản cố định, số lượng nguyên
giá, khấu hao và chị còn lại của tài sản.
+ Nâng cao hiệu quả của vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định và đồng thời theo dõi năng lực hoạt động của tài sản cố định.
1.6.Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
1.6.1.Các chính sách chung
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của

Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trên cơ sở chế độ kế toán
hiện hành Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hoá, xây dựng lại bộ
máy kế toán phù hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
mình. Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Kỳ kế toán 3 tháng
- Đơn vị tiền tệ VND
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi
chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát
sinh theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố trong ngày. Cuối năm tiến hành
đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc (Nguyên giá TSCĐ = Giá mua theo
hoá đơn + chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử). Khấu hao tài sản cố định được tính
theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản cố định được thực hiện
theo Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
14
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, do hàng tồn kho của Công ty có
giá trị lớn, xuất dùng không thường xuyên nên Công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên
vật liệu là giá thực tế đích danh (tính trực tiếp).
- Công ty trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm cuối
năm căn cứ vào tình hình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập trong năm và
tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hoá để tiến hành xác định giá trị thực
tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
1.6.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toỏn
Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty

theo tài liệu “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Chứng từ trong Công ty được lập đảm bảo theo mẫu quy định, có đầy
đủ các yếu tố như : tên gọi chứng từ, ngày tháng năm lập, số hiệu chứng từ,
tên, mã số thuế địa chỉ của đơn vị lập chứng từ, tên địa chỉ của người nhận
chứng từ cùng với đơn vị, mã số thuế, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh cùng với các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá và giá trị, chữ kí của các cá
nhân và người đại diện pháp nhân của đơn vị phát hành chứng từ.
Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các
chứng từ gốc đã kiểm tra, nhập số liệu phát sinh vào phần mềm kế toán trong
máy tính, và in chứng từ của mình ra. Sau đó chuyển đến kế toán trưởng hoặc
phó phòng TC-KT xem xét ký duyệt và đóng dấu theo đúng quy định, sau đó
chuyển đến bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo để
lưu giữ. Cuối kỳ, kế toán viên phụ trách từng phần hành của mình tổng hợp số
liệu sau đó in sổ cái tài khoản mà mình theo dõi bao gồm cả sổ chi tiết và sổ
tổng hợp tập hợp lại để lưu giữ. Đối với kế toán tổng hợp, cuối kỳ, tập hợp tất
15
cả các chứng từ của các kế toán phần hành chuyển đến kiểm tra, rà soát lại
các chứng từ xem đã hợp lý, hợp lệ và đầy đủ các yếu tố cần thiết hay chưa
như về: chữ ký của Tổng giám đốc - Kế toán trưởng (đối với các phiếu thu -
chi), kế toán trưởng (đối với các chứng từ kế toán, chứng từ bù trừ công nợ),
bên cạnh đó còn kiểm tra cách hạch toán, rà soát lại các số liệu… sau khi đã
hoàn tất thủ tục thì đóng chứng từ thành quyển theo tháng để lưu giữ. Ngoài
ra, kế toán tổng hợp còn phải tổng hợp số liệu trong tháng để in các báo cáo
tài chính theo tháng, quý, năm chuyển đến cho kế toán trưởng một bộ, còn lại
một bộ để lưu trữ của mình (với đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng - Tổng
giám đốc) để khi có yêu cầu cần thiết là có thể xuất trình được ngay.
Trong quá trình lập và lưu trữ chứng từ, từng kế toán phần hành sẽ phải
tiến hành kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ và trung thực của chứng từ, tính hợp
pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế thể hiện trong chứng từ, độ chính xác

về mặt số liệu, tính chấp hành quy chế nội bộ của các chứng từ đó.
Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng rất phong phú, đáp ứng đầy đủ cho các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty. Có thể lấy ví dụ như chứng từ về nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ ( gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu
kê mua hàng, biên bản giao nhận hàng, thẻ kho…), chứng từ về nhân công (gồm
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,các khoản trích theo lương, hợp
đồng lao động, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc…), chứng từ về tiền tệ
(gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị và thanh toán tạm ứng…), chứng từ về
TSCĐ (biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, thẻ TSCĐ ). Một số chứng
từ Công ty in ra để sử dụng với các đối tượng bên trong cũng như bên ngoài
công ty là: Phiếu thu, Phiếu chi do kế toán phần hành thanh toán tiền mặt chịu
trách nhiệm in khi có nghiệp vụ phát sinh. Đây là hai loại chứng từ phổ biến và
được sử dụng thường xuyên, liên tục tại Công ty .
16
1.6.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, được ban hành
theo Quyết định số 15/ 2006/QĐ-BTC. Phương pháp hạch toán kế toán của
Công ty là kê khai thường xuyên. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
đích danh, khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
C ông ty sử dụng 37 tài khoản gồm:
111 Tiền mặt 338 Phải trả, phải nộp khác
112 Tiền gửi Ngân hàng 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
133 Thuế GTGT được khấu trừ 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
131 Phải thu của khách hàng 411 Nguồn vốn kinh doanh
138 Phải thu khác 414 Quỹ đầu tư phát triển
141 Tạm ứng 415 Quỹ dự phòng tài chính
152 Nguyên liệu, vật liệu 421 Lợi nhuận chưa phân phối
153 Công cụ, dụng cụ 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
156 Hàng hoá 511 DT bán hàng và cung cấp DV

211 Tài sản cố định hữu hình 515 Doanh thu hoạt động tài chính
214 Hao mòn tài sản cố định 622 Chi phí nhân công trực tiếp
241 Xây dựng cơ bản dở dang 627 Chi phí sản xuất chung
311 Vay ngắn hạn 635 Chi phí tài chính
315 Nợ dài hạn đến hạn trả 641 Chi phí bán hàng
331 Phải trả cho người bán 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
333 Thuế và các khoản phải nộp NN 711 Thu nhập khác
334 Phải trả người lao động 811 Chi phí khác
335 Chi phí phải trả 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
341 Vay dài hạn 911 Xác định kết quả kinh doanh
213 Tài sản cố định vô hình 611 Mua hàng
217 Bất động sản đầu tư 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
221 Đầu tư vào công ty con 623 Chi phí sử dụng máy thi công
223 Đầu tư vào công ty liên kết 632 Giá vốn hàng bán
228 Đầu tư dài hạn khác 001 Tài sản thuê ngoài
229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn
002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận
gia công
242 Chi phí trả trước dài hạn 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi,
ký cược
243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 004 Nợ khó đòi đã xử lý
17
244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 007 Ngoại tệ các loại
336 Phải trả nội bộ 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án
1.6.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hiện nay Công ty sử dụng hình thức sổ là “Nhật Ký chung” trên máy vi
tính, đây là hình thức sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đảm bảo phục vụ cho yêu cầu quản lý. Từ năm 2006, cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, cũng như

là để giảm bớt sự theo dõi, quản lý sổ sách thủ công vốn tốn rất nhiều thời
gian công sức mà hiệu quả không cao bằng, Công ty đã sử dụng chương trình
phần mềm kế toán Past, đây là một phần mềm được thuê viết cho công ty, rất
phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Hình thức Nhật Ký chung áp
dụng tại công ty bao gồm có các loại sổ sau:
 Nhật ký chung
 Sổ cái các tài khoản
 Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
 Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
18
Sơ đồ 2.2.Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc, các báo cáo chi, các kế toán
viên phần hành phụ trách từng mảng công việc của mình sẽ tiến hành cập nhật
số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính : kế toán tiền mặt (phiếu thu, phiếu chi …), kế toán vật tư (phiếu
kế toán, phiếu nhập kho, xuất kho…), kế toán tiền gửi ngân hàng (phiếu kế
toán, sổ phụ….), kế toán công nợ với khách hàng (phiếu bù trừ công nợ…),
kế toán chi phí và giá thành (đối với xí nghiệp)… Cuối kì, sau khi đã cập
nhật đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán phát sinh, chương trình kế toán tự
động sẽ tổng hợp cho ra các báo cáo về các phân hệ nghiệp vụ. Số liệu cập
19
Sổ nhhật
ký đặc biệt
Chứng từ kế toán
Sæ nhËt ký chung Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng

hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
nhật ở các phân hệ sẽ được lưu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các
thông tin cần thiết sang các phân hệ khác và phân hệ kế toán tổng hợp để tiến
hành in ra làm sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí sản
xuất và giá thành.
1.6.5.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị,
nói cách khác đó là phương tiện trình bày thực trạng tài chính và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm.
Hiện nay hệ thống các báo cáo tài chính tại Công ty vận dụng 3 mẫu
biểu báo cáo bắt buộc ( các mẫu biểu số : B01-DN, B02-DN, B09-DN) và
một mẫu biểu báo cáo không bắt buộc ( mẫu biểu số : B03-DN ). Các báo cáo
tài chính đều được lập theo mẫu quy định tại quyết định 15/QĐ-BTC/2006
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Cụ thể các báo cáo đó là:
- Bảng cân đối kế toán ( mẫu biểu số : B01-DN )
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( mẫu biểu số : B02-DN )
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu biểu số: B09-DN )
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu biểu số : B03-DN)
Vào cuối kì kế toán, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lập các báo cáo tài
chính. Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất đối với Công ty theo quy định là
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Công ty thường nộp BCTC vào
ngày 31/3 hàng năm.
1.7. Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu
1.7.1. Kế toán tài sản cố định
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
- Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật

- Phân loại TSCĐ theo theo tình hình sử dụng
20
+ Theo nguồn hình thành: TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ
sung, TSCĐ được mua bằng nguồn vốn khác, TSCĐ được mua sắm bằng
nguồn vốn vay.
+ Theo đặc trưng kỹ thuật: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị;
phương tiện vận tải; Thiết bị dụng cụ hành chính.
+ Theo dõi tình hình sử dụng: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh,
TSCĐ chờ xử lý.
- Đánh giá tài sản cố định.
TSCĐ của Công ty được hình thành từ mua sắm nên Công ty tính giá TSCĐ
theo giá gốc, theo đó nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá mua
theo hoá đơn
+
Chi phí thua mua,
lắp đặt chạy thử
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng, hấu hết các
tài sản được sử dụng tối đa. Trên có sở Quyết đinh số 206/2003 TC – BTC
ngày 12/12/2003 Công ty tính mức khấu hao theo nguyên tắc không tròn
tháng, nghĩa là sẽ tính hoặc thôi tính khấu hao kể từ ngày TSCĐ tăng hoặc
giảm, ngừng tham gia sản xuất kinh doanh. Định kỳ kế toán tiến hành đánh
giá lại TSCĐ để biết tính trạng, năng lưch đáp ứng của TSCĐ đối với các
hợp đồng nhằm có kế hoạch đầu tư, đổi mới kịp thời.kế toán TSCĐ căn cứ
vào hồ sơ TSCĐ do phòng Kinh tế kỹ thuật quản lý để mở thẻ TSCĐ. Định
kỳ kế toán trích khấu haoTSCĐ vào các chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty và chi tiết cho từng mặt hang Các công việc chủ yếu được làm trên

phần mềm Fast.
- Chứng từ sử dụng: Thẻ kho, bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Sổ sách: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, sổ tổng hợp TSCĐ.
21
Sơ đồ2.3 : Tổ chức chi tiết ghi sổ TSCĐ
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Căn cứ để lập các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để quản lý TSCĐ ở Công ty là:
Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ.
1.7.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
+ Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu: vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu chưa tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp
tình hình thu mua bảo quản sử dụng nguyên vật liệu, kế toán phải đánh giá
thực tế nguyên vật liệu tại công ty, kiểm tra chất lượng lẫn sản lượng, chủng
22
Chứng từ gốc, hợp
lý, hợp lệ
Thẻ tài sản
cố định
Máy vi tính Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái
TK 211

TK 214
TK 213
Sổ tổng
hợp chi
tiết tăng,
giảm
Bảng cân
đói số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
loại đúng quy cách và gí cả áp dụng hạch toán chính xác giá trị vật liệu sử
dụng, phân bổ chính xác cho các đối tượng.
- Phương pháp đánh giá theo giá thực tế hàng nhập.
- Phương pháp hạch toán theo phương pháp thực tế đích danh.
- Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế kế toán bóc tách dự toán, để tiến
hành nhập nguyên vật liệu về xản xuất. Nguyên vật liệu sau khi đã được nhập
giao cho chủ kho quản lý, nguyên vật liệu mua về được hạch toán:
Nợ TK: 152
Nợ TK: 133
Có TK: 111, 112, 131
Căn cứ vào các nhu cầu sản xuất của các tổ sản xuất thủ kho cấp
nguyên vật liệu:
- Khi cấp thủ kho viết phiếu xuất kho và hạch toán:
Nợ TK: 621
Có TK: 152
- Nguyên vật liệu sau khi xuất ra sản xuất nếu sử dụng không hết nhập
lại kho, nếu sử dụng thiếu do hao hụt trong định mức, thủ kho lập biên bản
yêu cầu tổ sản xuất xác nhận và gửi lên phòng kế toán.
- Vật liệu sau khi đã thâm gia vào sản xuất là kết thúc một chu kỳ .

- Hàng tháng thủ kho nộp báo cáo lên kế toán tổng hợp để làm căn cứ
để lập báo cáo tài chính.
Và một số các TK có liên quan đến quá trình thu mua và sử dụng vật tư: TK
111, TK 112, TK131, TK 141, TK 621, TK627, TK 641, TK 642…
NVL ,CCDC là đối tượng lao động của Công ty, thường xuyên có biến
động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc ghi chép
sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến NVL là hết sức quan trọng,
23
làm cơ sở pháp để ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính, Công ty sử
dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm mẫu số 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mẫu số 04-VT
- Biên bản kiểm kê mẫu số 05-VT
- Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mẫu số 07-VT
Sơ đồ 2.3.2.: Phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
24
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu xuất
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất tồn

Sổ kế toán
tổng hợp
1.7.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả khác
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 141, 241, 627, 642…
Để có thể tính lương cho công nhân viên, Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Bảng chấm công Mẫu số 01 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 – LĐTL
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH Mẫu số 03 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 05 – LĐTL
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành Mẫu số 06 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL
Bảng bình bầu A, B, C
Trên cơ sở những chứng từ này, kế toán tiền lương có thể tính lương
cho công nhân. Từ bảng thanh toán tiền lương cụ thể của từng phòng ban,
từng đội, từng Xí nghiệp, kế toán sẽ tổng hợp số tiền phải trả và các khoản
trích theo lương để phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Để ghi
sổ kế toán tiền lương sử dụng các loại sổ sau: Sổ chi tiết các tài khoản 334,
338.
Vì công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nên sổ tổng hợp gồm:
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 334, 338.
25

×