Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.32 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Trình tự bán hàng 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, Công tythương mại có vai trò lớn. Nó gắn
sản xuất với tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã hội,
thúc đẩy sản xuất và các lĩnh vực khác của nền kinh tế phát triển, góp phần
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế nước
ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn.
Công Ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG tuy thời gian hoạt động
chưa lâu nhưng phần nào đã đi vào ổn định, vận dụng các hoạt động kinh
doanh và kế toán một cách linh hoạt và trở thành công cụ sắc bén, có hiệu lực
phục vụ cho quản lý kinh tế.
Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế sang cơ chế thị trường có sự điều tiết
vĩ mô của Nhà nước, hoạt động của Công tythương mại có những khác biệt
rất cơ bản so với hoạt động của nó trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong
cơ chế cũ, Công tythương mại được Nhà nước lo cho cả đầu vào lần đầu ra.
Nhưng trong cơ chế mới, Công tythương mại phải tự tìm đầu vào, đầu ra cho
mình, tự tổ chức quản lý kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Một trong
những mục tiêu quan trọng của các Công tytrong cơ chế thị trường là lợi
nhuận. Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh, quy luật của kinh tế thị trường được
vận hành thì việc thực hiện tốt chính sách bán hàng, mở rộng thị trường và tổ
chức tốt công tác kế toán bán hàng của Công tycó ảnh hưởng trực tiếp và rất
lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế toán cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý Công tytừ đó có những hoạch định


và quyết sách mang tính tức thời và chiến lược cho hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của Công tycó ý nghĩa rất quan trọng.
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Quan tâm tới vấn đề này, đã được sự giúp đỡ của Th.s Đoàn Thanh Nga
và Công Ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG - nơi em thực tập. Em chọn
đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH Tập đoàn Kỹ
thuật cao HPG” làm đề tài thực tập của mình.
Mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu công tác kế bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở Công Ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG. Trên cơ sở
đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm
và hạn chế trong tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh.
Báo cáo thực tập chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1: Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG
Chương 2:Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Tập đoàn
Kỹ thuật cao HPG
Chương 3:Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Tập đoàn
Kỹ thuật cao HPG .
Với nỗ lực của bản thân, mặc dù đã cố gắng hết sức song do điều kiện
thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên Báo cáo thực tập
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những
đóng góp của thầy cô để bản Báo cáo thực tập chuyên đề này có thể được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Đoàn Thanh Nga và Ban Giám đốc,
các nhân viên Phòng Kế toán Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG đã
giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập chuyên đề này !
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2010

Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN KỸ
THUẬT CAO HPG
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH
TẬP ĐOÀN KỸ THUẬT CAO HPG
1.1.1 Danh mục hàng hóa của Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG
Hàng hoá của Công ty TNHH tập đoàn kỹ thuật cao HPG chủ yếu các
sản phẩm sơn nước nội thất, ngoại thất, sơn lót chống thấm, chống kiềm nội
và ngoại thất, bột bả các loại, sơn dầu và một số mặt hàng có liên quan đến
sơn nhà Hãng sơn chủ chính hãng là mặt hàng chủ lực của Công ty TNHH
Sơn AKZONOBEL Việt Nam – CN Hà Nội – một hãng sơn danh tiếng lâu
năm của Anh bao gồm các dòng sản phẩm như Maxilite nội thất và ngoại thất,
sơn dầu gồm các sản phẩm:
Biểu 1.1 Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG
STT Tên sản phẩm Mã sản
phẩm
Bao bì
Các sản phẩm sơn ngoài trời của sơn hãng Akzo nobel
1 Dulux Weathershield chống bám bụi A915 5 L
2 Dulux Weathershield bóng A918 5 L
3 Dulux Weathershield chống thấm A954 5 L
4 Weathershield ngói A944 5 L
5 Weathershield ngói A944 1 L
6 Dulux Weathershield sơn nước tạo gao A867 18 L
7 Weathershield chất tẩy rửa, diệt rêu mốc A980 5 L
8 Glidden Duraguard A920 5 L

9 Glidden Satin A929 5 L
10 Glidden Duraguard A920 18 L
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
11 Glidden Satin A929 18 L
12 Maxilite ngoài trời A919 18 L
13 Maxilite ngoài trời A919 4 L
Các sản phẩm sơn trong nhà của sơn hãng Akzo nobel
14 Dulux 5 in 1 A966 5 L
15 Dulux 5 in 1 mờ A969 5 L
16 Dulux Sáng thoáng A995 5 L
17 Dulux che phủ hiệu quả A925 5 L
18 Dulux Lau chùi hiệu A991 5 L
19 Maxilite trong nhà A901 18 L
20 Maxilite trong nhà A901 4 L
21 Farco A948 18 L
22 Farco A948 4 L
Các sản phẩm sơn lót của sơn hãng Akzo nobel
23 Sơn lót chống kiềm gốc dầu A579 5 L
24 Dulux Sơn lót trong nhà A934 18 L
25 Dulux Sơn lót trong nhà A934 5 L
26 Weathershield sơn lót chống kiềm ngoài trời A936 18 L
27 Weathershield sơn lót chống kiềm ngoài trời A936 5 L
28 Maxilite sơn lót chống rỉ A526 18 L
29 Maxilite sơn lót chống rỉ A526 3 L
30 Dulux Puty – Bột chét trong và ngoài nhà A502-29133 40 Kg
31 Weathershield – chất chống thấm A959 18 Kg
32 Weathershield – chất chống thấm A959 5 Kg
33 Weathershield Puty – Bột chét ngoài trời A502-29131 25 Kg

Các sản phẩm sơn dầu của sơn hãng Akzo nobel
34 Maxilite dầu A360 3 L
35 Maxilite dầu A360 0.8 L
36 Dulux Satin – sơn dầu bóng mờ A369 3 L
37 Dulux Satin – sơn dầu bóng mờ A369 0.8 L
38 Dulux Rustguard – Sơn dầu chống rỉ sét A364 3 L
39 Dulux Rustguard – Sơn dầu chống rỉ sét A364 0.8 L
40 Dulux Thinner- Dung môi pha sơn A850-41 5 L
Các sản phẩm sơn nước của hãng sơn Joton
41 Sơn nội thất Joton Jony 18 L
42 Sơn nội thất Joton Jony 3.8 L
43 Sơn ngoại thất Joton Jony 18 L
44 Sơn ngoại thất Joton Jony 3.8 L
45 Sơn nội thất Joton Fa 5 L
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
46 Sơn nội thất Joton Fa 18 L
47 Sơn nội thất Joton NewFa 18 L
48 Sơn nội thất Joton NewFa 4 L
49 Sơn nội thất Joton Exfa 5 L
50 Sơn ngoại thất Joton Weatherone 5 L
51 Sơn ngoại thất Joton Weatherone 1 L
52 Sơn ngoại thất Joton Weatherone 5 L
53 Sơn ngoại thất Joton Fa 5 L
54 Sơn ngoại thất Joton Draw 5 L
55 Sơn nội thất Joton Jotin 5 L
Các sản phẩm sơn lót của sơn hãng sơn Joton
56 Sơn lót chống kiềm ngoại thất Pros 18 L
57 Sơn lót chống kiềm ngoại thất Pros 5 L

58 Sơn lót chống kiềm nội thất Prosin 18 L
59 Sơn lót chống kiềm nội thất Prosin 5 L
60 Sơn lót gốc dầu Jowin 5 L
Các sản phẩm bột bả và chất chống thấm của sơn hãng sơn Joton
61 Bột bả ngoài Super Joton 40 Kg
62 Bột bả tường joton trắng Joton 40 Kg
63 Bột bả tường Angel 40 Kg
64 Bột bả tường SP Filler 40 Kg
65 Bột bả tường Jolia 40 Kg
66 Sơn chống thấm Joton CT màu 18 Kg
67 Sơn dầu Jimmy 3.5Kg
68 Sơn dầu Jimmy 20 Kg
69 Sơn dầu Jimmy 1 Kg
70 Sơn chổng rỉ nâu đỏ 3.5Kg
71 Sơn chổng rỉ nâu đỏ 20 Kg
72 Sơn chổng rỉ xám 1 Kg
73 Sơn chổng rỉ xám 3.5Kg
74 Sơn chổng rỉ xám 20Kg
75 Dung môi Jonthiner JT180 5 Kg
76 Rulo Joton
1.1.2 Thị trường của Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG
* Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế:
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
• Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, kinh tế Việt Nam phát
triển mạnh, từ đó thu nhập bình quân trên đầu người tăng lên kéo theo nhu
cầu về sơn trong sản xuất và tiêu dùng tăng lên.
• Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, tốc độ đô thị tăng nhanh dẫn đến
các nhu cầu về xây dựng sơn trong lĩnh vực giao thông, sơn công nghiệp tăng.

• Các ngành công nghiệp chế biến nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước
dùng để sản xuất của nước ta chưa phát triển. Công ty phải nhập phần lớn
nguyên liệu từ nước ngoài.
• Tỉ giá hối đoái quá chênh lệch ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
• Sự phân hoá giầu nghèo trong tầng lớp dân cư cũng ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Với những người có thu nhập cao họ
lại thích dùng sản phẩm sơn nước ngoài.
* Thị trường người tiêu dùng:
Khách hàng của công ty bao gồm nhiều loại hàng công nghiệp. Sản phẩm
của công ty chủ yếu sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp như sơn xây dựng,
sơn giao thông, sơn ôtô, xe máy nên khách hàng chính vẫn khách hàng công
nghiệp.
* Môi trường văn hoá xã hội:
Sự khác nhau về khu vực địa lý, nhánh văn hoá hướng đến nhu cầu về sơn,
về chủng loại, chất lượng, màu sắc kiểu dáng, bao bì Đối với từng khách
hàng cụ thể thì nhu cầu của họ cũng khác nhau. Người mua hàng, thường có
tâm lý mua hàng gọn nhẹ quá trình mua hàng đơn giản, thanh toán dễ dàng.
Khách hàng có thể kèm theo các yêu cầu cụ thể về sản phẩm, dịch vụ. Tất cả
các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, đòi hỏi
công ty đáp ứng yêu cầu mua của khách hàng về đủ các loại sản phẩm mầu
sắc kich cỡ bao bì thuận tiện, chế độ tư vấn miễn phí thi công trực tiếp theo
yêu cầu khách hàng và các đơn đặt hàng tiếp theo.
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Công ty tập trung vào những nơi đông dân cư, có nhu cầu tiêu thụ sơn lớn.
- Người tiêu dùng ( bán lẻ): là bán trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa
mãn nhu cầu cá nhân và tập thể. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú
đa dạng cả về chủng loại, mẫu mã.
- Hàng dự án : Là những công trình lớn trải đều khắp Hà Nội và Miền

Bắc, có diện tích cần sơn từ 20.000 m2 trở lên do hãng sơn Azonobel đưa về
cho Công ty ví dụ như 1 số công trình sau: Cầu vượt Ngã Tư Sở, Crow Plaza,
hầm đường bộ ngã tư Kim Liên, chung cư Bộ Khoa Học Công Nghệ, Thư
Viện Tổng Hợp, khu công nghiệp Đồng Vàng – Bắc Giang, Viet Tower, Công
ty Than Vàng Danh – Uống Bí, Quảng Ninh Và một số các công trình lớn
do nhân viên kinh doanh của Công ty khai thác được như : VinCom City
Tower, Bộ Văn Hóa Thông Tin, khu nhà ở cao cấp Golden Westlake,
Buildinh CDC, Tòa nhà Kinh Đô, Grand Plaza Công ty Cổ phần cơ khí Việt -
Hung
1.1.3 Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật
cao HPG
* Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp, bởi vì qúa trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị tiền tệ, giúp cho các Công tythu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo.
* Công ty đã thực hiện phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ
trực tiếp. Với phương thức này hình thức thanh toán là:
+ Bán hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng sau
khi đã lập hoá đơn bán hàng tại phòng kế toán.
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
+ Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng truyền thống
trả chậm trong một thời gian nhất định.
Hai hình thức này được áp dụng linh hoạt tuỳ theo từng đối tượng khách
hàng. Thông thường chia làm 2 loại khách hàng: Khách hàng có hợp đồng
mua bán là những khách hàng lớn, còn lại là các khách hàng mua lẻ.

1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG
TY TNHH TẬP ĐOÀN KỸ THUẬT CAO HPG
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Sơ đồ 1.1 : Trình tự bán hàng
+ Bộ phận kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, đối với
nhưng đơn hàng có giá trị lớn thì nhân viên kinh doanh phải thảo hợp đồng
kinh tế. Sau đó bộ phận kinh doanh sẽ trình lên Giám đốc duyệt và ký.
+ Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo. Giám đốc là đại diện pháp
nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trực tiếp chỉ đạo và điều
hành mọi hoạt động kinh doanh.Giám đốc là người đại diện cho Công ty trong
quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Kế toán công nợ: Đơn đặt hàng của phòng kinh doanh chuyển đến cho
phòng kế toán để xác định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận bán hàng,
bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng.
+ Thủ kho căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi
thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi
thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán
ghi sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua.
+ Bộ phận vận chuyển : Có nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa đầy đủ trước khi
chuyển hàng lên xe. Bộ phận vận chuyển phải giao hàng đến tận chân công
trình cho khách hàng.
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
9
Đơn đặt hàng
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kế toán
Kế toán công nợ
131

KHO Bộ phận vận chuyển
Kế toán kho
Phòng kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH TẬP ĐOÀN KỸ THUẬT CAO HPG
2.1 KẾ TOÁN DOANH THU
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế Công tythu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của lợi
ích kế toán Công tyđã thu được hoặc sẽ thu được.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập
khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi và chỉ khi thỏa mãn 5 điều
kiện sau:
Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Hợp đồng kinh tế
Hoá đơn GTGT
Biên bản thanh lý hợp đồng
Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Chứng từ thanh toán
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Ví dụ: Ngày 20 tháng 03 năm 2009, Công ty TNHH TậP đoàn kỹ thuật
cao HPG xuất bán cho Công ty cổ phần chế tạo điện máy Việt Nam - Hungari
một lô hàng bao gồm:
Sơn A901 -18L : 250 thùng, đơn giá 260.000đ/thùng
Sơn A936 -18L : 100 thùng, đơn giá 350.000đ/thùng
Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản: TK 511,TK 131, TK 333, TK 632,
TK 155, TK 156…Đồng thời công ty cũng mở các TK theo qui định
TK 511 được chi tiết thành
TK 5111- Doanh thu HĐSXKD
TK 5112- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 131 được chi tiết thành
TK 1311- Phải thu khách hàng SXKD
TK1312- Phải thu khách hàng dịch vụ
Và được mở chi tiết cho từng khách hàng.
2.1.2.Kế toán chi tiết doanh thu
 Khi phát sinh các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa, kế toán sử dụng các
chứng từ sau: Hợp đồng kinh tế với khách hàng, Đơn đặt hàng của khách
hàng, Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho
Về Hóa đơn GTGT: Đối với khách hàng mua ít chủng loại hàng hóa thì
trên hóa đơn GTGT sẽ ghi trực tiếp Số lượng, Đơn giá bán và Thành tiền của
từng loại hàng hóa đó. Đối với khách hàng mua cùng lúc nhiều loại hàng hóa
khác nhau thì kế toán chỉ ghi tên chung của các loại hàng hóa đó và lập bảng
kê đính kèm. Với mỗi hóa đơn GTGT sẽ được lập thành 3 liên: 1 liên dùng để
thanh toán với khách hàng, 1 liên dùng để lưu và 1 liên dùng cho thanh toán
nội bộ.
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Khi đó kế toán lập hoá đơn theo biểu mẫu:
Biểu số 2.1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mã số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng HH/2009N
Ngày 12 tháng 03 năm 2009 001812
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH tập đoàn kỹ thuật cao HPG
Địa chỉ: P 103 -12 – Tập thể Hào Nam – Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản: 01011485262
Họ tên người mua hàng: Đỗ Việt Thanh
Tên đơn vị: Công ty CP chế tạo máy VN - Hungari
Địa chỉ: Tổ 53 Thị Trấn Đông Anh – Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 0100101925
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=2x1
1 Sơn A901 -18L thùng 250 260.000
đ
60.000.000
2 Sơn A936 -18L thùng 100 350.000
đ
35.000.000
3
Cộng tiền hàng: 95.000.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 9.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 104.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh tư triệu năm trăm ngàn đồng


Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
2.1.3.Kế toán tổng hợp về doanh thu
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng:
Tất cả các doanh thu tiêu thụ hàng hóa của công ty đều được hạch toán
vào tài khoản 511- Doanh thu bán hàng. Tài khoản này cuối kỳ không có số
dư và được mở chi tiết cho từng mặt hàng hay nhóm hàng hóa.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK 131: chi tiết cho từng khách hàng
TK 111, 112: theo dõi thanh toán tiền hàng
TK 3331: theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp
2.1.3.2. Quy trình ghi sổ:
Khi có nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập phiếu xuất kho và hóa đơn
GTGT. Sau đó chuyển các chứng từ này xuống cho thủ kho làm thủ tục xuất
hàng và làm căn cứ để ghi thẻ kho cho số lượng hàng xuất bán. Sau khi đã ghi
thẻ kho, thủ kho sẽ chuyển hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho của số hàng đã
xuất cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào các sổ kế toán có liên quan. Từ
tài liệu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, sổ này được mở chi tiết cho từng mặt
hàng, cơ sở để ghi sổ là Hóa đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán, các
chứng từ phản ánh khoản giảm trừ doanh thu vào sổ chi tiết bán hàng. Mỗi
chứng từ này sẽ được ghi 1 dòng trên sổ. Cuối tháng cộng sổ để ghi vào sổ
tổng hợp chi tiết bán hàng và Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Biểu số 2.2: Sổ chi tiết bán hàng

Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hóa: Sơn tổng hợp
Từ ngày 01/03 đến ngày 31/03/2009
Dư ĐK: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu
Các khoản
giảm trừ
SH NT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Thuế
Khác
512
104
1
2/3 Xuất bán
cho công ty
CP chế tạo
máy Việt -
Hung
111 100 240.000 24.000.000
134
7
20/3 Xuất bán

cho công ty
CP chế tạo
máy Việt -
Hung
131 250 240.000 60.000.000
Cộng phát sinh 174 417.600.00
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Biểu số 2.3: Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 03/2009
STT Tên hàng hóa
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Đơn giá Số lượng Thành tiền Thuế
Các khoản
khác
1
Sơn A901 -18L
240.000 174 417.600.000
2
Sơn A936 -18L
350.000 163 568.003.090 42.000.000



Cộng
8.669.780.040 42.000.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hàng ngày căn cứ vào Bảng tổng hợp hóa đơn bán hàng và căn cứ vào
chứng từ ghi sổ, kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ được mở theo kỳ là 15 ngày.
Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Số 504
Từ ngày 16 đến ngày 31 tháng 3 năm 2009
Kèm theo….Hóa đơn GTGT
Trích yếu
SH TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Doanh thu bán sơn A915 -5L
Doanh thu bán sơn A901 -4L
Doanh thu bán sơn A919 -4L
…………………….
Doanh thu bán Sơn A936
-18L
111
112
131

111
511
511
511
511
85.334.678
48.907.980
96.468.543
…….
265.488.700
4.808.678.999
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.5: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
THÁNG 03/2009
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Chứng từ ghi sổ Sổ tiền
SH NT
500 15/03 1.987.457.320
500 15/03 349.335.680

504 31/03 4.808.678.999

Cộng 7.277.865.547
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.6: Sổ cái TK 511
SỔ CÁI
Tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/03 đến 31/03/2009
Đơn vị tính: đồng
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Số dư ĐK: 0
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
499 15/3 Xuất bán sơn lót chống
kiềm gốc dầu
131 500.799.000
499 15/3 Xuất bán sơn A901-4L 112 640.657.890
499 15/3 Xuất bán Sơn A919-4L 111 734.256.870

504 31/3
Xuất bán sơn A936-18L
111 265.488.700

504 31/3
Xuất bán sơn lót chống
kiềm Ngoại thất
131 576.436.780


Kết chuyển doanh thu
8.627.780.04
0
Cộng phát sinh 8.669.780.04
0
8.669.780.040
Dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa: Hàng hóa được bán lẻ ngay
tại công ty và khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt. Nếu khách hàng
không yêu cầu phải xuất hóa đơn GTGT thì kế toán không phải lập hóa đơn
GTGT nhưng cuối ngày phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
Biểu số 2.7: Bảng kê bán lẻ hàng hóa
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA
Ngày 23/03/2009
Tên công ty: Công ty TNHH Tập đoàn kỹ thuật cao HPG
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Địa chỉ: P103-I2 TT Hào Nam – Đống Đa - HN
STT Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Sơn A936-18L Thùng 20 260.000 5.200.000
2 Sơn DuLux 5
in 1
thùng 10 380.000 3.800.000
Tổng cộng 900.000.000
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa lập hóa đơn GTGT cho
hàng hóa bán lẻ rồi vào sổ kế toán tương tự như nghiệp vụ bán buôn.
Với những khách hàng yêu cầu hóa đơn GTGT thì kế toán lập hóa đơn,
quy trình ghi sổ và luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tương tự như trường
hợp bán buôn.
2.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lượng hàng tiêu thụ, công ty
có những chính sách để khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
Đồng thời để đảm bảo uy tín, công ty cũng có chính sách giảm giá hàng bán
và cho khách hàng trả lại những mặt hàng kém phẩm chất, sai quy cách Các
hoạt động này đều làm giảm trừ doanh thu và được theo dõi trên tài khoản
521. Tài khoản 521 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
Về chiết khấu thương mại được hưởng: Công ty áp dụng trong trường
hợp khách hàng mua hàng thường xuyên hoặc mua hàng với số lượng lớn.
Chính sách này được áp dụng với từng mặt hàng Cuối kỳ, kế toán kết
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài
khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
Hàng bán bị trả lại: Công ty áp dụng trong trường hợp khách hàng
yêu cầu trả lại hàng do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách đã yêu cầu. Công ty
còn cho khách hàng trả lại hàng đã mua trong trường hợp sử dụng không hết.
Đây là một chính sách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm mặt hàng kinh doanh
của công ty. Trong trường hợp này công ty làm thủ tục nhập lại hàng. Thủ tục

nhập lại hàng diễn ra như sau: đầu tiên, khách hàng lập Biên bản trả lại hàng.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của biên bản, kế toán lập phiếu nhập kho cho số
hàng đó và thanh toán cho khách hàng theo thỏa thuận giữa hai bên. Cuối kỳ,
tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán
hàng.
Ví dụ : Ngày 23/03/2009 Công ty cổ phần chế tạo điện máy Việt -
Hung có trả lại toàn bộ số hàng hóa mua ngày 10/03/2009 do hàng mua không
đúng chất lượng. Thủ tục nhập lại hàng như sau: khi Công ty cổ phần chế tạo
điện máy Việt - Hung xuất hóa đơn GTGT ngược lại cho công ty kèm theo
Biên bản trả lại hàng, công ty sẽ kiểm tra số hàng đó, nếu thấy còn nguyên
trạng thái ban đầu thì cho nhập kho. Sau đó, kế toán sẽ lập phiếu nhập kho rồi
giao cho thủ kho để vào thẻ kho. Thủ kho lại giao cho phòng kế toán để theo
dõi các phần hành kế toán công nợ phải thu, kế toán giá vốn hàng bán
Biểu số 2.8: Biên bản trả lại hàng
Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG
Địa chỉ: P103-I2 TT Hào Nam – Đống Đa – HN
BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG
Ngày 23 tháng 03 năm 2009
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
-Căn cứ vào Biên bản giao nhân hàng của công ty TNHH Tập đoàn Kỹ
thuật cao HPG với Công ty Cổ phần Chế tạo Điện máy Việt – Hung
-Căn cứ vào sự kiểm tra của hai bên khi giao nhân hàng
-Ngày 10/03/2009 Công ty nhập mua lô hàng Sơn A936 -18L, mã số
NF32, trị giá 42.000.000 (Số HĐ PX 7963) là không đúng quy cách mà công
ty yêu cầu với số lượng và đơn giá như sau:
STT
Tên hàng, chủng loại,
quy cách

ĐVT Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
1 Sơn A936 – 18L Thùng 280 150.000 42.000.000
Cộng tiền hàng 42.000.000
Thuế GTGT 4.200.000
Tổng cộng 46.200.000
Đại diện bên mua Đại diện bên bán
Thủ kho Người mua hàng Người giao hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.9: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Tập đoàn Kỹ thuật cao HPG
Địa chỉ: P103-I2 TT Hào Nam – Đống Đa – HN Mẫu số 01-VT
PHIẾU NHẬP KHO
Họ và tên người giao hàng: Anh Cường
Địa chỉ: Công ty Cổ phần chế tạo máy Việt – Hung
Lý do nhập: Nhập lại hàng bán bị trả lại
Nhập tại kho: Kho hàng hóa
STT Nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất

số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
A B C D 1 2 3 4
1 Sơn A936 – 18L NF32 Thùng 280 280 1.333.00
0
37.324.000
Cộng 280 280 37.324.000
Viết bằng chữ: (Ba mươi bảy triệu ba trăm hai mươi tư ngàn đồng chẵn)
Ngày 23 tháng 03 năm 2009
Người giao hàng Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ tưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Từ các chứng từ gốc này kế toán sẽ vào Sổ chi tiết TK 521 và Sổ cái
TK 521. Mẫu Sổ cái như sau:
Biểu số 2.10: Sổ cái TK 521
SỔ CÁI
Tài khoản 521
Các khoản giảm trừ doanh thu
Từ ngày 01/03- ngày 31/03/2009
Đơn vị tính: đồng
Dư ĐK: 0
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
102 23/03 Nhập lại lô hàng ngày
10/03
131 42.000.00
0
Kết chuyển doanh thu

bán hàng
511 42.000.000
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Cộng phát sinh 42.000.00
0
42.000.000
Dư CK: 0
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền được chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy
cách nhưng chưa đến mức khách hàng phải trả lại hàng. Phương thức giảm
giá có thể là công ty trả lại bằng tiền mặt nếu khách hàng đã thanh toán đầy
đủ số tiền hàng, hoặc có thể thanh toán bù trừ cho khách hàng nếu khách hàng
chưa thanh toán hết hàng cho công ty. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số giảm
giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng sang tài khoản doanh thu bán
hàng để xác định doanh thu thuần.
2.2.Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.Chứng từ và thủ tục kế toán
Khi có nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập phiếu xuất kho. Do công ty áp
dụng giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng xuất kho nên tại thời điểm
lập phiếu xuất kho chưa có thông tin gì về giá thực tế của hàng xuất bán nên ở
cột Đơn giá và Thành tiền sẽ để trống. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3
giao cho khách hàng. Từ chứng từ kế toán ghi Sổ chi tiết giá vốn, sổ này được
mở chi tiết cho từng mặt hàng để phản ánh giá vốn từng loại hàng hóa đã tiêu
thụ. Mẫu phiếu xuất kho như sau:

2.2.2.Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Thanh Nga
Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩn, vật tư, hàng hoá lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ. Đối vơi sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá thành sản xuất (giá
thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị
ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hoá
tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện
nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tầm trong việc
lưa chọn phương pháp xác định giá vốn cho thích hợp cho minh sao cho có
lợi ích nhất mà vẫn phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hoá theo quy định của
Bộ tài chính.
Giá vốn hàng bán bao gồm giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ và chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ đó. Việc tính giá vốn hàng hóa
tiêu thụ được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo đó mỗi khi
xuất bán hàng hóa trong kỳ, giá vốn chưa được xác định mà phải đợi đến cuối
tháng.
Công ty tính giá hàng hóa xuất bán dựa vào giá trị hàng hóa thực tế nhập kho.
Đối với hàng nội địa:

Để tính giá hàng nhập khẩu, kế toán chia thành hai phần: giá mua và
chi phí thu mua. Chi phí thu mua tính cho từng lô hàng cụ thể và được phân
bổ theo từng mặt hàng.
Đối với hàng nhập khẩu
Sinh viên: Trần Thị Ánh Tuyết Lớp: Kế toán – K39
24
Giá trị hàng

nhập kho
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
người bán
Các khoản
giảm trừ
Chi phí vận
chuyển
=
+
_

×