Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Ngọc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.57 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập AFTA và gia nhập WTO ở nước ta thì hoạt động của
các doanh nghiệp không chỉ dừng ở quá trình sử dụng các tư liệu sản xuất chế tạo ra
sản phẩm để thoả mãn nhu cầu xã hội, mà các doanh nghiệp phải hoạch định sách lược
sản xuất kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh trước áp lực hội nhập không chỉ trên
thị trường trong nước mà ngay cả thị trường thế giới.
Xét về mặt tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không
chỉ chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và
quy luật cạnh tranh. Sau mỗi quá trình sản xuất, mọi sản phẩm của doanh nghiệp phải
được đưa ra thị trường đánh giá. Thị trường có thể nói là cầu nối giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng. Những sản phẩm sau khi đem ra thị trường tiêu thụ sẽ đem về một
khoản tiền nhất định và ta gọi đó là doanh thu. Nhờ có doanh thu doanh nghiệp có thể
trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và trích nộp các khoản
bảo hiểm, thuế cho nhà nước.
Như vậy doanh thu là sự tái tạo nguồn vốn bỏ ra. Nếu doanh nghiệp thực hiện
được nguyên tắc: “Nguồn vốn vào lớn hơn nguồn vốn bỏ ra” thì doanh nghiệp đã biểu
hiện thành công trong kinh doanh, hay nói cách khác là doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả và thu được lợi nhuận. Doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí thì còn lại là
lợi nhuận.
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường bởi nó có ý nghiã quyết định đến sự tồn vong, khẳng định khả năng
cạnh tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn
quan trọng để tái sản xuất mở rộng, đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các
loại thuế, đồng thời một phần lợi nhuận sẽ được dùng để trả cổ tức cho các cổ đông,
trích lập các qũy để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Vì vậy khi doanh nghiệp bước vào một thị trường cạnh tranh, hội nhập thì việc
đánh giá, xem xét một cách chính xác doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay có lợi
nhuận hay không thông qua công tác hạch toán các khoản doanh thu, chi phí có hệ
thống, đúng nguyên tắc và đúng chuẩn mực kế toán là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong quản trị doanh nghiệp hiện nay. Ngược lại, có thể làm cho nhà quản trị đưa ra


những quyết định sai lầm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể làm
cho nhà quản trị đưa ra những quyết định sai lầm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
Bên cạnh việc xác định lợi nhuận một cách chính xác thông qua công tác hạch
toán các khoản doanh thu, chi phí phù hợp, đúng nguyên tắc, đúng chuẩn mực thì việc
xác định tình hình lợi nhuận cuả doanh nghiệp cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Thông
qua việc hạch toán doanh thu, xác định kết quả, doanh nghiệp đánh giá được tình hình
sản xuất cuả doanh nghiệp. Từ đó biết được lĩnh vực sản xuất nào đang lỗ, lĩnh vực
nào đang lãi, để có biện pháp nhằm nâng cao lơị nhuận, tăng khả năng cạnh tranh,
đứng vững trên thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty TNHH Ngọc Sơn được sự hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn - Thạc
sỹ Phan Thị Thu Mai cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán
công ty, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Hoàn thiện kế
toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Ngọc Sơn ”. Chuyên đề tốt
nghiệp gồm 3 chương:
Chương I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGỌC SƠN
Chương II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNNN NGỌC SƠN
Chương III : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NGỌC SƠN
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm
khuyết . Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
chuyên đề này được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai

2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGỌC SƠN
1.1 Đăc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh. Hình thức kế toán và tổ
chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Ngọc Sơn
1.1.1 . Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở Công ty TNHH
Ngọc Sơn.
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ngọc Sơn
Tên tiếng việt : Công ty TNHH Ngọc Sơn
Tên giao dịch quốc tế: NS international Investment Joint Stock Company
Địa điểm kinh doanh: Số 3, E6 phụ, Ngõ 4, Phương mai, Đống Đa, Hà Nội.
Điện Thoại: (04) 3972.6498
Fax: (04) 3972.8127
E- mail:
Đại diện: Ông Trần Ngọc Dương – Giám Đốc
Công ty TNHH Ngọc Sơn được thành lập và chính thức đi vào hoạt động năm
2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000857 sở Kế hoạch đầu tư TP
Hà Nội cấp ngày 26/9/2007.
Vốn Pháp định: 1 900 000 000 VNĐ
Vốn lưu động: 20 000 000 000 VNĐ
Số tài Khoản: 13820433236013 ( Tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam – Chi
nhánh Hội Sở - Hà Nội )
Nghành nghề kinh doanh: Mua bán, sửa chữa và lắp đặt, bảo trì máy tính thiết bị
ngoại vi và phần mềm, máy móc thiết bị và phụ tùng máy văn phòng, thiết bị và linh
kiện điện tử viễn thông.
Được thành lập hơn 3 năm Công Ty TNHH Ngọc Sơn đã và đang là một trong
những Công Ty tin học, viễn thông hàng đầu với một đội ngũ nhân viên có chất lượng,
quy mô hoạt động kinh doanh lớn và là đại lý của nhiều hãng nước ngoài có tên tuổi,
là Công ty được khách hàng tin cậy trong nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó, trung tâm thiết

bị và chuyển giao công nghệ ra đời hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị khoa
học, thí nghiệm, hiệu chuẩn, trắc địa giảng dạy và đo lường tự động.
Các hoạt động của Công Ty TNHH Ngọc Sơn không chỉ tập trung vào lĩnh
vực dịch vụ thương mại mà còn đầu tư lớn vào việc phát triển phần mềm, tạo một
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
nền móng cho công nghiệp phần mềm đặc thù tại Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Ngọc Sơn
đã trải qua giai đoạn chính.
Giai đoạn từ khi thành lập đến nay: Đây là giai đoạn công ty mới thành lập và đi
vào hoạt động. Trong giai đoạn này công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực mua
bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi phần mềm linh kiện điện tử viễn thông thiết bị và phụ
tùng máy văn phòng. Lập trình máy tính và quản trị hệ thống máy tính, sửa chữa lắp
đặt máy vi tính và thiết bị ngoại vi , Ở giai đoạn này, bộ phận kinh doanh của công ty
hoạt động kinh có kết quả khá tốt, đem lại doanh thu cao cho công ty.
Thị trường mục tiêu : công ty đang hướng tới phục vụ các công ty lớn, các tổ
chức nhà nước như: Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Hà Nội, Đại Học Lâm
Nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Ban quản lý dự án, Tổng công
ty xây dựng Sông Đà, Các trường học, Các Ngân hàng đặt tại chi nhánh Thành Phố Hà
Nội, Hà Đông.
Ngoài ra công ty còn có khách hàng là công ty tư nhân công ty CPĐT Xây dựng
và XNK Phục Hưng, công ty TNHH Long Quang, công ty Ánh Dương, công ty Xây
dựng Phúc Thịnh…và các cá nhân mua lẻ.
1.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công
ty TNHH Ngọc Sơn.
Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực như:
Phân phối, bán lẻ và kinh doanh máy tính đồng bộ, thiết bị tin học, thiết bị
văn phòng, phần mềm máy tính….
Có thể thấy quy trình công nghệ của công ty TNHH ngọc Sơn bao gồm 3 bước:

Bước 1: Tìm hiểu thông tin thị trường, nhu cầu của khách hàng và khả năng
cung cấp hàng hoá của các đối tác.
Bước 2: bán hàng, thông qua các phương pháp và nghệ thuật bán hàng để đẩy
mạnh lượng tiêu thụ hàng hoá trong công ty
Bước 3: chăm sóc và tiếp nhận những thông tin phản hồi từ khách hàng để từ
đó hoàn thiện khâu bán hàng nhằm giữ khách và mở rộng thị trường
Phương thức bán hàng ở Công ty TNHH Ngọc Sơn: mạng lưới bán hàng của
Công ty TNHH Ngọc sơn rất rộng rãi và đa rạng bao gồm:
* Bán buôn
* Bán lẻ lớn
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
* Bán lẻ nhỏ
* Bán hàng qua siêu thị
* Bán hàng khu vực tỉnh
Qua thời gian hoạt động, Công ty TNHH Ngọc Sơn đã tạo được uy tín và
sự tin cậy của khách hàng giúp công ty ngày càng lớn mạnh trong các lĩnh vực hoạt
động của mình.
1.1.1.3. Đăc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ngọc Sơn
Hầu hết các nhân viên trong công ty đều đã tốt nghiệp các trường Đại học.
Những kinh nghiệm thực tế sự cọ sát thường xuyên với công nghệ cao đã đào tạo cho
Ngọc Sơn một nguồn nhân lực có kiến thức rộng và sâu trong lĩnh vực Công nghệ
thông tin.
Đặc biệt đối với những nhân viên kỹ thuật phần cứng của Công ty, họ là những
người giàu kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai các dự án. Đây chính là một đội
ngũ cơ bản tạo nên sự vững chắc của công ty.
Bên cạnh đó, công ty còn có các chuyên viên kỹ thuật tại các đại lý của mình, đây
là những cộng tác viên đắc lực.



SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Ngọc Sơn
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
Giám đốc
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của Công
ty;
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công y;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Tuyển dụng lao động;
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
6
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG

THUẬT
PHÒNG
BÁN
HÀNG
PHÒNG

TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty….
Phó giám đốc
Giúp giám đốc chỉ đạo và quản lý chuyên môn – ngành: bao gồm Phó giám đốc
phụ trách về mãng kỹ thuật và môt người phụ trách mãng kinh doanh mở rộng thị
trường.
- Nhiệm vụ: hướng dẫn các phòng chức năng và bản thân phó giám đốc phụ trách
khi trưởng các phòng phân công, công việc phải phân nhóm, kỹ sư thực hiện các phần
trong nội dung Công ty. Uốn nắn, điều chỉnh và thay mặt giám đốc, giải quyết các
vướng mắc, khó khăn trong kỹ thuật và điều hành sản xuất mà các phòng nay không tự
giải quyết được.
- Duyệt các văn bản, vé hồ sơ thiết kế và các dự án
- Là sợi dây liên kết giữa giám đốc và các phòng nghiệp vụ, các phòng
chuyên môn.
Về các phòng ban chức năng
- Phòng tổ chức hành chính
Phòng chịu trách nhiệm trong công tác tuyển nhân viên, sa thải nhân viên Phòng
hành chính có nhiệm vụ làm công tác tổ chức quản lý tổng hợp, công tác văn phòng,

giao dịch, văn thư tiếp nhận và văn thư gửi đi, phục vụ tiếp khách đến cơ quan giao
dịch, văn thư tiếp nhận và gửi đi, phục vụ khách đến cơ quan giao dịch chuẩn bị cho
các cuộc họp. Điều hành và thực hiện công tác bảo vệ trật tự… xây dựng nội qui và lề
lối làm việc, quản lý đội xe.
- Phòng Kinh Doanh - bán hàng
Phòng Kinh doanh bán hàng đưa ra những phương hướng, đề án và triển khai
kinh doanh của công ty và thực hiện các hợp đồng về một số lĩnh vực như mua sắm
các thiết bị ngoại vi
Chức năng nhiệm vụ của phòng Kinh doanh bán hàng:
Phòng bán hàng số 1: phục vụ khối thị trường là các công ty, tổng công ty trực
thuộc nhà nước, tư nhân
Phòng bán hàng số 2 : phục vụ khối thị trường tiếp theo.
Thực hiện các hoạt động khuyến mại, chiết khấu, giảm giá và chăm sóc
khách hàng.
Thực hiện nhiệm vụ chọn đại lý, ký kết hợp đồng, xem xét năng lực tiêu thụ, báo
giá, nhận yêu cầu cho từng đợt hàng.
Khách hàng có thể trực tiếp đặt mua hàng với phòng bán hàng của công ty hoặc
thông qua nhân viên của công ty để đặt mua sản phẩm.
Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
dịch vụ.
Có nhiệm vụ hoàn thành chỉ tiêu bán hàng do công ty đề ra.
Xây dựng tổ chức thực hiện các cơ chế qui định nhằm thúc đẩy hoạt động bán
hàng và củng cố phát triển nội bộ doanh nghiệp.
- Phòng tài chính - kế toán
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám Đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh,
tổ chức quản lý tài chính, kế toán ngân quỹ.

+ Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ như: hạch toán kế toán,
chế độ báo cáo thống kê, thanh toán ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và
sử dụng vốn, quản lý tài sản, vật tư, thu nhập chi phí và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Trực tiếp hoạch toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân
hàng nhà nước
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính,
quỹ tiền lương trình Giám Đốc phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định
+ Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra, thường xuyên kiểm tra tỷ giá hối đoái
thông báo cho mọi người thu nhận chứng từ, và sổ sách các số liệu có liên quan
+ Thực hiện nhiêm vụ khác do Giám Đốc giao cho
* Phòng hành chính nhân sự
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Giám Đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng quy hoạch bổ
nhiệm
+ Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về tổ chức cán bộ lao động, tiền
lương, thi đua khen thưởng
- Nhiệm vụ:
+ Dự thảo các văn bản quản lý và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện về lao động,
tài sản, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an ninh trật tự, nội quy công ty.
+ Tư vấn pháp luật trong việc kí kết hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến con người, tài sản của công ty theo uỷ quyền của
Giám Đốc.
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
+ Tổ chức các cuộc họp, tiếp khách đến làm việc với Giám Đốc.
+ Xây dựng chiến lược kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và nội dung đào tạo tuyển
dụng nguồn nhân lực của công ty
+ Đề xuất bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực của công ty.
+ Đề xuất các biện pháp quản lý, khuyến khích lao động như định mức lao động,
khoán quỹ tiền lương
+ Trực tiếp giải quyết các thủ tục có liên quan đến chế độ người lao động của
công ty, kể cả chế độ nghỉ theo quy định của nhà nước
+ Thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo, đề xuất, cử nhân viên đi công tác học
tập trong và ngoài nước.
+ Trong phạm vi phân cấp, uỷ quyền của Giám Đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ cán
bộ, hồ sơ bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật người lao động theo đúng quy định.
*Phòng kĩ thuật
Là một công ty hàng đầu về CNTT, phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng tạo ra
sự tin tưởng, uy tín cho công ty. Chính vì vậy đòi hỏi các quy định đặt ra cho kỹ thuật
phải chặt chẽ, gắn bó với các phòng ban chức năng .
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ bảo hành, sữa chữa cho khách hàng đối với những
sản phẩm mua tại công ty. Đảm bảo hoạt động thường xuyên liên tục, an toàn cho các
thiết bị của công ty. Đảm bảo cho mạng lưới của công ty hoạt động tốt trong giờ làm
việc. Bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Phụ trách công tác thẩm định,kiểm tra những tiêu chuẩn kĩ thuật của mặt hàng
mà công ty nhập về cũng như bảo hành sản phẩm của công ty.
Tham mưu cho giám đốc những vấn đề về kĩ thuật, công nghệ.
Thực hiện chế độ thống kê và công tác bảo hành.
Tham gia xây dựng các chỉ tiêu kĩ thuật cho các dự án.
- Phòng nghiên cứu thị trường
Chức năng : phụ trách công tác tổ chức nghiên cứu thị trường, tham mưu cho
giám đốc về vấn đề củng cố và mở rộng thị trường.
Nhiệm vụ : tổ chức nghiên cứu và phat triển thị trường, tổ chức các hội nghị

khách hàng.
Có trách nhiệm tư vấn, giúp đỡ các phòng bán hàng nhằm hoàn thành các kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phòng nghiên cứu thị trường với chức năng nghiên cứu thị trường, phát hiện ra
các thị trường tiềm năng, điều tra nghiên cứu thị trường mới thông qua việc khai thác,
truy cập các thông tin chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế.
Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị trường, xây dựng chiến lược phát triển,
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
các định đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
Xúc tiến quảng cáo các sản phẩm hàng hóa của công ty của công ty thông qua
hội chợ, triển lãm, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và trên
mạng Internet.
Tham mưu về công tác giá cả thị trường và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi
giám đốc công ty phân công.
1.1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Ngoc Sơn
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
893.654.000 8.021.536.400 9.481.661.642
2
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
208.214.500 896.169.160 1.254.604.005
3 Lãi ròng 53.398.120 182.517.790 366.954.831

(Nguồn báo cáo tài chính của công ty)
Đánh giá: Sau hơn 3 năm hoạt động, Doanh thu năm 2008 gấp 10 lần so với
năm 2007, năm 2009 gấp 1.18 lần so với năm 2008. tương đương với đó lãi ròng năm
2008 gấp 3.43 lần so với năm 2007, lãi ròng năm 2009 gấp 2.01 lần so với năm 2008.
Qua đó ta có thể thấy, Công ty TNHH Ngọc Sơn qua 3 năm hoạt đông đãtừng bước đi
vào ổn định và ngày càng phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần
làm tăng lợi nhuận của Công ty.
1.1.2. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy ké toán trong công ty tnhh Ngọc Sơn
1.1.2.1Hình thức kế toán
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Đơn vị tiền tệ là : VNĐ
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở
Công ty TNHH Ngọc Sơn
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ kế toán
phân loại rồi lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Căn cứ vào bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại, kế toán lên cho chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi chi
tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quĩ cuối ngày,
chuyển cho kế toán quỹ.
Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi
vào Sổ Cái.
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
11

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loai
Sổ thẻ kế
toán chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Sổ quỹ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
CTGSổ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chứng từ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số
liệu, chi tiết căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa Sổ Cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết,
giữa bảng cân đối số phát sinh các khoản với số Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu cân đối phát sinh các tài khoản và bảng
tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào 2 sổ kế toán tổng hợp một
cách riêng rẽ: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ, sổ
đã lập theo thứ tự thời gian, tác dụng của nó là quản lý chặt chẽ các chứng từ ghi sổ
tránh bị thất lạc hoặc bỏ sót không ghi sổ, đồng thời số liệu của sổ được sử dụng để
đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp, do có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tương

đối đơn giản nên công ty dùng sổ cái ít cột, ngoài ra công ty còn dùng một số sổ thẻ
chi tiết khác như
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ, thanh toán
với ngân sách
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính (theo quý).
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư
Có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Với chức năng nhiệm vụ quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của Công ty
TNHH Ngọc Sơn góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch SXKD hàng năm
của công ty. Có thể nói, phòng kế toán tài chính là người trợ lý đắc lực cho ban lãnh
đạo công ty trong việc ra các quyết định điều hành quá trình SXKD một cách đúng đắn
và hiệu quả. Phòng kế toán có nhiệm vụ chính là thu thập, ghi chép, thu thập và tổng
hợp thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và phản ánh các hoạt động của công ty
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
một cách chính xác, kịp thời. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của
công ty mà bộ máy kế toán tài chính được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ công
việc trong phòng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế
toán, vận dụng sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc

điểm hoạt động SXKD của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập BCTC
của công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh
doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và chi tiết nguồn vốn
kinh doanh, các quỹ của đơn vị.
- Kế toán doanh thu: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng, doanh thu.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến, công nợ, tiền gửi,
tiền vay của công ty. . .đồng thời kiêm luôn kế toán tiền lương.
- Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi vốn bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hang,
tiền vay, và đồng thời theo dõi tình tình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ trong công
ty
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng theo chứng
từ được duyệt.
Hàng ngay vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế trong két
phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm bồi thường khi để
xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy
định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút tiền
mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

á


1.1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Ngọc Sơn
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

ban hành ngày 20/03/ 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
Kỳ kế toán: Tháng.
Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập- Xuất kho theo phương pháp bình
quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng
theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Hệ thống sổ áp dụng:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,. . .
+ CTGS, sổ cái các tài khoản,. . .
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD,
Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Bảng cân
đối các tài khoản .
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
14
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh
toán, tiền mặt
Kế toán bán hàng
và tiêu thụ sản
phẩm
Thủ quỹ
Kế toán hàng hoá
TSCĐ
Tiền lương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN

1.1.2.4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty
Là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh về máy tính và các thiết bị máy tính
văn phòng nên việc sử dung máy tính trong công tác kế toán của công ty rất được ban
giám đốc coi trọng. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đều có máy tính riêng, trình độ
sử dụng máy tính của các nhân viên đều rất thành thạo. Doanh nghiệp đang có kế
hoạch đưa kế toán máy vào trong công tác kế toán giúp cho nhân viên giảm bớt công
việc trong phần hành kế toán của mình và tăng hiệu quả trong công tác kế toán của
công ty.
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNNN NGỌC SƠN
2.1. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Ngọc Sơn.
2.1.1. Đặc điểm hàng hoá, phương thức và thị trường tiêu thụ.
• Đặc điểm hàng hoá và thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty
TNHH Ngọc Sơn:
- Hàng hoá kinh doanh tại công ty là các loại máy tính cụ thể như máy tính đồng
bộ HP, máy tính sách tay ,linh kiện máy tính…
Máy chủ(server), máy vi tính(PC), máy tính xách tay ( láp top ).
Các sản phẩm linh kiện máy tính đồng bộ và các linh kiện mới và cũ
Máy in, máy photocopy, máy fax
Cung cấp giải pháp về mạng
Các dịch vụ bảo hành, bảo trì
Tư vấn và đưa ra cho khách hàng những giải pháp tốt nhất
Công ty có mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp máy tính hàng đầu
tạiViệt nam như: Công ty CP FPT, Công ty CP thế giới số Trần Anh, Công ty Acer
Việt Nam, Công ty CP Công nghệ ATO, Công ty CP Dương Sơn Lan.

- Thị trường tiêu thụ hàng hoá không những ở Hà Đông, Hà nội mà còn phân bố
rộng rãi ở các tỉnh miền Bắc: Bắc giang, Bắc ninh,Vĩnh yên, Thanh Hoá, Nam Định,
Hưng yên, Hải dương, Hải phòng, Lạng sơn…
• Phương thức tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH Ngọc Sơn:
Do đặc thù là một doanh nghiệp thương mại nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhận thức được điều đó nên
Công ty đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng như: nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp thị sản phẩm để thương hiệu của Công
ty TNHH Ngọc Sơn ngày càng được biết đến và chiếm ưu thế trên thị trường.
Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa để đảm bảo thủ
tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, khách hàng đến với Công ty có nhu cầu
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
về sản phẩm thì Công ty sẵn sàng đáp ứng với các phương thức, giá cả phải chăng và có
thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp.
Với mục đích xây dựng một công ty lớn mạnh trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, hàng hoá kinh doanh tại công ty là các loại máy tính cụ thể như máy tính đồng bộ
HP, máy tính sách tayHP ,linh kiện máy tính…
Hiện nay Công ty Ngọc Sơn đang áp dụng các phương thức bán hàng đa dạng như :
Bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua siêu thị, bán hàng cho khu vực tỉnh Căn cứ vào nhu
cầu của khách hàng, phòng kinh doanh sẽ làm giấy đề nghị kiêm lệnh xuất kho sau đó
chuyển giám đốc ký duyệt và chuyển cho phòng kế toán, một bản phô tô được chuyển
cho bộ phận kho. Kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào giá bán ( Có thể theo giá trên hợp
đồng, hoạc giá bán niêm yến hàng ngày ) để tính ra tổng doanh thu của đơn hàng và
tiến hành thu tiền hoạc ghi công nợ cho khách hàng đó. Tại kho, thủ kho căn cứ vào
giấy đề nghi kiêm lệnh xuất kho để xuất hàng. Phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra và cài đặt
một số phần mềm thông dụng cần thiết tùy theo nhu cầu của khách hàng sao đó mới
xuất cho khách hàng.

2.1.2. Ghi nhận doanh thu, xác định giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí hoạt động khác, doanh thu hoạt động khác và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Ngọc Sơn.
2.1.2.1. Chính sách ghi nhận doanh thu tại Công ty TNHH Ngọc Sơn.
Tại Công ty TNHH Ngọc Sơn doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hàng hoá
được chuyển cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhận trả
tiền tuỳ theo phương thức thanh toán:
+ Trường hợp thu ngay được tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là
tiền bán hàng thu được.
+ Trường hợp nhận được chấp nhận thanh toán gồm:
• Hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi hết thời hạn
thanh toán mà chưa thu được tiền về vẫn được coi là nghiệp vụ bán hàng. Doanh
thu bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ này nhưng kỳ sau mới thu
được tiền.
•Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương thức thanh
toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho người mua, số tiền bán hàng gửi bán
được chấp nhận là doanh thu bán hàng.
• Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng tiền
bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
hàng mua hàng với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng mua
hàng với giá trị lớn hoạc thanh toán sớm tiền hàng thì sẽ được Doanh nghiệp chiết khấu,
còn nếu hàng hoá của Doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp
nhận thanh toán, yêu cầu được trả lại hay giảm giá.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà Công ty đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng khi người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo
thoả thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

Hiện nay, phòng kinh doanh đang có chế độ rất ưu đãi đối với những khách hàng mua
với số lượng lớn và có giá trị lớn, tuỳ từng mặt hàng mà co những chương trình chiết
khấu khác nhau. Như với máy tính láp top HP CQ40 khách hàng mua từ 100 triệu đến
120 triệu, khách hàng sẽ được chiết khấu 0,8% trên tổng giá trị đơn hàng. Từ 120 triệu
đến 140 triệu, khách hàng sẽ được chiết khấu 1,2% trên tổng giá trị đơn hàng. Từ 140
triệu trở lên, khách hàng sẽ được chiết khấu 2% trên tổng gia trị của đơn hàng…
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được Doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền Doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hàng đã được xác định là đã bán nhưng do chất lượng không đạt yêu
cầu như thoả thuận, khách hàng trả lại số hàng đó. Công ty sẽ trả lại tiền cho khách
hàng bằng đúng giá trị mà đã ghi trên hóa đơn. Trị giá hàng nhập lại sẽ được tính bằng
đúng giá trị gia vốn hàng đã xuất.
2.1.2.2 Xác định giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Ngọc Sơn
- Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được xác định như sau:
+ Công ty TNHH Ngọc sơn là doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn được tính
theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực Trị giá hàng còn lại trước khi nhập kho +Trị giá hàng nhập kho Số lượng
tế hàng = x hàng thực
xuất kho Số lượng hàng còn lại trước khi nhập kho + Số lượng hàng nhập tế xuất kho
Hàng nhập kho được ghi nhận bao gồm: Trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của
giá trị số hàng đã nhập kho.
Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động dịch vụ trong kỳ phát sinh ít, hầu như
là ko có, nếu phát sinh thì toàn bộ kế toán đều tập hợp vào chi phí bán hàng, do ít phát
sinh nên kế toán ko chi tiết theo giá vốn theo dịch vụ.
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
2.1.2.3. Chi phí quản bán hàng tại Công ty TNHH Ngọc Sơn.

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà công ty bỏ ra có liên quan đến hoạt
động bán hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo. ….theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng
gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên tư vấn, sữa chữa, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản
phẩm, hàng hoá,…Bao gồm: tiền lương, tiền ăn ca, tiền công và các khoản
trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu bao bì xuất dùng cho
việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như: Chi phí vật liệu đóng
gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc
vác, vận chuyển sản phẩm trong quá trình tiêu thụ…
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thu sản phẩm hàng hoá như: dụng cụ đo lường, phương
tiện làm việc.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bảo quản, bán hàng như: Nhà kho, cửa hàng, bến bãi…
- Chi phí bảo hành: Phản ánh khoản chi phí bảo hành hàng hoá
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm chi phí phí thuê ngoài, sửa chữa tài sản cố
định, tiền điện, tiền điện thoại phục vụ cho khâu tiêu thụ.
- Chi phí bằng tiền khác như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
quảng cáo, chi phí hội nghị khách hàng….
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng được phân loại tổng hợp tập hợp phân
bổ theo đúng quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết
quả kinh doanh.
Việc phân bổ chi phí bán hàng cho hàng đã bán và hàng chưa bán trong kỳ phụ
thuộc vào đặc điểm doanh nghiệp cụ thể: Thường số chi phí phân bổ cho hàng cuối kỳ
được kết chuyển sang bên nợ tài khoản 242 - “Chi phí trả trước”. Đến kỳ sau số chi
phí phân bổ cho hàng còn lại được kết chuyển sang TK 911.
Công thức phân bổ chi phí bán hàng:

SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
CPBH
cần
phân bổ

CPBH còn dư đầu kỳ + Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Trị giá
= x
Trị giá hàng xuất trong kỳ + Trị giá hàng còn cuối kỳ hàng còn CK
2.1.2.4. Chi phí quản lý doanh nghiêp tại Công ty TNHH Ngọc Sơn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí KH TSCĐ dùng trong quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong quản lý Doanh nghiệp: Điện, nước,
thuế môn bài….
- Chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, tiếp khách. . .
Chi phí bán hàng được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
tại Công ty Ngọc Sơn.
Chi phí hoạt động khác bao gồm như: chi phí thanh lý tài sản cố định, chi phí
phạt thuế, chi phí duy trì tài khoản ngân hàng, chi phí chuyển tiền, chi phí truy cập
internetbankkinh của ngân hàng…
2.1.2.5. Chi phí và doanh thu hoạt động khác.
a. Chi phí hoạt động khác:
Chi phí hoạt động khác bao gồm như: chi phí thanh lý tài sản cố định, chi phí

phạt thuế, chi phí duy trì tài khoản ngân hàng, chi phí chuyển tiền, chi phí truy cập
internetbankkinh của ngân hàng…
b. Doanh thu hoạt động khác:
Doanh thu thanh lý tài sản cố định, doanh thu cho thuê tài sản, doanh thu
từ tiền gửi ngân hàng…
2.1.2.6. Kết quả kinh doanh
Tại công ty, xác định kết quả kinh doanh của công ty được thực hiện theo từng
tháng. Hàng tháng căn cứ vào kết quả tiêu thụ, kế toán thực hiện các bút toán kết
chuyển sau:
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Kết chuyển doanh thu, chi phí hoạt động tài chính. Thu nhập. chi phí hoạt động
khác.
Việc xác định kết quả tiêu thụ được xác định như sau:
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
=
Doanh
thu
thuần
-
Trị
giá vốn
hàng

xuất
bán
-
CP bán
hàng,
quản lý
Doanh
Ngiệp
+
doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
hoạt
động tài
chính
+
thu
nhập
khác
-
Chi
phí
khác
2.2 Thực trạng Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Ngọc Sơn.
2.2.1 Chứng từ sử dụng bao gồm:
Hoá đơn giá trị gia tăng

Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, Giấy đề nghị kiêm lệnh xuất kho, Phiếu xuất
kho
Bảng kê HĐ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
Hợp đồng thương mại
Phiếu kế toán
Biên bản thanh lý hợp đồng
Biên bản xác nhận hàng trả lại

SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau
+ TK156: Hàng hóa
Kết cấu TK156:
TK156
Dđk: Trị giá hàng hoá còn lại
Đầu kỳ
Psnợ : Giá trị hàng hoá nhập Pscó : Trị giá hàng hoá đã
Trong kỳ xuất bán trong kỳ

Đck: Giá trị hàng hoá còn lại
Cuối kì
+ TK642: - chi phí quản lý doanh nghiệp
TK642

Chi phí quản lý doanh Kết chuyển chi phí quản lý
Nghiêp Phát sinh trong kỳ doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ


Tài khoản 642: Được chi tiết thành 6 TK cấp 2
. Tài khoản 6421: Chi phí lương văn phòng
. Tài khoản 6422: Chi phí đồ dùng văn phòng
. Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
. Tài khoản 6425: Chi phí thuế, lệ phí
. Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
. Tài khoản 6428: Chi phí khác
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
+ TK641: - chi phí bán hàng
TK641

Chi phí bán hàng, Kết chuyển chi phí bán hàng
dịch vụ phát để xác định kết
sinh trong kỳ quả kinh doanh cuối kỳ

Tài khoản 641: Được chi tiết thành 5 TK cấp 2
. Tài khoản 6411: Chi phí lương bán hàng
. Tài khoản 6412: chi phí bao bì, công cụ, dụng cụ, vận chuyển hàng hóa
. Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
. Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
. Tài khoản 6418: Chi phí khác
+ TK632: - chi phí quản lý doanh nghiệp
TK632

Gia vốn bán hàng phát Kết chuyển giá vốn
Sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh cuối

+ TK635: - chi phí tài chính
TK635

Các khoản chi phí Kết chuyển chi phí
Tài chính phát tài chính để xác định
sinh trong kỳ kết quả kinh doanh
trong kỳ
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
+ TK511: - Doanh thu hàng hoá bán ra trong kỳ
TK511

Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán hàng
Cuối kỳ để xác định Phát sinh trong kỳ
Kết quả kinh doanh
Tài khoản 511: Được chi tiết thành 2 TK cấp 2
. Tài khoản 5111: Doanh thu bán hang hóa
Tài khoản 5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ: lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng
+ TK515: - Doanh thu tài chính
TK515

Kết chuyển doanh thu Doanh thu tài chính
Tài chính để xác định Phát sinh trong kỳ
Kết quả kinh doanh
+ TK521: - Chiết khấu thương mại
TK521

Khoản chiết khấu thương Kết chuyển chiết khấu
mại mà doanh nghiệp Thương mại sang TK 511

đã giảm trừ trong kỳ
SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN
+ TK531: - hàng bán bị trả lại
TK531

Doanh thu số hàng bán ra Kết chuyển doanh thu
Trong kỳ bị trả lại hàng bán bị trả lại
sang TK 511
+ TK711: - Doanh thu khác
TK711

Kết chuyển doanh thu Doanh thu khác
khác để xác định Phát sinh trong kỳ
kết quả kinh doanh
+ TK811: - chi phí khác
TK811

Các khoản chi phí Kết chuyển chi phí khác
khác phát để xác định kết quả kinh
Sinh trong kỳ doanh cuối kỳ


SV: Trịnh Xuân Kiên Lớp: LTĐ1-KT1 GVHD: Phan Thị Thu Mai
25

×