Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
MỤC LỤC
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng kê nhập xuất vật liệu Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Sổ chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Bảng chấm công Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng thanh toán lương Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công Error: Reference source not
found
Bảng 2.9: Bảng kê chứng từ phát sinh sử dụng máy thi công Error: Reference source
not found
Bảng 2.10: Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp phiếu chi sản xuất chung Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Error: Reference source not found
Bảng 2.14: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Error: Reference source not
found
Bảng 2.15: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Bảng 2.16: Sổ cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference source
not found
Bảng 2.17: Sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference source not
found
Bảng 2.18: Sổ cái tài khoản chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference source not
found
Bảng 2.19: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung Error: Reference source not found
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Bảng 2.20: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Error: Reference
source not found
Bảng 2.21: Bảng tính giá thánh sản phẩm xây lắp hoàn thành Error: Reference source
not found
Bảng 3.1 : Bảng tổng hợp lương theo hợp đồng Error: Reference source not found
Bảng 3.2 : Bảng tổng hợp chi phí Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Error: Reference source not found
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế
quốc dân của một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý
khác nhau và một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế
toán.
Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một
vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh tranh
quyết liệt, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó
cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu được khi tiêu
thụ. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản
xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm cao
hay thấp, tăng hay giảm thể hiện hiệu quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền
vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là hai quá trình liên tục, mật thiết với nhau. Thông qua hai chỉ tiêu: chi phí và giá
thành sản phẩm, nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và
giá thành là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc tiết kiện chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng
không những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp là một doanh
nghiệp hoạt động trong nghành xây dựng. Do đặc thù của ngành xây dựng là:
Chi phí sản xuất không giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài kéo dài
từ chu kỳ này sang chu kỳ sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm hết sức phức tạp.
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Tuy nhiên qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với công tác kế
toán ở công ty, thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, để hiểu sâu sắc hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp”.
Nội dung của chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
có phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp.
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP
1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty
Là một doanh nghiệp xây lắp nên công ty có 2 ngành nghề kinh doanh chủ
yếu sau:
- Xây dựng: Các công trình xây dựng công nghiệp: như nhà máy, nhà kho,
đường giao thông, đường điện cao, hạ thế, đường ống cấp thoát nước. Các công
trình dân dụng như: nhà ở, khách sạn, trường học
- Sản xuất: Khung nhà thép kiểu khung kho Tiệp 720m
2
- 900m
2
các kiểu
nhà thép không theo tiêu chuẩn, các bộ phận lẻ của nhà thép theo đơn đặt hàng,
tôn tráng kẽm và tôn màu lợp mái, đà giáo thép, cốt pha, cột chống thép.
Doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn và đã bàn giao những
công trình, hạng mục có chất lượng cao được các đối tác đánh giá cao như:
Nhà máy sản xuất gạch Granit – Công ty Hồng Hà
Nhà máy Lông Vũ liên doanh Hàn Quốc – Việt Nam
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản
Nhà máy giầy da Phú Thụy – Gia Lâm
Tháp nước liên doanh sản xuất ô tô Hòa Bình
Xây dựng trạm biến thế treo
Như vậy, sản phẩm của công ty mang đặc điểm của xí nghiệp xây lắp: đó
là những sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn mang tính chất đơn chiếc, thời
gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn
đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, công ty phải dựa vào
các bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục các công trình do
bên A cung cấp để tiến hành sản xuất thi công. Chi phí giá thành sản phẩm được
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
tính theo từng giai đoạn và so sánh với giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để
nghiệm thu, xác định giá quyết toán để đối chiếu thanh lý hợp đồng.
Sản phẩm làm giở của công ty là các công trình, hạng mục công trình mà
đến cuối kỳ hạch toán còn đang thi công chưa bàn giao hết toàn bộ công việc. Để
phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ đánh sản phẩm
dở dang được công ty xác định vào thời điểm cuối quý của năm, nếu trong tháng,
quý có khối lượng thực tế hoàn thành thì vẫn tiến hành nghiệm thu bàn giao.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển xây dựng công nghiệp
• Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển xây dựng công nghiệp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
Dự thầu và
nhận thầu
xây lắp
Lập kế
hoach xây
lắp
Tiến hành
thi công
xây lắp
Mua sắm
vật liệu
Giao nhận công trình,
hạng mục công trình
hoàn thành
Duyệt, quyết toán
công trình, hạng mục
công trình
Thanh lý hợp đồng
bàn giao công trình
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên
quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất
liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự
toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy quy trình công
nghệ sản xuất của các công trình thường như nhau và trải qua các bước cơ bản
như sơ đồ trên.
• Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hiện nay công ty có 4 xí nghiệp trực thuộc. Đặc điểm của công ty xây
dựng là có địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lao động thành các xí nghiệp
trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công
lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một
cách hiệu quả.
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm những bộ phận
sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
Các đơn vị trực thuộc
Xí nghiệp
thiết kế
Xí nghiệp thi
công
Trung tâm tư
vấn đầu tư
lập dự án
Xí nghiệp
khảo sát địa
chất và thí
nghiệm
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 3
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Các đơn vị trực thuộc trực tiếp quản lý và phân công lao động ở các điểm
thi công khác nhau, các công trình khác nhau:
- Xí nghiệp thiết kế: Tiến hành khảo sát, thiết kế các công trình mà công ty
nhận thầu thi công. Thiết kế, trang trí nội thất, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng,
nâng cấp công trình.
- Xí nghiệp thi công: bao gồm các bộ phận:
Chỉ huy công trình: Giám sát thi công, quản lý chất lượng thi công,
đảm bảo công trình được hoàn thành với chất lượng tốt nhất, đáp
ứng yêu cầu tiến độ như đã cam kết.
Đội ngũ công nhân thi công: trực tiếp tiến hành thi công công trình
dưới sự quản lý của chỉ huy công trình. Công ty tổ chức 3 đội thi
công: đội xây dựng số 1, đội xay dựng số 2, đối xây dựng số 3.
- Trung tâm tư vấn đầu tư lập dự án: Tiến hành
Tư vấn đầu tư
Lập dự án đầu tư
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
Tư vấn xây lắp, cung cấp lắp đặt thiết bị, mua sắm hàng hóa, vật tư,
thiết bị
Tư vấn giám sát kỹ thuật xây lắp, lắp đặt thiết bị.
- Xí nghiệp khảo sát địa chất và thí nghiệm: Tiến hành
Lập lưới khống chế và đo đạc bản đồ địa hình
Khoan thăm dò địa chất công trình
Khoan phun xi măng, phụ gia chống thấm và gia cố nền công trình
Khoan giếng khai thác nước ngầm
Thí nghiệm siêu âm cọc khoan nhồi
Thí ngiệm xuyên tiêu chuẩn
Thí nghiệm bàn nén tải trọng tĩnh
Thí nghiệm nén cọc tĩnh
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây
dựng công nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức trên, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận
là như sau:
- Giám đốc: Chỉ đạo, điều hành chung mọi hoạt động của công ty, là đại
diện pháp nhân của công ty trước pháp luật.
- Phó giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc trong việc quản lý mọi hoạt động của
công ty, và chịu trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành công ty trong trường
hợp giám đốc đi vắng.
- Kế toán trưởng: Tổ chức và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiếm tra Tài
chính – Kế toán của công ty, tham mưu và cung cấp thông tin về kế toán tài
chính giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định chỉ đạo của công ty, tổng hợp và xử lý
các số liệu để đưa ra báo cáo tài chính.
Các phòng ban chức năng của công ty có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
Giám đốc
Phó giám đốc Kế toán trưởng
P. Kế
hoạch
đầu tư
P. Tổ
chức
hành
chính
P. Tài
chính
– Kế
toán
P. Kỹ
thuật
P.
Quản
lý chất
lượng
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
kỹ thuật, chế độ bảo quản của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị
trường, tìm bạn hàng cung cấp số liệu, phân tích tình hình sản xuất giúp giám
đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết các công tác liên quan
đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng
phòng:
- Phòng kế hoạch đầu tư: Có chức năng giúp Ban giám đốc công ty lên kế
hoạch sản xuất kinh doanh và theo dõi việc thực hiện sản xuất kinh doanh của
các phòng ban khác trong công ty, tổ chức mua sắm hàng hóa, máy móc thiết bị
phục vụ cho công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong công ty
thực hiện đúng chức năng nghiệm vụ hiệu quả công việc; đảm bảo các bộ phận thực
hiện đúng nhiệm vụ, tránh chồng chéo, đổ lỗi; đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát
triển đôi ngũ cán bộ công nhân viên theo yêu cầu, chiến lược của công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo, quản lý
điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; Xúc tiến huy động tài
chính và quản lý công tác đầu tư tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền
lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với
lao động trong công ty; Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư cho các dự án theo quy định.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật, an toàn, tiến
độ thi công của công trình. Tham gia nghiên cứu, tính toán các công trình đấu
thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các công trình nội
bộ. Theo dõi số lượng, chất lượng toàn bột hiết bị, thu thập thông tin và phổ
biến các quy trình toán bộ thiết bị, thu thập thông tin và phổ biến các quy
trình quy phạm mới.
- Phòng quản lý chất lượng: Có nhiệm vụ quản lý thi công đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật, đảm bảo chất lượng đối với nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY
DỰNG CÔNG NGHIỆP
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây
dựng công nghiệp
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là bao gồm tất cả những nguyên vật liệu
được dùng để tạo nên công trình, sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực
hiện các dịch vụ của công ty như vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê
tông cốt thép , không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu
dùng cho máy móc, phương tiện thi công.
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm: các chi phí về gạch ngói, cát, đá,
xi măng, sắt thép, thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió Các chi phí nguyên vật liệu
chính thường được xây dựng định mức và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
Chi phí vật liệu phụ bao gồm: các chi phí về bột màu, dây sơn, ve, đinh
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý
nguyên vật liệu vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, công ty luôn chú ý tới việc
hạch toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển tới khi xuất dùng và
trong cả quá trình sản xuất thi công ở công trường.
Chi phí vật liệu trực tiếp được xác định như sau:
Chi phí
nguyên
vật liệu
trực tiếp
=
Giá trị
NVL còn
lại đầu kỳ
tại tổ đội
+
Giá trị NVL
trực tiếp đưa
vào sử dụng
trong kỳ
-
Giá trị NVL
còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
hết chuyển
sang kỳ sau
-
Giá trị
phế
liệu
thu hồi
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Khi xuất kho vật liệu để thi công, chứng từ thường dùng là: Phiếu lĩnh vật
tư, phiếu xuất kho theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho, chứng từ sử dụng là hóa
đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
• TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí nguyên, vật liệu phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến việc
xây dựng hay lắp đặt các công trình.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Trong kỳ công ty nhận thi công những công trình nào thì kế toán sẽ tiến
hành mở chi tiết theo công trình đó.
• Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang tài khoản tính
giá thành.
Số Dư: TK621 không có số dư
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu thực tế và định
mức tiêu hao vật liệu, cán bộ kỹ thuật viết giấy đề nghị nhập vật tư.
Khi có giấy đề nghị nhập vật tư của cán bộ phụ trách kỹ thuật, kế toán đội
sẽ chuyển lên phòng kế hoạch đầu tư của công ty xin duyệt. Đề nghị được trưởng
phòng kế hoạch đầu tư ký duyệt, vật tư sẽ được mua và chuyển thẳng đến công
trình, không qua kho công ty.
Khi cán bộ vật tư trả tiền ngay cho người bán, chứng từ mua hàng gồm:
hóa đơn giá trị gia tăng do bên bán lập, phiếu chi do bên mua viết, nếu chuyển
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
thẳng đến chân công trình không qua kho công ty thì hóa đơn bán hàng sẽ kèm
luôn phiếu nhập kho.
Trường hợp vật liệu xuất từ kho công ty, các đội xây dựng công trình lập
phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Sau
đó đội trưởng sản xuất sẽ duyệt và đưa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu
xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ
kho, 1 liên gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán các đội sẽ ghi vào bảng tổng hợp
phiếu xuất kho cho từng công trình, hạng mục công trình.
Hàng ngày, các chứng từ gốc được kế toán đội xây dựng tập hợp bao gồm
các hóa đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất sau
khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công
trình, hạng mục công trình, cuối tháng kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng
Tài chính – Kế toán công ty. Trường hợp cuối quý, cuối năm, căn cứ vào phiếu
nhập nếu chưa có hóa đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch toán, không để sót
trường hợp vật tư, hàng hóa đã vào kho, đã qua kho mà không nhập kho, không
hạch toán.
Phụ trách đơn vị thi công cũng tập hợp các chứng từ thành một tập riêng
vào cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình tương tự như bảng kê
vật tư từ kho của công ty.
Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, số liệu trên các chứng từ gốc
được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công
trình, hạng mục công trình trong tháng. Số liệu ghi trên sổ chi tiết chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp làm cơ sở để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình theo từng tháng, sau đó để tổng hợp chi phí cho
toàn công ty.
Tại công ty các loại vật liệu như sơn, que hàn các thiết bị gắn liền với vật
kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thống gió, điều hòa , các loại công cụ sản xuất có
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
giá trị nhỏ như giao xây, búa, kìm khi mua đều được hạch toán vào TK621-Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho, kế toán đơn vị tổng
hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cho từng công
trình, hạng mục công trình, sau đó dựa trên số liệu đã tính toán được lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư trong thánh cho từng công trình, hạng mục công
trình đó.
Cuối tháng, các đội gửi bảng tổng hợp phiếu nhập, xuất kho vật tư trong
tháng về phòng Tài chính – Kế toán công ty, trong đó phải chi tiết theo từng
công trình, hạng mục công trình mà đội thi công. Trên cơ sở số liệu mà đội thi
công nhận được kế toán công ty lập bảng tổng hợp vật liệu đã dùng cho từng
công trình, hạng mục công trình trong tháng đó.
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Bảng 2.1: Bảng kê nhập xuất vật liệu
Công ty CP ĐT&PT XD công nghiệp
Đội xây dựng số 1
BẢNG KÊ NHẬP XUẤT VẬT LIỆU
Công trình: Nhà máy giầy da Phú Thụy
Đơn vị: VNĐ
Ngày PXK Tên vật liệu ĐVT
Tồn đầu
kỳ
Nhập vật liệu Xuất vật liệu Tồn cuối
kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1/4/11 37 Xi măng Nghi Sơn Kg 85.000 86.700.000 85.000 86.700.000
12/4/11 38 Gạch viên Viên 99.500 61.988.500 99.500 61.988.500
Gạch vỡ m
3
18 1.102.140 18 1.102.140
39 Cát đen m
3
150 10.500.000 150 10.500.000
Cát vàng m
3
135 18.903.105 135 18.903.105
Đá 1x2 m
3
120 15.723.500 120 15.723.500
40 Thép D3-D8 Kg 2.580 29.074.500 2.580 29.074.500
Thép D10-D25 Kg 14.000 161.285.000 14.000 161.285.000
41 Cây chống Cây 150 2.250.000 150 2.250.000
Gỗ đà nẹp m
3
18 31.272.724 18 31.272.724
20/4/11 42 Thép hình Kg 1.344 20.483.200 1.344 20.483.200
43 Tôn màu dập sóng Kg 1.423 30.962.200 1.423 30.962.200
44 Thép D22 Kg 3.945 55.053.280 3.945 55.053.280
45 Xi măng Nghi Sơn Kg 15.000 15.300.000 15.000 15.300.000
46 Cát đen m
3
17 1.190.000 17 1.190.000
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Cát vàng m
3
35 4.900.805 35 4.900.805
Đá 1x2 m
3
26 3.406.750 26 3.406.750
Đá 4x6 m
3
5 850.000 5 850.000
Đá hộc m
3
30 2.576.000 30 2.576.000
47 Gạch viên Viên 17.300 10.777.900 17.300 10.777.900
Gạch vỡ m
3
32 1.959.360 32 1.959.360
48 Gạch lát 30x30 m
3
320 38.988.000 320 38.988.000
Gạch ốp m
3
145 15.000.000 145 15.000.000
Chậu rửa Bộ 8 2.100.000 8 2.100.000
Chậu tiểu Bộ 10 6.500.000 10 6.500.000
Xí bệt Bộ 10 12.250.000 10 12.250.000
Bồn nước Inox Cái 3 18.600.000 3 18.600.000
49 Ống TP D21 m 22 136.260 22 136.260
Ống TP D27 m 26 205.715 26 205.715
Ống TP D34 m 6 67.270 6 67.270
Ống TP D76 m 8 224.452 8 224.452
Ống TP D110 m 50 2.537.810 50 2.537.810
Cút 34 TP Cái 10 24.600 10 24.600
Tê 34 TP Cái 5 20.000 5 20.000
Cút 76 TP Cái 13 214.900 13 214.900
Tê 76 TP Cái 5 100.500 5 100.500
Côn 76/34 Cái 5 30.000 5 30.000
Cút D110 Cái 15 630.400 15 630.400
Côn 110/76 Cái 5 80.600 5 80.600
Tê 110 Cái 5 30.000 5 30.000
Nối 20+27 Cái 6 12.000 6 12.000
Nối 34 Cái 2 7.500 2 7.500
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Nhựa dán Tuýp 25 125.000 25 125.000
50 Ống TK 80 m 22 3.728.000 22 3.728.000
Ống TK 20 m 30 1.200.000 30 1.200.000
Ống TK 15 m 11 236.000 11 236.000
Ống TK 33 m 11 610.000 11 610.000
6/5/11 51 Sơn K101 – 18 Thùng 15 17.810.000 15 17.810.000
Sơn K101 – 5 Thùng 3 1.213.500 3 1.213.500
52 Khuôn cửa, nẹp cửa m 400 70.272.600 400 70.272.600
Cửa gỗ m
2
60 30.140.000 60 30.140.000
53 Đèn ống 1,2 Bộ 40 7.536.500 40 7.536.500
Đèn chống nổ Bộ 8 250.000 8 250.000
Đèn ốp Bộ 25 960.000 25 960.000
Attomat 30A-1pha Cái 6 623.000 6 623.000
Attomat 15A-1pha Cái 10 1.050.000 10 1.050.000
Attomat 30A-3pha Cái 4 2.240.000 4 2.240.000
Công tắc đôi Cái 10 200.000 10 200.000
Công tắc đơn Cái 10 80.000 10 80.000
Ổ cắm Cái 30 150.000 30 150.000
Dây 3x6+1x4 m 64 2.056.500 64 2.056.500
Dây 1x4 m 144 859.200 144 859.200
Dây 1x2,5 m 355 2.058.600 355 2.058.600
Dây 1x1,5 m 400 1.080.000 400 1.080.000
Hộp nối 100x100 Hộp 6 205.500 6 205.500
Quạt trần Cái 15 7.641.000 15 7.641.000
4/6/11 54 Cột điện LT8,5B Cột 3 5.620.000 3 5.620.000
9/6/11 55 Đèn cao áp Bộ 5 5.650.000 5 5.650.000
56 Chụp LC cánh én Bộ 5 5.775.500 5 5.775.500
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Cộng 833.389.871 833.389.871
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Từ bảng kê nhập xuất vật liệu, cuối quý kế toán lập Sổ chi tiết TK 621
Bảng 2.2: Sổ chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 2.2: Sổ chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty CP ĐT& PT XD công nghiệp
Sổ chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý II năm 2011
Công trình: Nhà máy giầy da Phú Thụy
Đơn vị: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Số hiệu Ngày tháng
1 2 3 4 5 6
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
PNK 37 01/04/2011 Mua NVL chính đưa vào thi công 111 86.700.000
PNK38 12/04/2011 Mua NVL chính đưa vào thi công 331 63.090.640
PNK 39 Mua NVL chính đưa vào thi công 331 45.126.605
PNK 40 Mua NVL chính đưa vào thi công 331 190.359.500
PNK 41 Mua NVL chính đưa vào thi công 331 33.522.724
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
PNK 42 Mua NVL chính đưa vào thi công 331 20.483.200
PNK 43 Mua NVL chính đưa vào thi công 111 30.962.200
PNK 44 Mua NVL chính đưa vào thi công 111 55.053.280
PNK 45 Mua NVL chính đưa vào thi công 111 15.300.000
PNK 46 Mua NVL chính đưa vào thi công 111 12.923.555
PNK 47 Mua NVL chính đưa vào thi công 111 12.737.260
PNK 48 Mua NVL chính đưa vào thi công 111 93.438.000
PNK 49 Mua VL phụ xuất thẳng đến công trình 111 4.447.007
PNK 50 Mua VL phụ xuất thẳng đến công trình 111 5.774.000
PNK 51 06/05/2011 Mua VL phụ xuất thẳng đến công trình 111 19.023.500
PNK 52 Mua VL khác cho công trình 111 100.412.600
PNK 53 Mua VL khác cho công trình 111 26.990.300
PNK 54 04/06/2011 Mua VL khác cho công trình 111 5.620.000
PNK 55 09/06/2011 Mua VL khác cho công trình 111 5.650.000
PNK 56 Mua VL khác cho công trình 111 5.775.500
Cộng số phát sinh 833.389.871
Ghi Có TK 621 833.389.871
Số dư cuối kỳ
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung
Là toàn bộ lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm lương
trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền thưởng cho công
nhân thường xuyên tăng năng suất lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp, lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì vậy
việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa không
nhỏ trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động.
Hơn nữa, việc quản lý tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy công ty sử
dụng lao động khoa học, hợp lý, nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
Đồng thời tại điều kiện giải quyết việc làm, bảo đảm thu nhập cho người lao
động và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong công ty.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết
hợp hợp với chất lượng, hiệu quả lao động – nghĩa là giao khoán cho từng khối
lượng công việc hoàn thành như: phần xây thô, phần điện, phần nước cho các
đội thi công xây dựng; trả lương thời gian cho công nhân thực hiện các việc như:
dọn vệ sinh, dọn mặt bằng và cho cán bộ quản lý đội. Các đội lại giao khoán
công việc lại cho các tổ. Tổ trưởng phải đôn đốc lao động thực hiện phần việc
được giao bảo đảm đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình
hình lao động của từng công nhân để làm căn cứ thanh toán tiền công. Hàng
ngày tổ trưởng phải theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân
phục vụ thi công từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, đội trưởng
cùng phòng kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp trong tháng, trên
cơ sở đó đội sản xuất sẽ lập bảng khối lượng cho từng tháng có chi tiết từng công
việc đã thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nhân công của từng tổ sản xuất sẽ căn cứ vào khối lượng công
việc thực hiện trong tháng của tổ ấy. Khối lượng công việc thực hiện được của
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
từng tổ do cán bộ kỹ thuật theo dõi ghi vào sổ theo dõi khối lượng công việc
hoàn thành. Tổng số tiền lương của tổ sản xuất sẽ được chia cho các công nhân
trong tổ dựa trên kết quả khối lượng công việc của từng người và kết quả bình
xét lương.
Đối với công nhân là nhân viên chính thức của công ty thì công ty tiến
hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Riêng lao động
thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ, công ty trả lương theo hợp đồng lao động và
không tiến hành trích các khoản bảo hiểm, kinh phí.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là 32,5%. Trong đó: 17% BHXH, 3%
BHYT, 1% BHTN, 2% KPCĐ tính vào chi phí sản xuất do công ty gánh chịu;
còn 9,5% khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm
công, hợp đồng giao khoán, phiếu bán làm thêm giờ Cuối kỳ, các chứng từ này
được chuyển lên phòng kế toán. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra, tính
toán và lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương làm căn cứ trả lương, hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
• TK622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp
và kết chuyển chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp, bao
gồm: tiền công, tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phụ cấp của công nhân
trực tiếp xây lắp và công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng
xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công hoặc thu dọn hiện trường. Chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao của công nhân trong danh sách và công
nhân thuê ngoài. Ngoài ra chi phí nhân công vượt trên mức bình thường phải
tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
• Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Số Dư: TK622 không có số dư cuối kỳ
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Hàng ngày, đội trưởng trực tiếp theo dõi tình hình lao động của công nhân
và chấm công vào bảng chấm công. Quy trình tính lương và kết quả lao động của
công nhân được được thể hiện ở các bảng biểu sau đây:
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phí Văn Trọng
Bảng 2.3: Bảng chấm công
Công ty CP ĐT&PT XD công nghiệp
Đội xây dựng số 1
Bảng chấm công
Tháng 04/2011
Đội trưởng: Nguyễn Văn Trung
STT Họ và tên Chức vụ Số ngày trong tháng
Tổng số
công
1 2 3 29 30
Gián tiếp sản xuất
1 Nguyễn Văn Trung Đội trưởng x x x x x 26
2 Phạm Anh Đức Cán bộ kỹ thuật x x x x 25
3 Phạm Văn Bình Kế toán đội x x x x x 26
Trực tiếp sản xuất
4 Trần Mạnh Hùng Công nhân x x x x x 30
5 Nguyễn Quang Huy Công nhân x x x x x 30
6 Lê Văn Khiêm Công nhân x x x x x 30
7 Đỗ Trung Hà Công nhân x x x x 29
8 Nguyễn Văn Giang Công nhân x x x x x 30
9 Lê Bá Du Công nhân x x x x x 30
10 Hoàng Văn Trọng Công nhân x x x x x 30
11 Hoàng Văn Tú Công nhân x x x x 29
12 Nguyễn Xuân Nam Công nhân x x x x x 30
13 Nguyễn Văn Luận Công nhân x x x x x 30
14 Lê Văn Kiên Công nhân x x x x x 30
15 Phạm Thế Phương Công nhân x x x x 29
16 Phạm Văn Tuấn Công nhân x x x x x 30
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
SV: Lê Thị Cẩm Tú Lớp: Kế toán tổng hợp 4+1
22