Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng E Con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 111 trang )

Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO x
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng E CON được thành lập năm 1994 giữa công ty xây dựng Hà Nội
(Bộ xây dựng) và tập đoàn E CON Piling Pte Ltd (Singapore)– theo quyết định số 898/QĐ-BXD ngày
5/4/1994 của Bộ trưởng Bộ X ây D ựng 24
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn được Bộ XD, các chủ đầu tư ghi nhận, đánh giá là một trong
những đơn vị tư vấn xây dựng công trình giao thông mạnh, có kinh nghiệm và uy tín 24
Cùng với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức tư vấn và thi công công trình, Công ty có kế hoạch đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư chính cũng như công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý làm cho Công ty phát triển một cách vững chắc 24
Đi đôi với việc đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên,Công ty đã đầu tư cơ sở vật chất
về chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác sản xuất kinh
doanh, áp dụng các thành tựu khoa học mới nhất vào sản xuất. Chuyển giao ứng dụng các phần phần
mềm tiên tiến trong nước và trên thế giới, phát triển phần mềm do Công ty lập với trình độ cao hơn. 24
Trong 20 năm qua công ty đã tổ chức thi công nhiều công trình về xây dựng dân dụng, xây dựng công
nghiệp, xây dựng giao thông cầu cảng và đầu tư dự án 24
Công ty luôn đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, mỹ thuật, tiến độ cũng như hiệu quả nhờ vậy công ty được
các chủ đầu tư tin tưởng giao cho nhiều dự án trọng điểm trên toàn quốc 24
Năm 2008 công ty được tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận đạt tiêu chuẩn
ISO9001.2008 24
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần tư đầu tư xây dựng E con: 25
Là một công ty tư vấn đầu tư xây dựng, kinh doanh đa dạnh các ngành nghề trong lĩnh vực xây dựng
thông qua hình thức đấu thầu nên địa bàn hoạt động của Công ty trải dài khắp mọi nơi trên toàn quốc
(kể cả vùng sâu vùng xa), nhưng thị trường chủ yếu của Công ty là ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc 25
Khác với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thông thường, giá cả sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ
thuộc vào kết quả đấu thầu, giá trị doanh thu của mỗi công trình mang lại được xác định qua giá dự
toán ghi trong hợp đồng xây dựng. Do vậy, Công ty luôn cải tiến công tác tính giá dự toán ngày càng
chính xác hơn để tạo ưu thế cạnh tranh, có như vậy mới có thể thắng thầu được nhiều công trình.
Ngoài ra Công ty vẫn luôn phấn đấu đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và thi công đúng tiến độ nhằm tạo
uy tín trên thị trường 26


Biểu 2-1: Bảng tổng hợp dự toán vật liệu 45
Biểu 2-3: Phiếu xuất kho 46
Biểu 2-4 : Bảng tổng hợp xuất vật liệu 48
Biểu 2-5 : Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 49
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 55
XÂY DỰNG - E CON 55
Số 1004 Đường Láng-Láng thượng -ĐĐ-HN 55
CT Đường Trường Sơn Đông 55
Biểu 2-8: Trích Bảng chấm công 55
Tháng 03 năm 2011 55
Biểu 2-9: Bảng thanh toán lương cho nhân viên 56
Biểu 2-10: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 57
2.2.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp: 58
Biểu 2-12: Sổ cái chi phí nhân công trực tiếp 59
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
i
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
Biểu 2-13: Nhật trình xe máy do Công ty điều động 62
Biểu 2-14: Bảng thanh toán lương khối lái máy 63
Biểu 2-15: Bảng tổng hợp chi phí nhiên liệu 64
Biểu 2-16: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công 65
Biểu 2-17: Bảng theo dõi hoạt động ca máy 66
Biểu 2-19: Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 68
Biểu 2-20:Trích Sổ Nhật ký chung cho kế toán CP sử dụng MTC 70
Biểu 2-21: Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công 71
Biểu 2-22: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 73
Biểu 2-23: Bảng tính khấu hao thiết bị văn phòng 74
Biểu 2-24: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung 74
Biểu 2-25: Trích Sổ Nhật ký chung cho kế toán CPSXC 76
Biểu 2-26: Sổ cái chi phí sản xuất chung 76

Biểu 2-27: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 78
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện: 92
3.3. Điều kiện thực hiện kiến nghị hoàn thiện: 97
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
ii
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
KLXL : Khối lượng xây lắp
SX : Sản xuất
XDCB : Xây dựng cơ bản
HĐKT : Hợp đồng kinh tế
KH : Kế hoạch
VT : Vật tư
QL : Quản lý
LĐ : Lao động
CT : Công trình
KL : Khối lượng
BTTL : Bảng thanh toán lương
K/c : Kết chuyển
Đ/ứng : Đối ứng
BPB : Bảng phân bổ
NVL : Nguyên vật liệu
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố đinh
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ : Kinh phí công đoàn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trục tiếp.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung. .Error: Reference source not
found
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
iii
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng 1 công trình. Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức tổ - đội thi công Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Hình thức Kế Toán Nhật ký chung Error: Reference source not
found
Biểu 2-1: Bảng tổng hợp dự toán vật liệu Error: Reference source not found
Biểu 2-2: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 2-3: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2-4 : Bảng tổng hợp xuất vật liệu Error: Reference source not found
Biểu 2-5 : Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference source
not found
Biểu 2-6 : Trích Sổ Nhật ký chung cho KT CPNVLTT Error: Reference
source not found
Biểu 2-7: Sổ cái chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference source not
found

Biểu 2.8: Bảng chấm công
………………………………………………… 60
Biểu 2.9: Bảng thanh toán tiền lương……………………………………… 61
Biểu 2.10: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp………………………… 62
Biểu 2-11: Trích Sổ Nhật ký chung cho kế toán CPNCTT Error: Reference
source not found
Biểu 2-12: Sổ cái chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference source not
found
Biểu 2-13: Nhật trình xe máy do Công ty điều động Error: Reference source
not found
Biểu 2-14: Bảng thanh toán lương khối lái máy Error: Reference source not
found
Biểu 2-15: Bảng tổng hợp chi phí nhiên liệuError: Reference source not found
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
iv
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
Biểu 2-16: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference
source not found
Biểu 2-17: Bảng theo dõi hoạt động ca máy.Error: Reference source not found
Biểu 2-18: Bảng tổng hợp CP máy thi công thuê ngoàiError: Reference source
not found
Biểu 2-19: Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference source
not found
Biểu 2-20:Trích Sổ Nhật ký chung cho kế toán CP sử dụng MTC Error:
Reference source not found
Biểu 2-21: Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference source not
found
Biểu 2-22: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Error: Reference source
not found
Biểu 2-23: Bảng tính khấu hao thiết bị văn phòng Error: Reference source not

found
Biểu 2-24: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Error: Reference source not
found
Biểu 2-28: Thẻ tạm tính giá thành sản phẩm xây lắp Error: Reference source
not found
Biểu 2-27: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Error: Reference
source not found
Biểu 2-25: Trích Sổ Nhật ký chung cho kế toán CPSXC Error: Reference
source not found
Biểu 2-26: Sổ cái chi phí sản xuất chung Error: Reference source not found
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
v
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta đang chuyển mình theo sự phát
triển của nền kinh tế thế giới. Việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế
đang diễn ra rất nhanh ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng
ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của ngành xây lắp ngày càng
lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng gia tăng không ngừng. Vấn đề
đặt ra và thu hút sự quan tâm của người kinh doanh là làm sao để quản lý
vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn
trong sản xuất kinh doanh xây lắp.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công
nghệ sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp. Dưới góc độ
quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành
sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về thực trạng, khả năng
của mình. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm do kế toán cung cấp, những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm từng loại hoạt động, từng sản phẩm cũng như kết quả
của toàn bộ hoạt động kinh doanh để phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài

sản vật tư, nhân lực từ đó sản xuất khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi
phí không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Khi thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch giá thành và thu được lợi nhuận. Chính
vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một
phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối
với doanh nghiệp xây lắp.
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
vi
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài
"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng E Con ".
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dưng E Con.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dưng E
Con.
Sau một thời gian thực tập, em đã hoàn thành chuyên đề này nhờ có sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Văn Dậu và của các cán bộ
Phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dưng E Con.
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, chuyên đề chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của
cô giáo hướng dẫn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T

vii
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
KẾT LUẬN
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ
giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi
phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với
chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục
sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật
và thước đo giá trị để quản lý chi phí.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người
quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công
trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà
quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử
dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ
giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng
là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành
lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như
lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là
yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như
một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T

viii
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do
cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt
động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị
trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như vậy, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu
được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa
là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn
doanh nghiệp.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực
tập ngắn, bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ
bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của
các thầy cô cùng các cán bộ phòng kế toán công ty để bài viết hoàn thiện
hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo Th.S Nguyễn Văn
Dậu, Ban giám đốc Công ty,cán bộ phòng tài chính kế toán và các phòng ban
trong Công ty cổ phần đầu tư xây dưng E Con, đã giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập này.

Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
ix
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
2. Bộ Tài Chính: “Chế độ kế toán doanh nghiệp” quyển 1- 2. 2009. Nhà xuất
bản Thống kê .
3. Các chuyên đề thực tập chuyên ngành của những năm trước
4. Sách báo, tạp chí chuyên ngành
5. Các tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng công trình E Con.
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
x
Chuyên đề TTTN –Học viện tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Văn Dậu
PHỤ LỤC
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng chấm công
- Nhật trình sử dụng máy thi công
SV:Nguyễn Thị Phương Anh – lớp K37T
xi
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
CHNG 1
C S Lí LUN V T CHC K TON
CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM
TRONG CC DOANH NGHIP SN XUT
1.1.Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
Ngành xây lắp là ngành sản xuất đặc thù có chức năng tái sản xuất TSCĐ
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, thu hút một lợng vốn lớn

đầu t trong và ngoài nớc.
Doanh nghiệp xây lắp là tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có đầy đủ
các điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi
công xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình hạng mục công trình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán thi công),
quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ.
Các điều kiện cần thiết cho sản xuất thi công nh các loại xe máy, thiết bị, nhân
công phải di chuyển theo địa điểm của công trình, do đó ảnh hởng đến công
tác tổ chức sản xuất thi công cũng nh công tác hạch toán. Đặc biệt, đặc điểm
này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp do
ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên thời tiết và dễ mất mát h hỏng
- Sản phẩm xây lắp thờng đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với
đơn vị chủ đầu t sau khi trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Giá trị thanh toán
của công trình là giá trúng thầu do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây
lắp đợc xác định trớc khi thi công công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lợng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật bàn giao cho bên giao thầu là
sản phẩm xây lắp đã đợc tiêu thụ.
- Tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm xây lắp đã đợc xác định cụ thể trong
hồ sơ thiết kế đợc duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm
trớc chủ đầu t về kỹ thuật, chất lợng công trình.
- Thời gian sử dụng sản phẩm thờng rất dài do đó phải bảo hành công
trình cho nên công trình đã bàn giao nhng có thể vẫn phát sinh chi phí.
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T

1
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
- Hoạt động xây lắp đợc tiến hành ngoài trời do đó chịu tác động của môi
trờng và điều kiện tự nhiên nên việc quản lý, sử dụng vật t, tài sản, máy móc
thiết bị chi phối và ảnh hởng đến tiến độ thi công.
- Quá trình thi công kéo dài, trải qua nhiều giai đoạn thi công phức tạp,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều bớc công việc do vậy phơng thức nghiệm
thu, bàn giao thanh toán khối lợng công việc hoàn thành có thể chia thành
nhiều lần.
- Trong các doanh nghuệp xây lắp, cơ chế khoán đang đợc áp dụng rộng
rãi với các hình thức giao khoán khác nhau. Cho nên phải có bên giao khoán
bên nhận giao khoán và giá khoán thông qua hợp đồng giao khoán.
Những đặc điểm nêu trên đã ảnh hởng rất lớn đến công tác kế toán nói
chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp nói
riêng.
1.1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp
Để tiến hành hoạt động xây lắp, doanh nghiệp xây lắp cần phải có 3 yếu
tố cơ bản là: t liệu lao động( máy móc thiết bị ), đối tợng lao động( nguyên
nhiên vật liệu ), và sức lao động. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo nên
một thực thể sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Quá
trình sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo nên sản phẩm cũng là quá trình phát
sinh những hao phí nhất định về t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Biểu hiện bằng tiền của những hao phí này trong kỳ sản xuất đợc gọi là
chi phí sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải bỏ ra những chi phí khác
mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra( thuế tài nguyên, lãi vay đợc
vốn hóa và các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ, ), những khoản chi phí này
đợc hạch toán vào chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra cho qú tình hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa tính cho một công trình , hạng mục công trình hoặc
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp có quá trình thi công thờng kéo
dài, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp nên việc nghiệm thu, bàn giao thanh
toán cũng thờng tiến hành dàn trải theo từng giai đoạn, từng công trình hạng
mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất đã bỏ ra để
hoàn thành một khối lợng xây lắp theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Giá thành snả phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng lao động vật t tài sản
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
2
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng đắn của giải pháp quản lý mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi
nhuận. Nó nói lên chất lợng sản xuất và quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp, khi mà giá thanh toán chính là giá
đấu thầu đợc xác định từ trớc khi thi công thì giá thành thực tế quyết định mức
lãi(lỗ) của công trình, hạng mục công trình.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình
sản xuất. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa đã bỏ ra, nhng khác nhau về mặt lợng.
Khi nói đến chi phí sản xuất là nói đến chi phí chi ra cho sản xuất trong một
kỳ nhất định, không kể là cho công tình nào, hạng mục công trình nào, đã

hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là nói đến lợng chi
phí sản xuất nhất định , tính cho một công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao. Do đó việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm không thể tách rời nhau.
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo ra những sản phẩm và
dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ.
- Quản lý chặt chẽ chi phí theo dự toán đã duyệt.
- Thực hiện đúng các định mức về vật t lao động và đơn giá theo chế độ
hiện hành.
- Quản lý vật t chặt chẽ không để vật t lãng phí hao hụt mất mát trong quá
trình thi công.
- Quản lý chặt chẽ lực lợng lao động thi công, đảm bảo an toàn và kỷ luật
lao động cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động hợp lý nhằm nâng cao năng suất
lao động tiết kiệm chi phí nhân công.
- Phải quản lý giá thành sao cho giá thành thực tế thấp hơn hoặc bằng với
giá thành kế hoạch mà doanh nghiệp đã xây dựng.

Z thực tế Z kế hoạch Z dự toán
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Công tác kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm đợc tổ chức một cách
khoa học, hợp lý sẽ có ý nghĩa thiết thực trong việc quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản
lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác
nó tạo khả năng cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thì vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm đợc thể hiện ở chỗ:
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T

3
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
- Trớc hết phải xác định đợc tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các khoản mục
chi phí là cơ sở phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm thi công, đặc
điểm của sản phẩm xây lắp, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của
doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất, đối tợng
tính giá thành sản phẩm và lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, ph-
ơng pháp tính giá thành cho phù hợp với điều kiện xây lắp của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đáp ứng đợc yêu
cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t, nhân công, sử
dụng máy móc và các dự toán chi phí sản xuất khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại mất mát h hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Phản ánh đầy đủ , chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ,
dịch vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, đa

ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có tính khả thi cao.
- Xác định đúng đắn hiệu quả thi công của từng công trình, hạng mục
công tình. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí snả xuất và giá thành công
tình xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin trung thực về chi
phí sản xuất và giá thành công trình xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh
chóng các thông tin trung thực về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục
vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận
lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản
xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
4
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo
những đặc trng nhất định.
Tùy theo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, yêu cầu cung cấp thông tin cho
các đối tợng sử dụng mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo các tiêu thức khác
nhau nh :
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phớ.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
+ Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá tình kinh doanh.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí

vào các đối tợng kế toán chi phí.v v
Trong đó cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng phổ biến là:
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra thành các yếu tố chi
phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có
công dụng gì. Chi phí sản xuất phân loại theo cách này gồm 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phị, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt đông thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công, phị cấp và các khoản
trích theo lơng của lao động tham gia vào hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao sử dụng cho
hoạt động thi công xây lắp của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ các chi phí phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động thi công xây lắp trong kỳ của doanh
nghiệp nh: tiền điện, nớc, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ những chi phí khác bằng tiền
dùng cho hoạt đông thi công xây lắp trong kỳ ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng
từng yếu tố để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, lao động, tiền vốn Cung cấp
các số liệu để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và là tài liệu phục vụ
cho nhu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra thành các khoản
mục chi phí cùng có mục đích, công dụng kinh tế. Chi phí sản xuất đợc phân
laọi theo cách này bao gồm 4 khoản mục sau:

SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
5
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lợng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp, công nhân phục vụ
xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng
thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công. Không
phân biệt công nhân trong hợp đồng dài hạn của công ty hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sử dụng, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp ở
những doanh nghiệp và công trình áp dụng phơng thức thi công hỗn hợp bao
gồm: chi phí nhân công( tiền lơng, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển và phục vụ xe, máy thi công); chi phí vật liệu ( vạt liệu, nhiên
liệu ); chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao máy thi công và các chi
phí khác.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức ,
phục vụ quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trờng xây dựng. Chi
phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau có quan hệ gián
tiếp với các đối tợng xây lắp nh: tiền luơng nhân viên quản lý đội xây dựng,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân trực tiếp điều khiển và
phục vụ xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế hoạch tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khỏan mục, là căn cứ phân

tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý giá thành của doanh nghiệp việc phân loại
giá thành sản phẩm là cơ sở để nhà quản trị doanh nghiệp xác định các laọi
giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành dự toán ( Zdt): Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối l-
ợng xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc
xác định trên cơ sở khối lợng xây lắp dự toán các định mức kinh tế kỹ thuật
của ngành và đơn giá xây lắp hiện hành của Nhà nớc.

Giá thành Khối lợng Đơn giá vật liệu, Dự toán chi
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
6
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
dự toán của = xây lắp dự toán x nhân công do Nhà + phí chung
CT, HMCT của từng CT, nớc ban hành theo phân bổ cho
HMCT từng khu vực thi công CT, HMCT

- Giá thành kế hoạch ( Zkh): Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi
công. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế
hoạch.
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá
của công trình, = của công trình, - thành kế
HMCT HMCT hoạch

Giá thành kế hoạch và giá thành dự toán đợc lập trớc khi tiến hành thi
công công trình hạng mục công trình.
- Giá thành thực tế ( Ztt): Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành
khối lợng xây lắp. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp trong kỳ thựuc hiện bàn giao.
Giá thành thực tế còn bao gồm cả chi phí thực tế phất sinh không nằm
trong dự toán nh: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại về ngừng sản xuất, mát mát,
hao hụt vật t do nguyên nhân của doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Xác định đối tọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất
quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Xác định đúng đắn đối tọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ
sở để kiểm soát chi phí, đồng thời cung cấp số liệu phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm và phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Khi xác định đối tọng tập hợp chi phí sản xuất, phải căn cứ vào:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất thi công
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình sản xuất thi công
- Đặc điểm của công trình hạng mục công trình
- Yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành đã xác định
.
Trong doanh nghiệp xây lắp, với đặc điểm sản phẩm mang tính đơn
chiếc, sản phẩm là những công trình hạng mục công trình riêng biệt, có thiết
kế dự toán riêng và đợc quản lý một cách chặt chẽ từ khâu thiết kế thi công
đến khâu bàn giao. Chính vì vậy đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp

SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
7
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
xây lắp đợc xác định là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai
đoạn quy ớc của hạng mục công trình hay nhóm công trình.
1.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phơng pháp đợc
sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố va ftheo khoản
mục trong phạm vi của đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
Tùy theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và điều kiện cụ thể mà kế toán có thể vận dụng phơng pháp tập
hợp chi phí một cách thích hợp.
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất nh sau:
- phơng pháp tập hợp trực tiếp: phơng pháp áp dụng đối với các chi phí có
liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công
tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào
từng đối tợng kế toán tập hơp chi phí sản xuất có liên quan.
- phơng pháp phân bổ gián tiếp: phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại
chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp này để tập
hợp chi phí phát sinh cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để tiến hành
phân bổ chi phí cho các đối tọng liên quan theo công thức:
C
Ci = n x Ti
Ti
i=1
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
n

: Tổng đại lợng tiêu chuẩn phân bổ thứ i
i=1
Ti: Đại lợng tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng thứ i
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phớ nguyờn vt liu trc tip bao gm chi phớ vt liu chớnh, vt liu
ph, cỏc cu kin, cỏc b phn kt cu cụng trỡnh, vt liu luõn chuyn tham
gia cu thnh thc th cụng trỡnh xõy lp hoc giỳp cho vic thc hin v
hon thnh khi lng xõy lp.
Trong giỏ thnh sn phm xõy lp, chi phớ nguyờn vt liu thng chim
t trng ln. Do vy, vic hch toỏn chớnh xỏc chi phớ nguyờn vt liu cú ý
ngha quan trng trong vic xỏc nh lng tiờu hao vt cht trong sn xut
cng nh tớnh chớnh xỏc hp lý ca giỏ thnh sn phm xõy lp.
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
8
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
Trong doanh nghip xõy lp, nguyờn võt liu s dng cho cụng trỡnh,
hng mc cụng trỡnh no thỡ ghi trc tip cho cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh
ú trờn c s cỏc chng t gc cú liờn quan, theo s lng thc t ó s dng
v theo giỏ thc t xut kho. Trong trng hp vt liu s dng cho vic xõy
dng nhiu hng mc cụng trỡnh k
toỏn ỏp dng phng phỏp phõn b tớnh chi phớ vt liu trc tip cho tng
hng mc cụng trỡnh theo tiờu chun hp lý.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành kiểm kê số vật liệu cha
sử dụng hết, phế liệu thu hồi( nếu có) theo từng công trình để tính số vật liệu
thực tế sử dụng cho công trình theo công thức:

Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế liệu
thực tế trong = đa vào sử - cha sử dụng - thu hồi ( nếu có )
kỳ dụng
Chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu

xuất, hóa đơn mua hàng và các chứng từ liên quan.
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này dùng để phản ánh các chi phí
nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp xây lắp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình hạng mục
công trình.
Kết cấu của TK 621:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp tại các công trình
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không dùng hết
Kết chuyền chi phí vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành
TK 621 không có số d
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ
sau: (sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

TK111,112,311 TK 621 TK 152
TK 152
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
9
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
VL xuất kho VL không dùng hết
cho thi công nhập lại kho


TK 133 TK 154

Cuối kỳ kết chuyển
CPNVLTT
VL mua về dùng ngay cho thi công


TK 141(1413)
Quyết toán tạm ứng NVL
1.3.2.2. kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp, công nhân phục vụ
xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng
thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì đợc hạch toán trực tiếp cho công trình hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng. Trong điều
kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho
từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí theo tiền lơng định mức hay giờ
công định mức.
Không tính vào CPNCTT các khoản trích theo lơng của công nhân trực
tiếp xây lắp ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) mà các khoản này đợc tính vào chi phí
sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi
phí nhân công trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí lao đông trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, cung cấp dịch vụ. TK này đợc mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu của TK 622 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành
TK 622 không có số d
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
10

Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau( sơ
đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trục tiếp

TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng, tiền công phải trả Kết chuyển
cho công nhân xây lắp TT
TK 335 CP NCTT

Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân xây lắp TT
TK 141(1413)
Quyết toán tạm ứng CPNC
1.3.2.3. Kế toán sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu nhân công
và các laọi chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công và đợc
chia thành 2 loại: chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thờng xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
xe, máy thi công, đợc tính thẳng vào giá thành cuả ca máy nh: tiền lơng của
công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu,
động lực, vật liệu dùng cho xe, máy thi công, khấu hao và sửa chữa thờng
xuyên xe, máy thi công, tiền thuê xe máy thi công
+ Chi phí tạm thời là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công nh: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trờng này đến công trờng khác; chi phí về xây dựng, tháo dỡ
những công trình tạm thời phục vụ cho sử dụng máy thi công. Những chi phí
này có thể phân bổ dần hoặc trích trớc theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc trng của ngành xây dựng cơ
bản. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào các hình thức

quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp.
- Trờng hợp máy thi công đi thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi
công( giá thuê cha thuế GTGT) đợc hạch toán vào TK 623 và đợc chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
- Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp tổ chức đơn vị máy thi công riêng và có
tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy thi công và giá thành của ca hoặc khối
lợng do máy đã hoàn thành đợc hạch toán giống nh bộ phận sản xuất phụ.
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp trên TK
621,622,627( chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ kết chuyển chi phí của đội
máy thi công để tính giáthành một ca máy. Nếu không tổ chức hạch toán riêng
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
11
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
thì toàn bộ chi phí liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công đợc tập hợp vào
TK 623. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho công trình, hạng mục công
trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lợng do máy đã
hoàn thành hay tính theo giá khoán nội bộ.
- Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt mà giao máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng
máy thi công đợc hạch toán tơng tự nh chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng laọi
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy
định.
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử dụng
phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy thi công hoặc giá thành một ca/
máy hoặc một đơn vị khối lợng công việc hoàn thành.
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 -
Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và chỉ sử
dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trờng hợp doanh

nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng pháp thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng
máy thì không sử dụng TK 623, các chi phí xây lắp hạch toán trực tiếp vào TK
621, 622, 627.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo tiền lơng phải
trả cho công nhân sử dụng máy thi công( BHXH,BHYT,KPCĐ). Tài khoản
này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lợng
xây lắp, các giai đoạn quy ớc đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231 chi phí nhân công sử dụng máy
+ TK6232 chi phí vật liệu
+ TK 6233 chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK6234 chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 chi phí khác bằng tiền mặt
Kết cấu của TK 623
Bên Nợ: Phản ánh chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK tính giá
thành
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công đợc thể hiện qua sơ đồ
sau( sơ đồ 1.3)
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
12
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
( Trờng hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
TK 334 TK 623 TK 154
TL, tiền công phải trả cho Phân bổ hoặc kết chuyển
CN điều khiển, phục vụ MTC chi phí sử dụng MTC

TK 152,153
Xuất kho NVL, CCDC
sử dụng cho máy thi công
TK 214
Khấu hao xe, máy thi công


TK 111,112,331
Giá trị NVL, CCDC sử
dụng ngay cho MTC

TK 133
VAT đợc
khấu trừ

TK141
Quyết toán tạm ứng chi phí
sử dụng máy thi công
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
13
Chuyờn TTTN Hc vin ti chớnh GVHD: Th.S Nguyn Vn Du
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công
trờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp nh-
:tiền lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên quản lý đội và công nhân điều khiển máy thi công( thuộc hợp
đồng dài hạn của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội

và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
Chi phí sản xuất chung phải đợc hạch toán chi tiết theo các yếu tố( chi
phí nhân viên đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác). Chi phí
sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phất sinh chi phí, chi phí
sản xuất chung phát sinh của đội xây dựng nào thì đợc tập hợp và kết chuyển
để tính giá thành sản phẩm xây lắp của đội xây dựng đó.
Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp
khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tợng có liên quan theo tiêu chuẩn hợp lý.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý theo mức đã kháon, từ chối không thanh toán cho các đội nhận
khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức bất hợp lý.
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí
sản xuất chung.Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi
công ở các đội xây lắp và phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các
đối tợng có liên quan.
Kết cấu của TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
- TK 6271 Chi phí nhân viên đội sản xuất
- TK6272 Chi phí vật liệu
- TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
- TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau( sơ
đồ 1.4)

Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,138
Tiền lơng và các khoản trích Các khoản ghi giảm
SV:Nguyn Th Phng Anh lp K37T
14

×