Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh xây dựng dân dụng và thương mại Thái Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.67 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI MINH 3
1.1: Đặc điểm của sản phẩm: 3
CHƯƠNG 2 14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI MINH 14
2.1: Đối tượng và phương pháp hach toán chi phí sản xuất 14
2.2:Kế toán chi phí sản xuất 15
CHƯƠNG 3 66
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 66
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 66
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 66
DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI MINH 66
3.1: Đánh giá chung về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm và phương hướng hoàn thiện 66
3.1: Ưu điểm 66
3.2: Nhược điểm 71
3.2:Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng và Thương Mại Thái Minh 74
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK: Tài khoản
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL: Nguyên vật liệu
HĐ: Hoá đơn
PC: Phiếu chi
PNK: Phiếu nhập kho
PXK: Phiếu xuất kho
SCT: Sổ chi tiết
SC: Sổ cái
NKC: Nhật ký chung
CT: Công trình
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
Bảng TTTL T10: Bảng thanh toán tiền lương tháng 10
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
MTC: Máy thi công
CCDC: Công cụ dụng cụ
TSCĐ: Tài sản cố định
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
KKTX: Kê khai thường xuyên
CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXKDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
NM: Nhà máy

Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI MINH 3
1.1: Đặc điểm của sản phẩm: 3
CHƯƠNG 2 14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI MINH 14
2.1: Đối tượng và phương pháp hach toán chi phí sản xuất 14
2.2:Kế toán chi phí sản xuất 15
CHƯƠNG 3 66
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 66
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 66
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 66
DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI MINH 66
3.1: Đánh giá chung về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm và phương hướng hoàn thiện 66
3.1: Ưu điểm 66
3.2: Nhược điểm 71
3.2:Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng và Thương Mại Thái Minh 74
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội đang ngày càng phát triển không ngừng và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Theo thống kê, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2011 là
8.5%. Có được thành tựu như vậy là cả một sự phấn đấu nỗ lực của toàn xã hội, trong

đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành xây dựng. Việc tạo ra một nền cơ sở hạ tầng
vững chắc cả về số lượng và chất lượng là cơ sở để phát triển mọi mặt của xã hội.
Cùng với đó, việc phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm là mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí
sản xuất và giá thành, cố gắng sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất các chi phí. Làm tốt
công tác này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất,
cung cấp thông tin tài chính kịp thời chính xác cho ban lãnh đạo doanh nghiệp, giúp
ban lãnh đạo doanh nghiệp có những chiến lược, biện pháp nhằm tiết kiệm, hạ giá
thành, từ đó sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh
doanh.
Như vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quan trọng,
trọng tâm của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp
xây lắp nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành vẫn còn một số tồn tại, chưa phù hợp với yêu cầu quản lý. Vì
vậy, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một yêu cầu cấp bách hiện
nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn nghiên cứu tình hình thực tế
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành hiện nay trong doanh nghiệp xây lắp, trong
quá trình thực tập tại công ty xây dựng Thái Minh, em đã bố sung được phần kiến
thức về mảng đề tài này, thể hiện qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh xây
dựng dân dụng và thương mại Thái Minh”. Kết cấu của chuyên đề, ngoài lời mở
đầu và kết luận, gồm 3 phần như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Phần 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty
TNHH Xây Dựng Dân Dựng Và Thương Mại Thái Minh
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty TNHH Xây Dựng Dân Dựng Và Thương Mại Thái Minh
Phần 3: :Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Xây Dựng Dân Dựng Và Thương Mại Thái Minh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DÂN
DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI MINH
1.1: Đặc điểm của sản phẩm:
1.1.1 Danh mục sản phẩm.
* Xây lắp:
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
+ Xây dựng các công trình giao thông đường sắt và đường bộ , thuỷ
lợi, bưu chính viễn thông;
+ Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và khu công
nghiệp;
+ Chế tạo lắp ráp các kết cấu công trình;
+ Thi công hạng mục khoan cọc nhồi, thi công đào cọc barrete
+ Khoan phá bê tông, phá dỡ công trình xây dựng
+ Xử lý nền móng công trình;
+ Lắp đặt hệ thống nước cứu hoả tự động và phòng chống cháy nổ;
* Đầu tư phát triển dự án:
+ Kinh doanh thiết bị trong xây dựng như máy móc thiết bị, vật liệu
+ Đầu tư kinh doanh phát triển công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp, văn phòng cho thuê, bãi đỗ xe;
+ Cung cấp các dịch vụ quản lý phục vụ các nhà ở cao tầng trong khu
đô thị, cho thuê căn hộ cao cấp;
+ Quản lý, khai thác, duy tu, xây dựng, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng kỹ

thuật khu đô thị và khu công nghiệp;
* Tư vấn, thiết kế:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
+ Tư vấn, thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
+ Tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế;
+ Khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế quy hoạch, thiết kế công
trình, thẩm định dự án đầu tư;
+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, quản lý dự án xây dựng;
+ Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng;
+ Theo dõi giám sát thi công;
+ Dịch vụ tư vấn xây dựng khác;
- Tiêu chuẩn chất lượng:
Công ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng và Thương Mại Thái Minh áp dụng tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành; Quyết định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công
trình, TCXDVN 326-2004 Cọc khoan nhồi, TCXDVN 4055-1985 Tổ chức thi công,
TCXDVN 371-2006 Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng, Bản vẽ,
hồ sơ thiết kế thi công được phê duyệt…
- Tính chất của sản phẩm:
+ Nói chung, các sản phẩm mang tính chất của sản phẩm xây lắp. Đó là các công
trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, khu công nghiệp….hạng mục công trình
mang tính đơn chiếc, đáp ứng các yêu cầu cả về kỹ thuật và cả về mỹ thuật, có thời
gian sử dụng lâu dài.
+Còn hạng mục thi công khoan nhồi cọc, sản phẩm được sử dụng trong lĩnh vực xử
lý nền móng công trình, các công trình cao tầng, giao thông như nhà cao tầng (chung
cư cao tầng, văn phòng làm việc) cầu vượt sông, cầu vượt cạn, các nhà máy công
nghiệp…Sản phẩm được thiết kế để tăng sự chịu tải của công trình xây dựng, gia cố
nền móng công trình.

- Loại hình sản xuất, thời gian sản xuất:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
+ Các công trình dân dụng, công nghiệp tùy thuộc theo từng loại công trình mà
có thời gian khác nhau như công trình dân dụng tối thiểu là 6 tháng, công trình công
nghiệp tối thiểu là 1 năm, thi công hạng mục cọc khoan nhồi, tường vây, cọc
barretter thời gian trong vong trong vòng 24h. Thêm nữa, sản phẩm xây lắp cố định
về vị trí còn các nguồn lực đầu vào đa dạng phải dịch chuyển theo đia điểm lắp đặt
công trình. Hoạt động xây lắp thường tiến hành ở ngoài trời nên tiến độ và chất lượng
đôi khi phụ thuộc vào thời tiết.
- Đặc điểm sản phẩm dở dang:
+ Sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp dở dang và chưa được nghiệm thu
hoặc là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý được quy
định.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
1.2.1 Quy trình công nghệ
Công ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Và Thương Mại Thái Minh là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản, điều kiện tổ chức hoạt
động sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty có sự khác biệt khá lớn so với các
ngành sản xuất vật chất khác.Trên phương diện sản xuất kinh doanh, hoạt động xây
dựng từng công trình, hạng mục công trình được tiến hành như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm công ty
(Công trình: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi)
GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
-Phá dỡ công trình cũ

- San nền, lấp nền
THI CÔNG PHẦN THÔ
LÀM MÓNG
- Đào móng, đóng cọc
- Đổ bê tông móng
- Xây dựng công trình ngầm
LÀM THÂN
- Lắp đặt kết cấu thép
- Ghép cốp pha
- Đổ bê tông
- Xây tường
HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH
- Lắp đặt thiết bị điện nước, hệ thống thông gió, cấp nhiệt
- Trát tường: Trát trong và trát ngoài
- Chống thấm, chống nóng, cách âm
- Sơn quét vôi ve, ốp lát
- Tổ chức mặt bằng thi công: Mặt bằng thi công của Công ty thông thường
được bên chủ thầu tự giao. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, công ty
phải giải phóng mặt bằng và xác định mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình tập
kết và vận chuyển vật liệu để có biện pháp tổ chức phù hợp.
- Thi công phần thô:
+ Khảo sát thăm dò và thi công phần móng công trình: ở công đoạn này
máy móc, thiết bị được sử dụng tối đa.
+ Tiến hành thi công xây dựng công trình: nguyên vật liệu (xi măng, cát, đá,
sỏi, vôi, sắt, thép, gạch…) được đưa vào xây dựng phần thô (móng công trình, trụ,
cột, tường bao, vách ngăn, cầu thang…) của công trình.
+ Hoàn thiện công trình: lắp đặt hệ thống điện nước, hệ thống thông gió,
cấp nhiệt… thiết bị theo yêu cầu của công trình; lắp cửa, dọn dẹp công trình (trang trí
tô điểm đảm bảo tính mỹ thuật của công trình) đồng thời trang trí nội thất (nếu có).
Kết thúc công đoạn này, công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao, quyết toán công

trình. Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất xây dựng.
Trên phương diện lắp đặt điện nước, hoạt động lắp đặt điện nước được tiến hành
theo quy trình công nghệ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Có thể khái quát quy trình công nghệ lắp đặt này qua bảng 3.
Sơ đồ 1-2: Quy trình công nghệ lắp đặt điện nước.
Khảo sát kiểm tra mặt bằng, lắp đặt theo bản thiết kế kỹ thuật: vật tư, ống dẫn
nước, van xả, trang thiết bị lắp đặt… được đưa vào xây dựng, lắp đặt công trình điện
nước (xây dựng bể chứa, đường thoát nước, cống rãnh, ống dẫn nước sạch, xây dựng
trạm biến thế, gia công móng, cột điện, kéo dây…).
1.2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất:
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất tại các công trình hoạt động theo cơ cấu tổ đội và làm việc
theo ca. Các tổ đội thi công bao gồm;
- Tổ kỹ thuật.
- Tổ vận hành máy thi công.
- Tổ Gia công cốt thép, phụ khoan.
- Các đội thi công số 1, số 2
1.3: Quản lý chi phí sản xuất của Công ty:
1.3.1: Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý:
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, xử lý nền
móng thi công hạng mục cọc khoan nhồi, Công ty TNHH Xây Dựng Dân Dung và
Thương Mại Thái Minh tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tập
trung thống nhất theo cơ cấu trực tiếp.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức bao gồm:
+ Giám đốc Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách tài chính
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41

7
Khảo sát
kiểm tra mặt
bằng thi công
Tiến hành
thi công
lắp đặt
công trình
điện nước
Hoàn thiện
công trình
sửa sang,
kiểm tra
Đưa công
trình vào
vận hành thử,
kiểm tra
nghiệm thu
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thì mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ ,
quyền hạn như sau:
1.3- Sơ đồ quản lý chi phí của công ty
- Giám đốc: Đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan
pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty là
người điều hành cao nhất trong công ty như ký các khoản phải thu, phải trả, ký hợp
đồng thanh quyết toán và công nợ cho nhà cung cấp…
- Phó giám đốc:
- Phó giám đốc tài chính: Phụ trách công tác tài chính và duyệt kế hoạch chi
thanh toán về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản thu và chi thanh toán.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về công tác kiểm soát kế hoạch thanh

toán, dự toán, định mức xây dựng, ca máy và chi phí nhân công. Phụ trách phòng tài
chính kế toán công ty
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Tư vấn cho giám đốc về kỹ thuật. Đồng thời chỉ đạo
giám sát, kiểm tra chất lượng các công trình để cung cấp cho khách hàng sản phẩm
tốt nhất (nghiệm thu thanh quyết toán). Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về
công tác lập kế hoạch, lập dự toán, định mức xây dựng, ca máy và chi phí nhân công.
Phụ trách phòng kỹ thuật –phòng vật tư công ty.
- Phòng kế hoạch- kỹ thuật: Có trách nhiệm tham mưu cho chủ nhiệm dự án về
công tác lập thiết kế tổ chức thi công các hạng mục công trình, lập tiến độ thi công,
điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án; chỉ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
8
Phòng TCKT Giám đốc công ty
Chứng từ đề nghị
thu, chi
Phòng KH-KT Phó Giám đốc tài
chính
Phòng vật tư thiết
bị
Phó Giám đốc Sản
xuất
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
đạo các đội về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình và thường xuyên
làm việc với kỹ sư tư vấn để thống nhất về giải pháp thi công.
- Phòng vật tư - thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc sẵn sàng hoạt động;
tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp để thi công công trình;
sửa chữa thiết bị, kiểm tra định mức vật tư sử dụng cho công trình; lên phương án
duy tu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Phòng kế toán: Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn công ty, tổ chức
hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp

lệnh thống kê kế toán của nhà nước; thông qua sổ sách số liệu phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh, luân chuyển và sử dụng nguồn vốn của công ty nhằm giúp Giám đốc
có những thông tin chính xác, kịp thời để ra các quyết định quản trị nhằm nâng cao kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh và tình
hình tài chính của Công ty cho Giám đốc và cơ quản lý cấp trên theo yêu cầu của Nhà
nước.
1.3.2. Phương pháp quản lý chi phí.
1.3.2.1- Quản lý chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các đơn vị xây dựng, việc quản lý nguyên vật liệu nhập về công trình và
đưa sử dụng được ban lanh đạo công ty hết sức trú trọng. Mô hình quản lý được thể
hiện như sau:
+ Căn cứ vào hợp đồng trúng thầu với chủ đầu tư, hoặc nhà thầu chính phòng Kế
hoạch kỹ thuật bóc tách bản vẽ thiết kế làm bản kế hoạch vật tư cấp cho công trình.
Bản kế hoạch cấp vật tư bao gồm được các nội dung; số lượng và chủng loại theo hồ
sơ thiết kế, số lượng, chủng loại cần nhập vào công trình, thời gian nhâp. Sau khi
được Ban giám đốc xét duyệt kế hoạch, Phòng Vật tư thiết bị cùng Phòng Tài chính
kế toán tiến hành thương thảo với các nhà cung cấp và theo dõi khối lượng vật tư cấp
vào công trình (duyệt đơn vị cung cấp, chủng loại sản phẩm do ban Giám đốc duyệt).
Tại mọi thời điểm, số lượng vật tư nhập vào công trình được cập nhật, báo cáo cho
Ban giám đốc công ty. Khi so sánh và đánh giá số lượng vật tư nhập vào công trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Ban giám đốc xem xét đến tiến độ thi công công trình và các hồ sơ liên quan đến việc
thí nghiệm chất lượng của vật liệu đưa vào sử dụng tại công trình.
+ Vật tư giao tại công trình được giao nhận; Đơn vị cung cấp vật tư, Ban chỉ huy
công trình (Đội trưởng phụ trách thi công, Thủ kho công trình), Cán bộ Phòng Kế
hoạch kỹ thuật, Cán bộ phòng vật tư thiết bị. Biên bản xác nhận khối lượng vật tư
nhập vào công trình phải có xác nhận của các phòng ban trên.

+ Trong quá trình sử dụng vật tư phát sinh việc thừa, thiếu, vật tư không sử dụng
được do công tác bảo quản, các vật tư thừa do quá trình gia công (thép xây dựng) đều
được các Phòng ban công ty, Ban chỉ huy công trình lập biên bản trình về công ty để
đưa ra phương án giải quyết.
+ Việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến nguyên vật liệu phải có đầy đủ các
hồ sơ, chứng từ có liên quan và quan trọng nhất là phải có đầy đủ xác nhận của các
phòng ban có liên quan (Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng vật tư thiết bi, phòng tài
chính kế toán, ban chỉ huy công trường). Các hồ sơ bao gồm; Giấy đề nghị thanh
toán do phòng tài chính kế toán phát hành (có đầy đủ các các phòng ban và Phó giám
đốc ký xác nhận), biên bản xác nhận khối lượng, được trình lên Giám đốc công ty ký
duyệt thanh toán.
1.3.2.2- Quản lý chi phí nhân công trực tiếp.
- Do đặc thù công ty kinh doanh trong lĩnh vưc xây dựng và nhất là theo cơ chế
chung của lĩnh vực xây dựng, hoạt động thi công tại các công trình theo hình thức trả
lương khoán sản phẩm và lương thời gian.
+ Lương thời gian; đối với các công nhân lao động trực tiếp và chấm công theo hình
thức công nhật được công ty ký hợp đồng lao động ngắn hạn. Các công nhân này làm
việc theo sự sắp xếp của Ban chỉ huy công trường. Hết ngày làm việc (hết ca) được
Ban chỉ huy công trường xác nhận ngày công.
+ Lương khoán sản phẩm; khoán cho các tổ đội (lao động thời vụ hưởng lương theo
hình thức khoán), lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm thi công hoàn thành.
- Căn cứ vào quy mô và tình hình thi công thực tế tại công trình, công ty phân công,
điều động số lượng công nhân thi công tại công trình. Công nhân thi công tại công
trình được Ban chỉ huy công trường đôn đốc, giám sát và chấm công hàng ngày, hết
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
tháng Ban chỉ huy công trường chuyển bảng chấm công về công ty để công ty tính
lương. Bảng chấm công đi kèm cùng nhật ký thi công công trình. Phòng Kế hoạch kỹ
thuật cùng phòng kế toán xem xét bảng chấm công, nhật ký thi công, tính lương rồi

trình Ban giám đốc xét duyệt lương. Tiền lương được chuyển xuống công trình thanh
toán cho người lao động. Quá trình thanh toán lương được giám sát bởi cán bộ phòng
kế toán.
- Các tổ nhận khoán sản phẩm của công ty: Đối với các tổ khoán theo sản phẩm thì
người đứng đầu tổ nhận khoán đứng ra ký hợp đồng giao nhận khoán, nghiệm thu
khối lượng hoàn thành và nhận tiền thanh từ công ty (các công nhân trong tổ nhận
khoán phải ký ủy quyền cho người đại diện “tổ trưởng” thay mặt làm các thủ tục với
công ty). Các tổ nhận khoán; Tổ phụ khoan, tổ gia công cốt thép, tổ vệ sinh công
nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc tại công trình, Phòng Kế hoạch kỹ thuật,
Ban chỉ huy công trình đệ trình Ban giám đốc phương án thuê khoán các tổ thợ. Sau
khi được Ban giám đốc xét duyệt sẽ cùng Phòng tài chính kế toán thương thảo ký
hợp đồng. Định kỳ từng tháng, giai đoạn thi công, Ban chỉ huy công trình báo cáo
Phòng kế hoạch kỹ thuật, Phòng vật tư thiết bị tổ chức nghiệm thu khối lượng cho
các tổ nhận khoán. Khối lượng nghiệm thu sau khi được Giám đốc xét duyệt sau đó
được Phòng kế toán tiếp nhận tính giá trị và thanh toán (giá trị thanh toán là giá trị
sau khi đã trừ các khoản tạm ứng, các khoản giảm trừ khác phát sinh trong quá trình
thi công).
- Nhìn chung quy trình quản lý chi phí nhân công trực tiếp của công ty rất gọn nhẹ,
hiệu quả. Công tác nghiệm thu khối lượng được các phòng ban phối hợp thực hiện
khách quan và chặt chẽ.
1.3.2.3- Quản lý chi phí máy thi công.
- Công ty thực hiện thi công phần móng công trình do vậy việc sử dụng máy thi công
là chủ yếu. Công tác quản lý máy thi công được Ban giám đốc công ty rất coi trọng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
- Cũng như nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp sản xuất, sau khi xét duyệt kế hoạch
của phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng vật tư thiết bị, máy thi công được điều động đến
công trình để triển khai thi công.
- Việc quản lý chi phí máy thi công công ty tậm trung vào quản lý nhiên liệu tiêu hao

và chi phí sửa chữa máy thi công.
+ Quản lý nhiên liệu, trước khi thi công ban chỉ huy công trình cùng phòng kế hoạch
kỹ thuật, phòng Vật tư thiết bị tiến hành đánh định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng
máy thi công. Căn cứ biên bản đánh định mức tiêu hao nhiên liệu và khối lượng thi
công hoàn thành tính được số nhiên liệu phục vụ cho quá trình thi công. Việc đánh
định mức còn được thực hiện trong quá trình đang thi công để tránh việc có sai sót do
tình trạng thiết bị thi công tại các thời điểm khác nhau cũng như do địa chất của từng
vị trí khác nhau. Toàn bộ các cán bộ vận hành thiết bị khi nhập nhiên liệu cho thiết bị
đều ký phiếu xuất nhiên liệu với thủ kho công trình. Các thiết bị đều có nhật ký thể
hiện thời gian máy vận hành, vị trí thi công và số nhiên liệu nhập cho thiết bị phục vụ
thi công. Quá trình nhập nhiên liệu cho công trình sau đó nhập cho các máy thi công
đều được đối chiếu khối lượng thi công hoàn thành, nhật ký thi công, phiếu giao
nhận.
+ Quản lý chi phí sửa chữa; Trong quá trình thi công thiết bị không tránh khỏi việc
hỏng cần phải khắc phục. Đối với sửa chữa nhỏ (chi phí sửa chữa nhỏ hơn
10.000.000 đồng), Cán bộ vận hành máy cùng Ban chỉ huy công trình báo Phòng Vật
tư thiết bị, Phòng Vật tư thiết bị xem xét giải quyết. Đối với các khoản chi phí sửa
chữa lớn Phòng Vật tư thiết bị làm báo cáo trình Ban giám đốc để Ban giám đốc có
kế hoạch sửa chữa thiết bị.
1.3.2.4-Quản lý chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung tại công trình chủ yếu là các chi phí liên quan như công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý, chi phí điện thoại, nước, tiếp
khách, lương nhân viên ban chỉ huy công trình Tùy thuộc vào quy mô, tính chất
công trình thi công, Phòng kế hoạch, ban chỉ huy công trình lập báo cáo trình Ban
giám đốc xét duyệt các khoản chi phí có liên quan phục vụ sản xuất. Các khoản chi
dưới 5.000.000 đồng Ban chỉ huy công trường (Đội trưởng) báo cáo bằng điện thoại
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
cho Phòng kế hoạch xin ý kiến chỉ đạo. Các khoản trên 5.000.000 Ban chỉ huy phải

có kế hoạch và trình xin ý kiến công ty. Phó giám đốc phụ trách sản xuất là người
giải quyết trực tiếp các khoản chi phí phát sinh tại công trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DÂN
DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI MINH
2.1: Đối tượng và phương pháp hach toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp là một trong
những vấn đề then chốt để đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác
và giảm bớt được khối lượng công tác kế toán, phát huy được tác dụng của kế toán
trong công tác quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
*Đối tượng hạch toán CPSX
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có quy trình
sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất là đơn chiếc và có
qui mô lớn, vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, đối tượng hạch
toán CPSX được công ty xác định là các công trình, hạng mục công trình.
*Phương pháp hạch toán CPSX
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, nên
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Điều này cũng thể hiện công ty tuân thủ theo dúng qui định hiện hành: trong
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Còn trên góc độ tập hợp chi phí trực tiếp hay gián tiếp cho kết quả sản xuất
cần tính giá, thì phương pháp hạch toán CPSX là phương pháp trực tiếp. Mọi CPSX

phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được kế toán tập hợp riêng cho
công trình đó. Nếu có những khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình thì sẽ được
tập hợp và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo
từng khoản mục và chi tiết cho đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành,
kế toán chỉ cần tổng cộng CPSX ở các tháng từ lúc bắt đầu cho tới khi hoàn thành. sẽ
được giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Hàng năm, công ty thực hiện thi công rất nhiều công trình. Trong năm 2011,
Công ty tnhh xây dựng dân dụng và thương mại Thái Minh đã thi công các công trình
như: Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 32 gói thầu số 4 (km 386-km404). Đường vành đai thị
xã Bà Rịa, Vũng Tàu gói 2 (km1+500+km667). Công trình xây dựng nhà máy chế
biến thức ăn chăn nuôi-KCN Hà Nam …….Trong,chuyên đề này, em xin được trình
bày việc hạch toán chi phí và tính giá thành công trình “Xây dựng nhà máy chế
biến thức ăn chăn nuôi – KCN Hà Nam”. Công trình được thực hiện trong 3 tháng,
bắt đầu thi công từ tháng 1/1/2011 và hoàn thành vào 31/3/2011. Căn cứ vào biên
bản giao nhận hoặc phiếu nhập xuất kho cùng với hóa đơn mua vật tư có đầy đủ chữ
ký của Công ty để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất tại .
2.2:Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1:Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Tại Công ty Xây Dựng Thái Minh, CPNVLTT thường chiếm khoảng từ 20%-
30% trong tổng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một
yêu cầu hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng
cao hiệu quả quản trị ở Công ty. Xác định được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú
trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và
cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường.
a)Nội dung CPNVLTT

NVL sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng, và phong phú
nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau:
-NVL chính: giá trị NVL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có giá trị lớn và có thể
xác định được một cách tách biệt rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm, gồm: xi măng,
cát vàng, đá dăm, thép tròn, gỗ ván dày, nhựa đường, gạch, sắt thép…
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
-NVL phụ trực tiếp dùng cho công trình (NVL gián tiếp): như que hàn đinh, dây
thép, dây thừng… và mỗi loại lại có chùng loại khác nhau.
-CCDC trực tiếp dùng cho công trình : Phụ tùng thay thế, CCDC… sử dụng tạo
nên sản phẩm, đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ sản xuất chung cho
toàn công ty.
Theo đó, CPNVLTT cũng được chia thành các loại: chi phí của vật liệu chính,
chi phí của vật liệu phụ, chi phí NVLTT khác.
b)Nguyên tắc hạch toán CPNVLTT
Do NVL sử dụng đa dạng phong phú về chủng loại, được cung cấp từ nhiều
nguồn khác nhau nên công tác hạch toán CPNVL được tiến hành thường xuyên, theo
nguyên tắc sau: Những NVL sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
nào phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
c)Tài khoản sử dụng
TK 621-CPNVLTT
TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng
mục công trình, hoặc đội xây dựng
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: tập hợp các chi phí phát sinh
Bên Có: Kết chuyển: thu hồi phí và kết chuyển giá thành
Không có số dư.
d)Qui trình hạch toán

*Hạch toán chi tiết
Trong quá trình thi công, theo tiến độ thi công công trình, khi có nhu cầu về
vật tư gì, các đội lập yêu cầu cung ứng vật tư có xác nhận của đội trưởng lên phòng
kinh tế - kế hoạch đầu tư và phòng kế toán-tài vụ. Kế toán, một mặt, căn cứ vào yêu
cầu cung cấp vật tư của cán bộ thi công nói trên, mặt khác, còn phải căn cứ vào bảng
định mức chi phí vật tư từng công trình do phòng kế hoạch gửi, khi đó, kế toán sẽ
cho các đội trưởng đội thi công tạm ứng để mua vật tư (hoặc lập phiếu xuất kho)
*Phòng kế toán tiến hành định khoản nghiệp vụ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Ngày 05/01/2011 mua sắt để phục vụ công trình Nhà máy chế biến thức ăn
chăn nuôi .
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTGT:3/001
Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 097736
Ngày 05 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH DL Xây Dựng Thành Đạt
Địa chỉ : số 14 Đặng Tiến Đông – Trung Liệt – Đống Đa - HN
MST: 0102980904
Người mua hàng:
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng dân dụng và thương mại Thái Minh
Địa chỉ: Số 15 – Ngách 41/42 P. Đông Tác - P. Kim Liên - Q. Đống Đa – Tp. Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 0104861959
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép D10 (CII) Kg 60.000 16.000 960.000.000
2 Thép D18 (CII) Kg 70.000 16.300 1.141.000.000
3 Thép D22 (CII) Kg 160.000 16.300 2.608.000.000
Tổng tiền hàng 4.709.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 470.900.000

Tổng cộng tiền thanh toán 5.179.900.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm tỷ, một trăm bảy mươi chín triệu, chin trăm nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)


Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Đơn vị: Công ty TNHH XDDD &TM Thái Minh Số: 05
Địa chỉ: Số 15/41/42 Đông Tác – Kim Liên - HN
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2011
Họ và tên người nhận: Lê văn Minh
Lý do nhập kho: Nhập kho thép phục vụ thi công công trình.
Nhập tại kho: Công ty Thái Minh
Tên nhóm hàng
hoặc phẩm chất
Đơn
vị
Số lượng
Yêu cầu Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D10 Kg 60.000 60.000
2 Thép D18 Kg 70.000 70.000
3 Thép D22 Kg 160.000 160.000
Tổng cộng
Phụ trách bộ phận Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ

tên)
*Phòng kế toán hạch toán:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Nhập kho sắt theo chứng từ số 05 ngày 05/01/2011 ngày ghi sổ : 05/01/2011
định khoản:
Nợ TK 152: 4.709.000.000
Nợ TK 1331: 470.900.000
Có TK 331: 5.179.900.000
Sau đó tiến hành làm thủ tục xuất kho xuống công trình:
Đơn vị: Công ty TNHH XD DD & TM Thái Minh Số: 12
Địa chỉ: Số15 /41/42 Đông Tác. Kim Liên . Đống Đa.Tp. Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2011
Họ và tên người nhận: Bùi Văn Hà
Lý do xuất kho: Xuất kho cho công trình Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi.
Xuất tại kho: Công ty Thái Minh
Tên nhóm hàng
hoặc phẩm chất
Đơn
vị
Số lượng
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D10 Kg 60.000 60.000
Thép D18 Kg 70.000 70.000
Thép D22 Kg 160.000 160.000
Tổng cộng

Phụ trách bộ phận Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
Kế toán ghi: Xuất kho nhập cho công trình Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi .
Nợ TK 621: 4.709.000.000
Có TK 152: 4.709.000.000
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
Vào theo mã vụ việc của công trình.
Ngày 06/1/2011 mua Xi Măng để phục vụ công trình Nhà máy chế biến thức
ăn chăn nuôi.
NHÀ MÁY XI MĂNG BÚT SƠN
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTKT 3/001
Liên 2: Giao cho khách hàng XM/11P
Ngày 6 tháng 1 năm 2011 088348
Đơn vị bán hàng: Nhà máy xi măng Bút Sơn
Địa chỉ: Thanh Sơn - Kim Bảng – Hà Nam
Mã số thuế: 0700117613
Họ tên khách hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng dân dụng và thương mại Thái Minh
Địa chỉ: Số 15 – Ngách 41/42 P. Đông Tác – P. Kim Liên - Q. Đống Đa – Tp. Hà
Nội
Mã số thuế: 0104861959
Hình thức thanh toán: Tm/ck Loại tiền tệ: VND Tỷ giá:
STT
Tên, nhãn hiệu,
qui cách hàng hóa
Đơn vị

tính
Số
lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền (đồng)
(A) (B) (C) (1) (2) (3)=1x2
1 Xi măng Tấn 40 60.000.000 2.400.000.000
Cộng tiền hàng: 2.400.000.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 240.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 2.640.000.000
Bằng chữ: Hai tỷ, sáu trăm bốn mươi triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
,
Đơn vị: Công ty TNHH XD DD & TM Thái Minh Số: 06
Địa chỉ: Số 15 /41/42 .Đông Tác .Kim Liên . Đống Đa. Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Phương
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 01 năm 2011
Họ và tên người nhận: Lê vănMinh
Lý do nhập kho: Nhập kho Xi măng.
Nhập tại kho: Công ty Thái Minh
Tên nhóm hàng

hoặc phẩm chất
Đơn
vị
Số lượng
Yêu cầu Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tấn 40 40
Tổng cộng
Phụ trách bộ phận Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
Phòng kế toán tiến hành hạch toán:
Nhập kho xi măng theo chứng từ số 06 ngày 06/01/2011 ngày ghi sổ :
06/01/2011 định khoản:
Nợ TK 152: 2.400.000.000
Nợ TK 1331: 240.000.000
Có TK 331: 2.640.000.000
Sau đó tiến hành làm thủ tục xuất kho xuống công trình:
Đơn vị: Công ty TNHH XD DD & TM Thái Minh Số: 13
Địa chỉ: Số 15 /41/42 Đông Tác. Kim Liên.Đống Đa. Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Lớp: Kế toán 41
21

×