Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH DaeGwang vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.6 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Danh sách vật tư dùng để sản xuất khuôn ĐTDD Error:
Reference source not found
Bảng 1.2: Danh sách nguyên vật liệu dùng để sản xuất nắp, vỏ ĐTDD
Error: Reference source not found
Bảng 1.3: Danh sách Nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất khuôn, nắp,
vỏ ĐTDD Error: Reference source not found
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Biên bản kiểm nghiệm Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 2.6: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Thẻ kho Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Thẻ kho Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Error:
Reference source not found
Biểu 2.12: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Error:
Reference source not found
Biểu 2.13: Bảng tổng hợp Nhâp – Xuất – Tồn vật tư Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVLError: Reference
source not found
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Error:
Reference source not found
thẻ song song Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển nền kinh tế với tốc độ
cao. Các ngành nghề công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng có quy mô lớn, vừa
và nhỏ khác nhau để có thể sản xuất và phát triển tốt.
Để các doanh nghiệp sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất thuận lợi,
phát triển liên tục thì NVL và CCDC luôn là vấn đề được quan tâm và chuẩn bị
kỹ càng cho các khâu sản xuất, đặc biệt là NVL.
NVL quyết định giá thành, chất lượng và thương hiệu của sản phẩm. Đối
với doanh nghiệp luôn luôn mong muốn: giảm chi phí, hạ giá thành NVL, số
lượng sản phẩm tiêu thụ cao, chất lượng sản phẩm tốt. Nói như vậy, Công tác
quản lý NVL là một trong những công tác quan trọng hàng đầu tại một doanh
nghiệp sản xuất. Lượng NVL trong kho luôn đảm bảo có thể đáp ứng yêu cầu
sản xuất để quá trình sản xuất tốt hơn, không bị gián đoạn do hết NVL.
Với tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất tại các doanh
nghiệp. Em mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý NVL ở một
doanh nghiệp. Cụ thể, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dae Gwang
vina, em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH DAE GWANG
VINA”. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Dae Gwang vina
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH

Dae Gwang vina
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
DaeGwang vina
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH DAE GWANG VINA
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Dae Gwang vina
1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Do đặc điểm của công ty TNHH Dae Gwang vina là một doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài, chuyên về lĩnh vực điện tử, vừa sửa chữa, sản
xuất các loại khuôn ĐTDD, đồng thời sản xuất nắp, vỏ ĐTDD nên số lượng
và chủng loại NVL cũng khá đa dạng.
Nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất một phần là các nguyên liệu
nhập sẵn từ nước ngoài, có xuất xứ từ một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đức, Đài Loan. Một số nguyên vật liệu khác được nhập trong nước, giá
thành rẻ hơn mà vẫn phù hợp với yêu cầu về chất lượng của sản phẩm để
đảm bảo sự cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Nguyên phụ liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất được mua từ các công ty sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài. Các NVL được lựa chọn trên cơ sở
các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, phù hợp với yêu cầu sản xuất của doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào vị trí sản xuất và công dụng mà NVL của công ty được phân
loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm những loại vật liệu được sử dụng làm
nguyên liệu chính hình thành nên sản phẩm. Đây là những nguyên liệu chủ

yếu trong quy trình sửa chữa và sản xuất sản phẩm của công ty, như: Bạc dẫn
tiến, trục con lăn, khóa khuôn tự động, thép các loại, hạt nhựa PC/AB
- Nguyên vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ
trợ trong sản xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm,
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
như hình dáng màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm: dầu bôi trơn, dây đồng các loại…
- Nhiên liệu: Gồm xăng, dầu diezen, khí argon… Xăng dùng cho các
phương tiện vận chuyển; Dầu dùng cho máy móc, thiết bị; Khí agron dùng
trong việc đốt dây đồng để hàn thiết bị…
- Phụ tùng: là các chi tiết phụ tùng dùng phục vụ cho việc sản xuất, sửa
chữa khuôn, nắp, vỏ điện thoại, như: Giũa mài hình dẹt bằng đá tự nhiên,
Giũa kim loại (MTDF-FAB-400) …
Bảng 1.1. Danh sách vật tư dùng để sản xuất khuôn ĐTDD
Tên vật tư Mã số
Trục con lăn (Ф6*100) 7300120093
Khóa khuôn tự động ( PL 16) 7398009111
Cút nối ống hơi bằng thép loại PT1/4. 7307099000
Chốt đẩy bằng thép các loại: K/T 1.5Ø100, 1.3*2.250*N140 7326909090
Tấm thép không gỉ chi tiết khuôn (200*300*0.1)mm (cán nóng) 7220129000
Tấm thép chi tiết khuôn các loại: (500x500x0.1), (600x500x25),
(150x100x20), (170x100x20) mm
7209189000
Chốt hộp cáp (SCM) các loại: M4*10, M4*15, M4*20… 7209349000
Chốt kéo các loại: (12PAI*30), (16PAI*30)… 7209760000
Nút có ren (PT 1/8) 7201189000
Thanh lá thép không rỉ được cuốn thành cuộn kích thước (1cm x 100cm x

0.001cm)
7220902200
Cụm xi lanh dẫn nhựa (50x150x150 mm) 8409917300
Rãnh trượt các loại: (12.5*15*50), (12.5*15*60)… 8400928870
Ốc vít bằng thép các loại: Φ (6*10 mm), (20*40mm), (12 * 35mm)… 7318159990
Lò xo cuốn các loại: (TF8*15), (TF8*20), (TF8*25)… 7211800200
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Bảng 1.2: Danh sách nguyên vật liệu dùng để sản xuất nắp, vỏ ĐTDD
Tên vật tư Mã số
Hạt Nhựa PC/ABS ( dùng để sản xuất
khung vỏ điện thoại di động)
3907400000
Tấm nhựa polyme acrylic: 400*600mm
(dùng để sản xuất vỏ điện thoại di động)
dày 1cm
3920590000
Tấm nhựa ( làm băng chất nhựa dẻo) từ
wrethane: 300 * 300 mm
3920490000
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 1.3: Danh sách Nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất khuôn, nắp, vỏ ĐTDD
Tên vật tư Mã số
Khí Argon 2710094300
Xăng 2710194300
Dầu bôi trơn PMC-3, hiệu Nabakem (DT-
201)
2720194300

Bình xịt chống rỉ sét kim loại WD-40,
dạng cầu bôi trơn (1hộp = 24bình, 1bình
= 360ml)
3403191900
Chất bôi trơn, dạng lỏng, 1hộp = 5 chai, 1
chai = 450m dùng cho việc tách khuôn
đúc PMC-3
3403911900
Chất tẩy bụi bẩn bề mặt khuôn tạo hình ,
dạng lỏng (1hộp = 20 chai, 1chai =
450ml) RUST
3403911900
Than chì dạng thanh (kích thước
20*400*50 cm)
3545900000
( Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 1.4: Danh sách phụ tùng trong sản xuất khuôn, nắp, vỏ ĐTDD
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH Dae
Gwang vina
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và việc quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu như thu
mua, bảo quản, dự trữ… có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc cung cấp NVL có kịp thời, đầy đủ hay
không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sẽ
không thể tiến hành sản xuất nếu không có đủ NVL. Nhưng khi đã có NVL
thì sản xuất có đạt yêu cầu hay không, sản phẩm làm ra có khả năng cạnh

tranh được hay không lại là một vấn đề không hề đơn giản. Để đạt được điều
này thì lại phụ thuộc vào chất lượng các NVL đó.
Có thể khẳng định lại rằng, NVL đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó việc tổ chức công tác hạch
toán NVL là không thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp nào.
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL

( Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
5
Bộ phận
kế hoạch
PGĐ kinh
doanh
Thủ kho Kế toán
NVL
Bộ phận
cung ứng
Bảo
quản,
lưu trữ
Nghiên
cứu nhu
cầu thu
mua, sử
dụng vật

Ký Hợp
đồng mua
hàng và

duyệt lệnh
xuất
Lập Phiếu
Nhập kho,
Phiếu Xuất
kho
Nhận vật
tư, xuất
vật tư
Ghi sổ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
1.2.1. Phương thức hình thành
1.2.1.1. Quá trình mua hàng
Hoạt động trong lĩnh vực điện tử, chuyên về sản xuất, sửa chữa
khuôn, nắp, vỏ ĐTDD, một lĩnh vực đòi hỏi sự tỉ mỉ, chuyên sâu cao và sự
cạnh tranh mạnh, vì thế phần lớn NVL của công ty được nhập khẩu từ nước
ngoài, trải qua sự giám sát chặt chẽ từ khâu đề nghị cung ứng đến khâu xuất
NVL cho sản xuất.
Nhu cầu về NVL sẽ do bộ phận kế hoạch - XNK đảm nhiệm, căn cứ
vào giấy đề nghị mua hàng đã được phê duyệt, bộ phận này sẽ báo cho bộ
phận bên kinh doanh để lập đơn đặt hàng hoặc thỏa thuận các hợp đồng mua
hàng. Quá trình thực hiện mua hàng bao gồm các bước công việc như sau:
- Thiết lập kế hoạch mua hàng dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch dự trữ hàng tồn kho.
- Sử dụng các phiếu yêu cầu có đánh số thứ tự trước. Quy định thủ tục
xét duyệt yêu cầu mua phải ghi rõ nơi yêu cầu, số lượng và chủng loại vật tư.
- Phiếu yêu cầu được chuyển tới phòng thu mua để làm căn cứ lập đơn
mua hàng gửi đến nơi cung cấp đã được lựa chọn. Đơn đặt hàng phải có đầy
đủ các yếu tố về số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa hoặc dịch vụ yêu

cầu. Đồng thời, đơn đặt hàng sẽ được chuyển cho bộ phận nhận hàng để kiểm
tra, đối chiếu.
- Có sự phân tách trách nhiệm giữa người yêu cầu, người lập hóa đơn và
người mua hàng đó.
1.2.1.2. Quá trình nhận hàng, lưu kho
Công việc này bắt đầu bằng việc nhập kho hàng mua, lập biên bản bàn
giao nhận hàng. Tất cả hàng mua sẽ được chuyển tới bộ phận kho, bộ phận
này tiến hành nhập kho. Bộ phận cung ứng lập Phiếu nhập kho, ghi rõ số
lượng, quy cách của hàng thực nhập, ghi sổ và chuyển cho kế toán là căn cứ
ghi sổ kế toán.
Công việc này bao gồm các bước sau:
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
- Vật tư nhận về phải được kiểm tra cả về số lượng và chất lượng bởi
một bộ phận độc lập với bộ phận mua hàng và bộ phận lưu kho được gọi là bộ
phận nhận hàng. Bộ phận này có trách nhiệm xác định số lượng hàng nhận,
kiểm định chất lượng có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng hay không,
đồng thời cũng loại bỏ những hàng bị lỗi, kém phẩm chất… Sau đó lập biên
bản nhận hàng ( Phiếu nhận hàng) chuyển tới bộ phận kho.
- Phải có sự cách ly về trách nhiệm giữa người ghi sổ và người quản lý
kho hàng.
1.2.2. Phương thức sử dụng
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về toàn bộ số vật tư mà mình quản
lý, do đó tất cả các trường hợp xuất vật tư đều phải có phiếu yêu cầu sử dụng
đã được phê duyệt hay phải có đơn đặt hàng. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, thủ
kho và kế toán vật tư ghi sổ và hạch toán. Doanh nghiệp thực hiện các công
việc sau:
- Phiếu yêu cầu xuất kho phải được lập trên một đơn đặt hàng sản xuất

hay đơn đặt hàng của khách hàng bên ngoài. Phiếu này được lập thành ba
liên: Một liên giao cho bộ phận sử dụng vật tư, một liên giao cho thủ kho và
một liên giao cho phòng kế toán.
- Vật tư xuất kho phải được kiểm tra về chất lượng.
- Có những quy định cụ thể về nguyên tắc phê duyệt vật tư xuất kho. Có
sự phân công trách nhiệm công việc giữa người xuất kho và người lập phiếu
yêu cầu.
1.2.3. Hệ thống kho tàng, bến bãi chứa đựng nguyên vật liệu
Do vấn đề bảo quản và lưu trữ NVL rất quan trọng, vì có bảo quản tốt thì
NVL mới đảm bảo về chất lượng và số lượng, tránh hư hụt, thiếu, lỗi hỏng,
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, đồng thời cách sắp xếp khoa học cũng giúp
ích rất nhiều trong việc tìm kiếm, đẩy nhanh quá trình sản xuất. Nắm được
tầm quan trọng của vấn đề này, công ty TNHH Dae Gwang vina đã xây dựng
một hệ thống kho tàng chứa đựng NVL khá cẩn thận, với sự phân cách rõ
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
ràng về công dụng, giá trị và thời gian sử dụng giữa các loại vật tư để tiện cho
việc tìm kiếm và dễ bảo quản.
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH Dae Gwang vina
1.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý nguyên vật liệu
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý NVL
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quan hệ tương tác
Nhu cầu về NVL xuất phát từ bộ phận cung ứng. Việc kiểm tra thường
xuyên những vật tư cần thiết thường xuyên sử dụng trong quá trình sản xuất
giúp ích cho công tác quản lý NVL tại kho và phục vụ kịp thời cho kế hoạch
sản xuất cũng như kế hoạch dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
NVL vốn là một thành phần cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tạo

ra sản phẩm, chiếm phần lớn giá trị thành phẩm mà nó tạo ra, chính vì thế,
yêu cầu về việc quản lý, sử dụng… NVL là vô cùng quan trọng kể từ khâu bắt
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
8
Phòng kế
toán
PGĐ phụ trách kinh
doanh
PGĐ phụ trách kỹ thuật
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch-xuất
nhập khẩu
Phòng hành
chính- quản
trị- nhân sự
Tổng giám đốc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
đầu hình thành kế hoạch thu mua đến những khâu cuối cùng là đưa NVL vào
sản xuất và cả những phế liệu thu hồi được sau sản xuất.
Để hình thành nên một quy trình mua hay xuất NVL thì đều cần có sự quan
tâm của tất cả những thành viên trong công ty, trong đó, phòng kỹ thuật và
phòng kế họach – XNK, dưới sự xét duyệt của PGĐ phụ trách mảng kỹ thuật
sẽ chịu trách nhiệm về việc tính toán số lượng, chủng loại, chất lượng, tiến độ
nhập nguyên vật liệu dựa trên định mức NVL, thời gian giao hàng và các yếu
tố kỹ thuật khác. Phòng kế toán và phòng hành chính, dưới sự kiểm soát của
PGĐ phụ trách mảng kinh doanh tiến hành kiểm tra và tìm hiểu và lựa chọn
nguồn cung ứng NVL phù hợp để đảm bảo tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm

bảo quá trình sản xuất luôn được thông suốt, có cơ hội cạnh tranh với các
doanh nghiệp cùng ngành, đồng thời ký kết hợp đồng nhập NVL. Các phòng
ban phải có sự kết hợp chặt chẽ để đảm bảo cho việc quản lý NVL luôn đạt
được hiệu quả tốt nhất, giảm thiểu chi phí nhưng vẫn đảm bảo sức cạnh tranh
mạnh, có uy tín trên thị trường. Tất cả các quá trình trên đều phải được kiểm
tra và xin ý kiến của Tổng Giám đốc, trừ trường hợp Tổng giám đốc ủy quyền
cho các Phó giám đốc quyết định.

SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH DAE GWANG VINA
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dae Gwang vina
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Vật liệu trong công ty có khá nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu bất cứ
một loại nào cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, vì vậy, việc hạch
toán NVL phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật
liệu. NVL là một trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần phải được tổ
chức, hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không
chỉ ở từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, từng nhóm… và phải được tiến
hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập
kho, xuất kho. Hạch toán chi tiết NVL được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ
chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn,vận dụng các
phương pháp kế toán chi tiết cho phù hợp, nhằm tăng cường công tác quản lý
tài sản nói chung và quản lý NVL nói riêng.
Để kế toán chi tiết NVL, công ty TNHH Dae Gwang vina sử dụng một số
chứng từ như sau:

- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu số 03 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu số 05 - VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07- VT)
Và một số chứng từ kế toán khác…
2.1.2. Sổ sách kế toán
Mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp kế toán chi tiết NVL
khác nhau. Tuỳ thuộc vào phương pháp sử dụng, họ dùng các sổ (thẻ) kế toán
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
sao cho phù hợp. Một số sổ kế toán được sử dụng tại công ty TNHH Dae
Gwang vina bao gồm:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu S12 - DN): được sử dụng để theo dõi số lượng Nhập
- Xuất - Tồn của từng loại NVL theo từng kho. Thẻ kho do Phòng kế toán lập
và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính sau đó giao cho thủ kho
để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho NVL về mặt giá trị và số lượng.
- Sổ kế toán chi tiết: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình Nhập - Xuất -
Tồn kho NVL cả về mặt số lượng và giá trị của từng loại NVL ở từng kho làm
căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho.
Ngoài các sổ kể trên, công ty còn sử dụng bảng tổng hợp Nhập - Xuất -
Tồn kho NVL để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết NVL nhằm
đối chiếu với số hiệu tài khoản 152 trên Sổ Cái.
Các chứng từ được lập được tập trung vào bộ phận kế toán của công ty để
kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, tính chính xác của số liệu.
Trên cơ sở các chứng từ kế toán, tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho NVL

đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán tiến hành phân loại theo
chứng từ nhập, xuất, từng loại NVL, từng kho. Từ đó tập hợp số liệu ghi vào
sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp NVL.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản mà công ty sử dụng trong việc hạch toán NVL bao gồm:
- TK 151: Hàng mua đang đi đường.
+ Nội dung
Tài khoản này phản ánh trị giá vật tư doanh nghiệp đã mua, đã thanh
toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và hàng đang đi
đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho.
+ Kết cấu
Bên Nợ: Trị giá vật tư đã mua đang đi đường.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Bên Có: Trị giá vật tư đã mua đang đi đường về nhập kho.
Dư Nợ: Trị giá vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường.
-TK 152: Nguyên vật liệu
+ Nội dung
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên liệu, vật
liệu theo trị giá vốn thực tế.
+ Kết cấu
Bên nợ : + Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có: + Trị giá NVL khi xuất kho trong kỳ
+ Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Dư nợ: Trị giá NVL tồn cuối kỳ
- Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 111, 112,
133, 141, 331, 515

2.1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức kế toán chi tiết NVL ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ
với nhau, vì kế toán chi tiết NVL là một khâu công việc hết sức phức tạp và
tốn nhiều công sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết vật liệu đòi
hỏi phản ánh cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ NVL, để sử dụng
các chứng từ kế toán về nhập xuất NVL một cách hợp lý trong việc ghi chép
vào thẻ kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán, đảm
bảo phù hợp với số liệu ghi trên thẻ kho và sổ kế toán. Chính sự liên hệ này
đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết NVL khác nhau và công ty
TNHH Dae Gwang vina đã lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi
tiết NVL theo phương pháp thẻ song song, phù hợp với yêu cầu và trình độ
của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp. Phương pháp này
có ưu điểm là đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát
hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin Nhập – Xuất – Tồn của từng danh
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
điểm vật tư kịp thời, chính xác. Song, phương pháp này cũng không tránh
khỏi một số nhược điểm như có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán
ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc kế toán, tốn nhiều công
sức và thời gian, vì vậy kế toán cũng phải hết sức cẩn thận trong việc hạch
toán tình hình biến động của NVL để giảm thiểu khối lượng công việc.
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
thẻ song song
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
Phiếu xuất
kho
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ kế toán
tổng hợp
Bảng tổng
hợp N-X-T
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Tóm tắt quy trình
Tại kho :
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng
loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn của từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho chuyển
qua, kế toán kiểm tra, nhập đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và

vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với
thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số
liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 02 tháng 02 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT - 3 LL
Ký hiệu: AT / 11B
Số: 0000292
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH P & Q VINA
Địa chỉ: Lô B2 KCN Đình Trám – Việt Yên – Bắc Giang
Số tài khoản: 2502 205 084 167
MS: 2400132927
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Việt
Tên đơn vị: Công ty TNHH Dae Gwang vina
Địa chỉ: Lô B7, B8 KCN Đình Trám – Việt Yên – Bắc Giang
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: CK MS: 2400479736
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính

Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1
Hạt Nhựa PC/ABS
( dùng để sản xuất
khung vỏ điện
thoại di động)
Kg 675
280.59
2
189.399.600
Cộng tiền hàng
189.399.600
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 18.939.960
Tổng cộng tiền thanh toán 208.339.560
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh tám triệu ba trăm ba mươi chín nghìn
năm trắm sáu mươi đồng.
Người mua hàng
( ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh

Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT - 3 LL
Ký hiệu: BM / 11T
Số: 0000078
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH KHÚC PHÓNG TÚNG
Địa chỉ: KCN Yên Phong I, Yên Trung, Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh
Số tài khoản: 0100 011 232 868
MS: 2002898932
Họ tên người mua hàng: Thân Văn Quân
Tên đơn vị: Công ty TNHH Dae Gwang vina
Địa chỉ: Lô B7, B8 KCN Đình Trám – Việt Yên – Bắc Giang
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: CK MS:
2400479736
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Khóa khuôn tự
động ( PL 16)
Chiếc 200 1.112.079 222.415.800
Cộng tiền hàng 222.415.800

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 22.241.580
Tổng cộng tiền thanh toán 244.387.380
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bốn triệu,ba trăm tám bảy nghìn
ba trăm tám mươi đồng.
Người mua hàng
( ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Biểu 2.3: Biên bản kiểm nghiệm
Công ty TNHH Dae Gwang vina Mẫu số: 03 – VT
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 02 tháng 02 năm 2012
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số HĐKT/PQ-DW/028 ngày 05 tháng 01 năm
2012 giữa 2 bên.
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông: Nguyễn Trường Giang - Đại diện bên bán
+ Ông: Hoàng Văn Tú – Đại diện bên mua
+ Bà: Nguyễn Thị Ngọc Linh - Đại diện bên mua
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư


số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm
nghiệm
Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng
sai quy
cách
1 Hạt Nhựa PC/ABS
( dùng để sản xuất
khung vỏ điện thoại
di động)
kg 675 675 0
Tổng 675 675 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng hóa đủ số lượng, đạt yêu cầu về quy cách,
phẩm chất
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký và ghi rõ họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1

17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Biểu 2.5: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Dae Gwang vina Mẫu số: 01 - VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 02 năm 2012
Họ và tên người giao: Nguyễn Đức Việt
Theo hợp đồng kinh tế số HĐKT/PQ-DW/028 ngày 05 tháng 01 năm 2012
giữa công ty TNHH P&Q vina và công ty TNHH Dae Gwang vina.
Nhập tại kho: NVL Địa điểm: Công ty TNHH Dae
Gwang vina
Tên nhãn hiệu, quy
cách sản phẩm

số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
ctừ
Thực
nhập
A
B
C D 1 2 3 4
1
Hạt Nhựa PC/ABS (
dùng để sản xuất
khung vỏ điện thoại
di động)
Kg 675 675


280.592

189.399.600

Cộng 675 675 280.592 189.399.600
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Biểu 2.6: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Dae Gwang vina Mẫu số: 01 - VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Họ và tên người giao: Thân Văn Quân
Theo hợp đồng kinh tế số HĐKT/121 ngày 18 tháng 01 năm 2012 giữa công ty TNHH
Khúc Phóng Túng và công ty TNHH Dae Gwang vina.
Nhập tại kho: NVL Địa điểm: Công ty TNHH Dae Gwang vina
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách sản
phẩm

số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Theo
ctừ

Thực
nhập

A B C D 1 2 3 4
1
Khóa khuôn tự
động ( PL 16)
Chiếc 200 200 1.112.079 222.415.800

Cộng

200 200 1.112.079 222.415.800
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.7: Phiếu xuất kho
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Công ty TNHH Dae
Gwang vina
Mẫu số: 02 - VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Họ và tên người nhận hàng: Đặng Trần Hải
Đơn vị: Bộ phận hiện trường – lắp ráp 01
Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng
Xuất tại kho: NVL
STT Tên và quy
cách vật tư


Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
Xuất
1
Hạt Nhựa
PC/ABS ( dùng để
sản xuất khung vỏ
điện thoại di
động)
kg 150 150 280.59
2
42.088.800
Cộng 42.088.800
Người lập
phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận
hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho Kế toán Giám đốc
trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họtên)

Biểu 2.8: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Dae Mẫu số: 02 - VT
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
Gwang vina
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Họ và tên người nhận hàng: Thân Văn Hanh
Đơn vị: Bộ phận hiện trường – lắp ráp 02
Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng
Xuất tại kho: NVL
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
Xuất
1
Khóa khuôn tự động
( PL 16)
Chiếc 50 50
1.112.079 55.603.950
Cộng 55.603.950
Người lập
phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận

hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho Kế toán Giám đốc
trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họtên)
Biểu 2.9: Thẻ kho
Công ty TNHH Dae Gwang vina Mẫu số: S12 - DN
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày 28 tháng 02 năm 2012
Tờ số: 01
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Hạt Nhựa PC/ABS
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số: 3907400000
S
T
T
Ngày
tháng
Số hiệu
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng


xác
nhận
của
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Tồn đầu kỳ 52
1 02/02 002 Nhập kho 02/02 675
2 05/02 011 Xuất kho 03/02 75
11/02 018 Xuất kho 11/02 37

27/02 042 Xuất kho 27/02 50
Cộng cuối
kỳ
675 344
Tồn cuối
tháng
383
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.10: Thẻ kho
Công ty TNHH Dae Gwang vina Mẫu số: S12 - DN
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày 28 tháng 02 năm 2012
Tờ số: 04
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Khóa khuôn tự động (PL 16)
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp: KT1
22

×