Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế và Tư Vấn Xây Dựng Công Trình Hàng Không ADCC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.15 KB, 104 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHLĐ : Bảo hộ lao động.
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
CMTND : Chứng minh thư nhân dân.
CN : Chủ nhiệm.
CNKS : Chủ nhiệm kiểm soát.
CNTK : Chủ nhiệm thiết kế.
CNV : Công nhân viên
CNVQP : Công nhân viên quốc phòng.
CQYT : Cơ quan y tế.
DA : Dự án.
HĐLĐ : Hợp đồng lao động.
LĐHĐ : Lao động hợp đồng.
NV : nhân viên
Phòng TCLĐTL : Phòng tài chính lao động tiền lương.
QLDA : Quản lý dự án.
KH : Kế hoạch.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
SN : Số ngày.
SQ : Sỹ quan.
ST : Số tiền.
SX : Sản xuất.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Bảng xác định hệ số L
DC
TT
tháng 03 năm 2013 Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Bảng chấm công của Công ty ADCC Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Bảng lương CMNV phòng TCKT tháng 03 năm 2013 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng thanh toán tiền lương phòng TCKT tháng 03/22013 Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương làm theo thời gian Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Bảng thanh toán tiền lương nhân viên photo Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Error: Reference source not
found
Bảng 2.7: Hệ số chức danh Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Báo cáo việc bổ sung bằng cấp Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Bảng xác định hệ số K
4
của người lao động.Error: Reference source
not found
Bảng 2.10: Bảng xác định hệ số K
5
của người lao động Error: Reference
source not found
Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 334 Error: Reference source not found

Bảng 2.12 : Sổ cái tài khoản 334 Error: Reference source not found
Bảng 2.13 :Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản Error:
Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Bảng 2.14: Bảng thanh toán BHXH 68
Bảng 2.15 : Sổ chi tiết tài khoản 338 Error: Reference source not found
Bảng 2.16 : Sổ cái tài khoản 338 Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Ủy nhiệm chi Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Sổ hạch toán chi tiết Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Giấy báo có Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Phiếu hạch toán Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Danh sách trả lương tháng 03 lần 01 Error: Reference source not
found
Biểu 2.6: Giấy đê nghị tạm ứng Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ số 184 Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 185 Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Chứng từ ghi sổ số 186 Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Chứng từ ghi sổ số 187 Error: Reference source not found
Biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ số 188 Error: Reference source not found
Biểu 2.13: Chứng từ ghi số 189 Error: Reference source not found
Biểu 2.14:Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Phiếu nghỉ hưởng BHXH Error: Reference source not found
Biểu 2.16: Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH. Error: Reference source not found
Biểu 2.17: Phiếu thanh toán trợ cấp thai sản ( nghỉ thai sản) Error: Reference
source not found

Biểu 2.18: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ số 192 Error: Reference source not found
Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ số 191 Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ: 2.1 Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương của Công ty
Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến các khoản trích theo
lương của Công ty Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước ta đang hội nhập với nền kinh tế
thế giới một cách mạnh mẽ như hiện nay thì rất cần những doanh nghiệp
mạnh để phát triển đất nước nên nhu cầu về đội ngũ kế toán có kỹ năng nghề
nghiệp và khả năng làm việc năng động là rất lớn. Nếu như yếu tố chuyên
môn nghiệp vụ được sinh viên trau dồi trong quá trình học tập trên giảng
đường thì kỹ năng thực nghiêp và sự năng động trong công việc chỉ có được
khi chúng ta đi vào thực tế, được xem công việc thực tiễn, được hướng dẫn và
tự làm công việc của một kế toán.
Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là phần quan trọng trong chương trình
đào tạo tại các trường chuyên nghiệp, đây là dịp các sinh viên tiếp xúc, làm
quen và va chạm với thực tế công việc của mình sau này. Tạo cho sinh viên
có cơ hội được học hỏi trau dồi, tích lũy kiến thức thực tế cho bản thân để sau
này đi làm không bị lung túng trước tình huống mà trong quá trình học tập
chúng ta chưa gặp phải. Thời gian thực tập tốt nghiệp tuy không dài nhưng
đây là khoảng thời gian quý báu và rất quan trọng đối với mỗi sinh viên sắp ra
trường. Qua đó phản ánh được phần nào kiến thức của mỗi sinh viên qua
những năm tháng học tập và rèn luyện tại giảng đường.

Được thực tập tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế và Tư
Vấn Xây Dựng Công Trình Hàng Không ADCC . Em thấy đây là dịp tốt để
em áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, qua quá trình thực tập thì
em có thể kiểm chứng bổ sung thêm những kiến thức mới để phục vụ cho
công việc sắp tới của mình.
Tại một Công ty thì nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất
quyết định sự phát triển sống còn của Công ty, tiền lương là sự cụ thể hơn của
quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Chính vì
vậy để đưa ra một quy chế lương và một chế độ đãi ngộ cho người lao động
phù hợp là nhân tố rất quan trọng. Tiền lương vừa là khoản thu nhập để người
lao động đảm bảo nhu cầu về vật chất và tinh thần, đồng thời tiền lương trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tôt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn đối với công việc và đem lại lợi ích cho Doanh nghiệp. Vì vậy
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế và Tư
Vấn Xây Dựng Công Trình Hàng Không ADCC em đã mạnh dạn đi sâu vào
nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty và lựa chọn chuyên đề “ hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế và
Tư Vấn Xây Dựng Công Trình Hàng Không ADCC để làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình. Nội dung bản chuyên đề thực tập thực tập tốt nghiệp
gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động,
tiền lương của Công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế Và Tư Vấn Xây
Dựng Công Trình Hàng Không ADCC.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế Và Tư Vấn Xây Dựng
Công Trình Hàng Không ADCC.

Chương III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế Và Tư Vấn Xây Dựng
Công Trình Hàng Không ADCC.
Cuối cùng em xin chân thành cảm cô giáo : Th.sĩ Phạm Thị Minh
Hồng và các cô, chú,anh chị trong phòng tài chính của Công ty đã giúp đỡ chỉ
bảo em tận tình tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập . Để
em có thể hoàn thành được bài thực tập tốt nghiệp này. Tuy nhiên trong quá
trình học tập, nghiên cứu, tham khảo tài liệu, không tránh khỏi được những
thiếu sót và sai phạm. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ,đóng góp ý
kiến từ phía thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THIẾT KẾ
VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG ADCC
1.1 Đặc điểm lao động của công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế
và Tư Vấn Xây Dựng Công Trình Hàng Không ADCC.
Hiện nay số lượng Cán bộ nhân viên trong Công ty là 206 người , được
chia thành các bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận đóng vai trò nhất định trong
khâu quản lý và sản xuất, các bộ phận phối hợp với nhau một cách ăn ý nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục và luôn giải
quyết nhanh chóng trong vấn đề vướng mắc hoặc những biến cố trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Số lượng Cán bộ công nhân viên trong Công ty hiện nay như sau:
- Giám Đốc : 1 người.
- Phó Giám Đốc : 4 người.
- Phòng Chính Trị: 4 người.

- Phòng LĐ- TL: 5 người.
- Phòng Tài chính kế toán: 8 người.
- Phòng kinh doanh: 4 người.
- Phòng Kế hoạch: 4 người.
- Phòng Kỹ thuật: 10 người.
- Văn phòng: 16 người.
- Trung tâm KTĐT: 5 người.
- Xí nghiệp tư vấn 1: 16 người.
- Xí nghiệp tư vấn 2: 20 người.
- Xí nghiệp tư vấn 3: 13 người.
- Xí nghiệp xây dựng công trình: 16 người.
- Trung tâm Kiểm soát kiểm định: 7 người.
- Đội dự án quốc tế 1: 14 người.
- Đội dự án quốc tế 2: 14 người.
- Chi nhánh Đà Nẵng: 17 người.
- Chi nhánh Nha Trang: 16 người.
- Chi nhánh TP HCM: 12 người.
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Cơ cấu lao động được Công ty phân loại theo tiêu chí khác nhau do vậy
việc giám sát và quản lý lao động được chặt chẽ và mang lại lợi ích cho Công
ty.
 Theo giới tính: Lao động trực tiếp có 150 người trong đó có 137 nam
và 13 nữ. Lao động gián tiếp có 56 người trong đó có 39 nữ và 17 nam.
 Theo độ tuổi: Lao động trực tiếp có 3/5 lao động có độ tuổi từ 20 đến
40 tuổi, còn lại là số lao động ở độ tuổi từ 40 đến 55 tuổi. Lao động gián tiếp
có 2/3 lao động tuổi từ 20 đến 40, còn lại ở độ tuổi 40 đến 55 tuổi.
 Theo trình độ chuyên môn: Lao động trực tiếp trình độ Đại học chiếm
20%, trình độ trên Đại học chiếm 15%, còn lại các trình độ khác. Lao động

gián tiếp trình độ Đại học chiếm 40%, trình độ trên Đại học chiếm 25%, còn
lại các trình độ khác.
Phần lớn nhân viên là những người đã qua đào tạo môn có nhiều kinh
nghiệm trong thực tế có khả năng đảm nhiệm công việc phức tạp khả năng đòi
hỏi trình độ cao. Đồng thòi họ là những người chuyên tâm với công việc, ham
học hỏi. Họ có năng lực, nhạy bén có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp.
Do đặc điểm tính chất của Công ty là Thiết kế và tư vấn xây dựng công
trình lên lao động tại Công ty phần lớn là nam, lao động nữ chủ yếu ở bộ phận
văn phòng, khối quản lý… Lao động trực tiếp tại Công ty thường là lao động
trẻ, năng động luôn hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
Nhân viên tại Công ty thường mang tính ổn định, hầu như không có
nhiều thay đổi trong đội ngũ cán bộ công nhân viên. Chỉ có một số ít sự thay
đổi trong lao động gián tiếp.
Để phù hợp với tính chất hoạt động của Công ty và thuận lợi trong hạch
toán và quản lý tiền lương, lực lượng lao động trong Công ty được tổ chức
làm hai khối gồm:
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Khối quản lý, phục vụ quản lý bao gồm:
- Lao động quản lý-lãnh đạo: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng
- Lao động lãnh đạo- giúp việc quản lý- lãnh đạo gồm: trưởng phòng kế
hoạch- kinh doanh, trưởng phòng chính trị, trưởng phòng kỹ thuật, chánh văn
phòng.
- Lao động phục vụ- giúp việc quản lý và sản suất( hoặc gọi là nhân
viên phục vụ quản lý và gián tiếp sản suất), gồm: Nhân viên kế hoạch-kinh
doanh, tài chính,văn phòng.
Khối trực tiếp sản suất bao gồm:
- Lao động lãnh đạo-trực tiếp sản suất gồm: Giám đốc, Phó giám đốc

các xí nghiệp, trung tâm, chi nhánh, đội trưởng, xưởng trưởng.
- Lao động trực tiếp sản suất gồm: trợ lý và nhân viên thuộc các xí
nghiệp, trung tâm, chi nhánh, đội trưởng, xưởng trưởng.
1.2 Các hình thức trả lương của Công ty TNHH Một Thành Viên
Thiết Kế và Tư Vấn Xây Dựng Công Trình Hàng Không ADCC.
• Quỹ lương của của Công ty được xác định như sau:
Nguồn kinh phí trả lương là quỹ lương được tính theo đơn giá tiền lương
chung của Công ty được duyệt và giao hàng năm ( gọi là quỹ lương hợp lệ ).
Quỹ lương của từng loại hình công việc được xác định trong quy chế khoán
sản phẩm tư vấn của Công ty và hợp đồng giao khoán. Trên cơ sở Hợp đồng
kinh tế, chi phí nhân công trong hợp đồng giao khoán ( hoặc trong kế hoạch
chi phí được duyệt), có thể xác định quỹ lương của từng công trình, tổng hợp
thành quỹ lương của từng bộ phận, hàng tháng Công ty xác định mức ứng
lương của các bộ phận để trả lương trong tháng.
Cụ thể mức tối thiểu của các bộ phận trong tháng 03/2013 được Giám
Đốc ký duyệt như sau:
Bảng 1.1 Bảng xác định hệ số L
DC
TT
tháng 03 năm 2013.
TT Phòng ban L
DC
TT
TT Phòng ban L
DC
TT
1 Ban Giám đốc 2.000.000 11 Xí nghiệp tư vấn 1 2.000.000
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng

2 Phòng Chính
Trị
2.000.000 12 Xí nghiệp tư vấn 2 1.797.044,86
4 Văn phòng 2.000.000 13 Xí nghiệp tư vấn 3 1.841.150,69
5 Trung tâm
KTĐT
2.000.000 14 Xí nghiệp xây dựng
công trình
1.810.590,79
6 Phòng Tài
chính kế toán
2.000.000 15 Trung tâm Kiểm
soát kiểm định
1.274.886,12
7 Phòng Kỹ thuật 2.000.000 16 Đội dự án quốc tế 1 1.175.147,99
8 Phòng Kế
hoạch
2.000.000 17 Đội dự án quốc tế 2 1.859.246.67
9 Phòng kinh
doanh
2.000.000 18 Chi nhánh Đà Nẵng 2.000.000
10 Phòng LĐ- TL 2.000.000 19 Chi nhánh Nha
Trang
2.000.000
20 Chi nhánh TP
HCM
1.137.486,64
Công ty trả lương theo hình thức theo thời gian và hình thức lương
khoán
• Hình thức lương theo thời gian được áp dụng đối với nhân viên nấu ăn

và bảo vệ tại Công ty.
Mức lương được xác định như sau:
Tiền lương 1 ngày công = Lương theo quy định/ số ngày làm việc theo quy
định.
Mức lương = tiền lương 1 ngày công x số ngày làm việc thực tế.
Số ngày công làm việc đối với nhân viên nấu ăn theo quy định là 22 ngày.
Mức lương quy định là 2.750.000 đồng.
Số ngày công làm việc đối với nhân viên bảo vệ là 30 ngày. Mức lương quy
định là 4.500.000 đồng.
• Đối với nhân viên photo mức lương được tính như sau:
T = Lãi quy ước x TL%.
• Đối với đối tưởng hưởng lương khác tiền lương được tính như sau:
Ti=L
DC
TT
x(Hi x K
1
x K
2
x K
3
x K
4
x K
5
x K
6
x K
7
+PC) x ni/N.

1.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương
được áp dụng tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế Và Tư Vấn
Xây Dựng Công Trình Hàng Không ADCC.
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
1.3.1 Quỹ BHXH.
Chế độ bảo hiểm xã hội được áp dụng theo quy định hiện hành của pháp
luật lao động. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp ( chức vụ, thâm
niên) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành
tỷ lện trích BHXH là 24% trong đó 17% là do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp tính vào chi phí, 7% còn lại do người lao động đóng góp và được
trừ vào lương trong tháng.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm hộ trợ công nhân viên có tham gia đóng
BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi phí công tác quản lý quỹ BHXH.
Người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau do quỹ BHXH chi trả trong
thời gian nghỉ ( không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần ).
Trường hợp con ốm: Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì
được hưởng trợ cấp ốm đau với thời gian nghỉ tối đa 20 ngày một năm nếu
con dưới 3 tuổi; 15 ngày một năm nếu con đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường
hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã nghỉ hết
thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy
định trên.
- Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày: Người lao động mắc
bệnh thuộc Danh mục cần chữa trị dài ngày, được nghỉ tối đa 180 ngày một

năm; hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế
độ ốm đau với mức hưởng thấp hơn (thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hàng tuần)
Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ cấp được
xác định bằng cách lấy 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 26 ngày, sau đó
nhân với số ngày thực tế nghỉ việc trong khoảng thời gian được nghỉ theo quy
định;….
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý BHXH để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại
Doanh nghiệp hàng tháng, Doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho cán bộ
công nhân viên bị ốm đau thai sản Trên cơ sở chứng từ hợp lệ, cuối tháng
Doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan BHXH
1.3.2 Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT) được dùng để thanh toán các khoản tiền
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm
đau… Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Quỹ BHYT được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là 4.5% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả tòn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty
nhằm phục vụ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm
sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước
quy định cho những người tham gia đóng bảo hiểm. Theo chế độ hiện hành
Công ty trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4.5% trên tổng quỹ lương phải trả cho
công nhân viên, trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh của đối tượng sử
dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động.
Người tham gia BHYT được lựa chọn một cơ sở y tế thuận lợi gần nơi

công tác hoặc nơi cư trú theo hướng dẫn của cơ quan Bảo hiểm xã hội để
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, được đổi nơi đăng ký ban đầu vào
đầu mỗi quý.
Khi khám bệnh, chữa bệnh đúng nơi đăng ký ban đầu ghi trên thẻ hoặc
theo tuyến chuyên môn kỹ thuật được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán
theo mức quy định của cơ quan BHYT.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan BHXH
1.3.3 Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn ( KPCĐ) là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên của Công ty
nhằm chăm lo, bảo vệ chính đáng cho quyền lợi của người lao động, đồng
thời duy trì hoạt động công đoàn của Công ty.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Công ty tiến hành trích 2% kinh phí
công đoàn trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao
động. Toàn bộ kinh phí công đoàn được trích một phần để phục vụ chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại Công ty. Thực chất hoạt động Công đoàn trong
Công ty nhằm bảo vệ quyền lợi của công nhân và tổ chức các phong trào thi
đua hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Công ty trích KPCĐ cho các việc sau:
- Sinh nhật nhân viên : 200.000 đồng.
- Hiếu, hỷ 500.000 đồng.
- Ốm, đau 200.000 đồng…….
1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp.
Quỹ BHTN là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp khủng hoảng kinh tế, hỏa hoạn, cháy
nổ… người lao động bị mất việc làm. Theo chế độ hiện hành các DN phải

thực hiện trích quỹ BHTN là 2% tổng quỹ lương, trong đó DN phải chịu 1% (
tính vào chi phí ) còn người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào lương).
1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH Một
Thành Viên Thiết Kế Và Tư Vấn Xây Dựng Công Trình Hàng Không
ADCC.
 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tiền lương, Giám
đốc, các phòng ban chức năng của Công ty trong các công việc:
Tuyển dụng
Kỷ luật lao động
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiền lương, dự toán định mức, đơn giá
tiền lương.
Tính lương.
Tính thưởng.
Thanh toán với người lao động trong Công ty
 Đối với Hội đồng tiền lương:
HĐTL có quyền đề nghị giải thể, sáp nhập, thành lập các tổ chức trong
bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt cán
bộ, đảm bảo tính pháp lý để chỉ huy sản xuất có hiệu quả.
HĐTL có trách nhiệm thông qua các kế hoạch để xác định nhu cầu về
nhân lực trong tương lai cho Công ty và quyết định liệu nhu cầu này có thể
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
đáp ứng bởi nội bộ Công ty hay cần tuyển thêm từ bên ngoài. Nếu hoạt động
sản xuất kinh doanh được dự kiến giảm, Phòng TCLĐTL có thể lập kế hoạch
cắt giảm nhân sự.
HĐTL thông qua kế hoạch về tiền lương, khen thưởng, phúc lợi, các kế
hoạch điều chỉnh mức lương, thưởng, phúc lợi trong trường hợp cần thiết để
đảm bảo các nhu cầu của Công ty được đáp ứng.
 Đối với Ban Giám đốc:

Nghiên cứu và tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý trong toàn Công ty để
tham mưu cho HĐTL quyết định.
Ban Giám Đốc giải quyết các vấn đề hợp đòng lao động, thanh lý hợp
đồng theo Bộ Luật lao động của Nhà nước hiện hành.
Tham mưu cho HĐTL về công tác bảo vệ, phối hợp với các cơ quan, các
đơn vị chức năng tổ chức huấn luyện phòng chống cháy nổ và an toàn lao
động cho công nhân viên, đồng thời thông qua các kế hoạch mua sắm, cấp
phát đồng phục, các trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân viên, giải
quyết kịp thời chế độ BH cho người lao động.
Hàng năm soạn thảo, bổ sung nội quy lao động của Công ty, dự thảo các
quyết định trong mọi lĩnh vực quản lý của Công ty như: tuyển dụng lao động,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển công tác, đề bạt cán bộ công nhân viên,
kỷ luật, giao nhiệm vụ, thành lập hoặc giải thể các bộ phận,…theo chỉ đạo của
lãnh đạo, đảm bảo tính pháp lý.
Rà soát, đề nghị nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên đúng kỳ
hạn. Lập kế hoạch và chủ động liên hệ với trường dạy nghề mở các lớp đào
tạo nghiệp vụ và tổ chức thi nâng bậc công nhân hàng năm.
 Phòng TCLĐTL:
Quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý.
Thiết kế chương trình tuyển dụng trong đó xác định rõ yêu cầu công việc
như các kỹ năng cần thiết, phạm vi trách nhiệm, điều kiện làm việc,…đồng
thời xác định cách thức hiệu quả để thông báo chương trình tuyển dụng đến
ứng viên. Sau đó cần thực hiện quá trình lựa chọn ứng viên có khả năng đáp
ứng tốt nhất yêu cầu công việc.
Lập các kế hoạch về tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi và giám sát việc
thực hiện kế hoạch này.
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Theo dõi, cập nhật thông tin mới, lập báo cáo công và tiến hành chấm

công cho nhân viên.
Lập kế hoạch, thủ tục và phương pháp tính lương cho nhân viên. Hàng
tháng, tiến hành tính lương, trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và cấp
phát lương cho nhân viên.
Tiến hành vào các loại sổ có liên quan.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác tổ chức lao động, báo cáo tiền
lương, tiền thưởng của các lao động trong Công ty. Đề xuất các phương pháp
tính lương phù hợp với từng phòng ban.
Cập nhật các chính sách mới nhất về tiền lương, các khoản trích theo
lương để có chính sách phù hợp áp dụng trong Công ty.
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THIẾT
KẾ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG ADCC
2.1 Kế toán tiền lương tại công ty TNHH Một Thành Viên Thiết Kế Và
Tư Vấn Xây Dựng Công Trình Hàng Không ADCC
2.1.1 Chứng từ sử dụng.
 Chứng từ để sử dụng theo dõi lao động:
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được lập nhằm mục đích
theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các khoản thanh toán
cho người lao động trong Công ty như: tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền
thưởng, tiền công tác phí,…
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương của Công ty gồm các biểu mẫu sau:
 Bảng chấm công: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc nghỉ hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay
lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty.

Mỗi bộ phận phải lập bảng chấm công hàng tháng. Hàng ngày, Tổ
trưởng hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận
mình để chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng, người chấm công
và phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công
cùng với các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH,… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương
và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng
người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng.
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho
từng bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả
tiền lương cho người lao động.
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Trong bảng chấm công Công ty chi tiết công đi làm ( theo giờ quy định),
công nghỉ phép, công làm thêm giờ, đi học, nghỉ khác, công hưởng BHXH, đi
công tác.
Ví dụ: Số liệu tại bảng chấm công phòng TCKT gửi cho phòng TCLĐTL
vào tháng 03/2013 của Nguyễn Kim Dung là 15 công
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Bảng 2.1: Bảng chấm công của Công ty ADCC.
CÔNG TY ADCC BẢNG CHẤM CÔNG Mẫu 1/BC
Tháng 03/2013
Stt Họ và tên Ngày trong tháng ( Sáng, chiều, tối)
21 23




20
S C T S C T … S C T
1 Hoàng Thị Kim Lan 4 4 4 4 4 4
2 Nguyễn Nhật Quang 4 4 4 4 4 4
3 Nguyễn Kim Dung 4 4 F F Ô Ô
4 Ng.T.Huyền Dung 4 4 Ô Ô F F
5 Phạm T.Thanh Hòa 4 4 4 4 4 4
6 Cao Thị Hải Yến 4 4 4 4 4 4
7 Trần Thị Hoàng Ngân 4 4 4 4 4 4
8 Nguyễn Thị Thanh
Mai
4 4 4 4 4 4
Ký hiệu chấm công
Làm việc: Điền số giờ vào việc trong buổi.
Nghỉ phép : F
Ốm ( con ốm) ( đẻ) Hưởng BHXH:Ô
Đi học : H
Công tác : CT
Nghỉ khác : 0
Bộ phận chấm công cho người lao động đến hết ngày 20 trong tháng theo mẫu này
Gửi về phòng TC LĐTL để tổng hợp các ngày công vào công đi làm, công nghỉ phép,
Thủ trưởng đơn vị Trưởng bộ phận Người chấm công
Đại tá Nguyễn Bách Tùng
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
 Bảng thanh toán tiền lương.
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản
thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh
toán tiền lương cho người lao động làm việc trong Công ty đồng thời là căn

cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận
tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương
là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công… Bảng chấm công, Phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Cuối mỗi tháng căn cứ vào
chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương chuyển
cho kế toán trưởng kiểm tra, sau đó trình cho Giám đốc ký duyệt, sau đó kế
toán tiến hành chuyển tiền cho nhân viên qua mã số thẻ đã đăng ký tương ứng
với từng nhân viên. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng kế toán
của đơn vị. Cuối tháng nhân viên nhận được bảng tính lương của mình do kế
toán Công ty cấp.
 Bảng thanh toán tiền thưởng .
Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận
và phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và Giám đốc.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính
thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương, trả
thưởng đang áp dụng tại Công ty và lập bảng thanh toán tiền lương, thanh
toán tiền thưởng.
Đối với các khoản tiền thưởng của Công nhân viên, kế toán cần tính
toán và lập bảng “Thanh toán tiền thưởng” để theo dõi và chi trả theo chế độ
qui định. Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi
trả thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền
lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính qui định. Kết quả tổng hợp, tính
toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương”.
Giấy đi đường ( mẫu 04 – LĐTL): là căn cứ để cán bộ và người lao
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng

động làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu
xe sau khi về Công ty.
Sau khi có lệnh cử cán bộ, người lao động đi công tác, bộ phận hành
chính làm thủ tục cấp giấy đi đường. Người đi công tác có nhu cầu ứng tiền
tàu xe, công tác phí,… mang giấy đi đường đến phòng kế toán làm thủ tục
ứng tiền
Khi đi công tác về người đi công tác xuất trình giấy đi đường để phụ
trách bộ phận xác nhận ngày về và thời gian được hưởng lưu trú. Sau đó đính
kèm các chứng từ trong đợt công tác như vé tàu xe, hóa đơn thanh toán phòng
nghỉ,… vào giấy đi đường và nộp cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh
toán công tác phí, thanh toán tạm ứng. Sau đó chuyển cho Kế toán trưởng
duyệt chi thanh toán.
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( mẫu 05 – LĐTL): là
chứng từ xác nhận số sản phẩm, hoặc công việc hoàn thành của một tổ
hoặc cá nhân người lao động, làm cở sở để lập Bảng thanh toán tiền lương
hoặc tiền công cho người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: liên 1 lưu và liên 2 chuyển
đến Kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước
khi chuyển đến Kế toán phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người
nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( mẫu 06 – LĐTL): Bảng thanh toán
tiền làm thêm giờ nhằm mục đích xác định khoản tiền lương, tiền công
làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ
theo yêu cầu công việc.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ phải kèm theo bảng chấm công làm
thêm giờ của tháng đó, có đầy đủ chữ ký của người lập biểu, Kế toán trưởng,
Giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt. Bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ được lập thành 1 bản để làm căn cứ thanh toán.
 Hợp đồng giao khoán ( mẫu 08 – LĐTL): là biên bản ký kết giữa người
giao khoán và người nhận khoán nhằm xác nhận về khối lượng công việc

giao khoán hoặc nội dung công việc khoán, thời gian làm việc, trách
nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời là cơ
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
sở thanh toán chi phí cho người nhận khoán.
 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán ( mẫu 09 – LĐTL):
là chứng từ nhằm xác nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị của
hợp đồng đã thực hiện, làm căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp
đồng.
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán được lập thành 4 bản, mỗi bên
giữ 2 bản. Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký của
đại diện bên giao khoán và đại diện bên nhận khoán thực hiện hợp đồng
 Chứng từ dùng để theo dõi kết quả lao động:
Để theo dõi kết quả lao động trong tháng, kế toán tại Công ty đang sử
dụng bảng chấm công trong một tháng, từ bảng chấm công lập cho một tháng,
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, giấy đi đường, Hợp
đồng giao khoán , Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán. Các
chứng từ này phải do người lập ( tổ trưởng) ký, các bộ phận kỹ thuật xác
nhận, được lãnh đạo duyệt. Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân
viên các đội, tổ hạch toán để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi
chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng
Lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh
nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng
Cùng với công tác phân công lao động quản lý điều hành thì việc trả
lương cho người lao động là một trong những điều kiện khuyến khích người
lao động làm việc, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, là điều kiện để duy
chì và phát triển công ty.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động hàng tháng kế toán của đơn vị phải lập bảng thanh toán tiền

lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty để làm căn cứ trả lương cho
từng người.
Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ từng khoản lương, các khoản
phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu. trừ mà người lao động được hưởng, cụ thể
là các khoản BHXH đóng góp
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Kế toán căn cứ vào bảng chấm công để lập bảng thanh toán tiền lương
sau khi kế toán lập xong bảng thanh toán lương trình kế toán trưởng xem xét,
kế toán trưởng sau khi xem xét xong trình Giám đốc Công ty để làm căn cứ
thanh toán lương.
 Chứng từ thanh toán với người lao động.
Biểu 2.1: Ủy nhiệm chi
( Hóa đơn được ban hành kèo theo QĐ số 153 ngày 06/04/2011 của TGĐ VCB)
CHỨNG TỪ GIAO DỊCH
ỦY NHIỆM CHI
Ngày 15/03/2013
ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN
SỐ TK: 0021001468100 Số tiền Phí NH
Tên TK: Công ty ADCC Bằng số: 189.050.900 đ
Phí trong
Địa chỉ: 180 Trường Chinh – HN Một trăm tám chín triệu
không trăm năm mươi
nghìn chín trăm đồng
chẵn
Phí ngoài
Tại NH: Ngoại thương VN-CN
Thanh Xuân


& GHI CÓ TÀI KHOẢN
SỐ TK: Theo danh sách nhân viên
TÊN TK:
ĐỊA CHỈ:
Nội dung: trả lương tháng
03/2013 lần 1 và phí trả
Tại NH:
DÀNH CHO NGÂN HÀNG MÃ VAT:
Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Biểu 2.2: Sổ hạch toán chi tiết.
SỔ HẠCH TOÁN CHI TIẾT
VIETCOMBANK Ngày 15/03/2013
TKNHNN: 4811 Cif: 2066962
TK:002100146810
0
CT TNHH MTV TK & TV XD HANG KHONG
ADCC
Địa chỉ: 180 TRUONG CHINH, P.KHUONG TRUNG, DD, HN
Ngày HDT: 07/03/2013
Số dư đầu ngày 21.887.604
Ngay GD CN phi So Reference Doanh so no Doanh so co
150313 068215469005154 0368912111922594
190.000.000
150313 071020359020001 VND071270310103 189.050.900
Doanh so ngay 189.050.900
190.000.000
Doanh so thang 1.023.154.581

990.000.000
Doanh so nam 15.276.522.612
15.247.200.613
So du cuoi ngay 22.836.704
Ngay in 15/03/2013
SV: Nguyễn Thị Tỵ Lớp: Kế toán 4
19

×