Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Constrexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.72 KB, 74 trang )

GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
Bảng 1.2. Chỉ tiêu lao động
2.2.3.2. Tính và lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương 46
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
DN : Doanh Nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TK : Tài khoản
LĐTL : Lao động tiền lương
LĐTT : Lao động tiền thưởng
NVQLDN : Nhân viên quản lý doanh nghiệp
NLĐ : Người lao động
TLNP : Tiền lương nghỉ phép
TNCN : Thu nhập cá nhân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CP : Cổ phần
TD – TT : Thể dục, thể thao
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà Constrexim
theo hợp đồng lao động Error: Reference source not found
Bảng 1.2. Chỉ tiêu lao động Error: Reference source not found
Bảng 1.3: Quy định thời gian làm việc của Công ty Error: Reference source not
found
Bảng 1.4: Mức lương thưởng tháng thứ 13 cho người lao động tại Công ty Cổ


phần Đầu tư Phát triển Nhà Constrexim Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Bảng chấm công tháng 05 Phòng Quản Lý Đầu tư - Ban Quản lý đầu tư
Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 2.2.Bảng chấm công tháng 05 Phòng Hành Chính - Tổng Hợp Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Phiếu đăng ký làm thêm Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Bảng trích thanh toán lương tăng giờ phòng Quản lý đầu tư tháng 05 Error:
Reference source not found
Bảng 2.5. Biểu thuế lũy suất thuế TNCN lũy tiến từng thành phần Error:
Reference source not found
Bảng 2.6. Bảng thuế thu nhập cá nhân của công ty tháng 05 Error: Reference
source not found
Bảng 2.7. Bảng lương phòng hành chính – tổng hợp tháng 05 Error: Reference
source not found
Bảng 2.8. Bảng lương phòng Quản lý đầu tư – Ban quản lý dự án Hà Nội tháng 05
Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp tiền lương tháng 05 Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Trích: " Sổ nhật ký chung" Error: Reference source not found
Bảng 2.11. Trích " Sổ chi tiết Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Trích “BẢNG THANH TOÁN BHXH Error: Reference source not
found
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.13. Bảng phân bổ các quỹ trong doanh nghiệp Error: Reference source not
found
Bảng 2.14. Bảng tính các khoản trích theo lương. .Error: Reference source not found
Bảng 2.15 Trích " Sổ chi tiết Error: Reference source not found
Bảng 2.16. Trích " Sổ chi tiết Error: Reference source not found
Bảng 2.17. Trích " Sổ chi tiết Error: Reference source not found
Bảng 2.18. Trích " Sổ chi tiết Error: Reference source not found

Bảng 2.19. Trích " Sổ cái Error: Reference source not found
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Kế toán thanh toán với nhân viên tại Công ty Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.2 : Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.1. Trích trước tiền lương phép Error: Reference source not found
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Qua nghiên cứu cũng như trong thực tế, chúng ta nhận thấy rằng trong quản
lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất. Khai thác được những tiềm năng
của nguồn lực con người chính là chìa khóa để mỗi doanh nghiệp đạt được thành
công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải
được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao
động, lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của xã hội. Lợi ích cá nhân người lao động
được thể hiện ở thu nhập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác
nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động thông qua
các thang, bảng lương, phụ cấp lương theo đúng quy định của Nhà Nước. Thu nhập
bao gồm các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác mà DN phân phối cho
người lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiền lương là
phần thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế,
ổn định và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp,
vấn đề tiền lương luôn có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ

tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc phân phối, quản lý
quỹ tiền lương thế nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng quy định của pháp luật,
kích thích tinh thần làm việc hăng say và khả năng sáng tạo của người lao động,
phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo
sản xuất kinh doanh có lãi lại là vấn đề không đơn giản đối với mỗi doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán
tiền lương phù hợp, tuân thủ quy định của Nhà Nước về chính sách đãi ngộ nhưng
cũng phải có những ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát triển Nhà Constrexim, là đơn vị thuộc Tổng
Công ty Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ
lực cho sự phát triển vượt bậc của ngành xây dựng Việt Nam. Ngay từ khi thành lập
cho tới nay, Công ty đã khẳng định được uy tín của mình trên thương trường.
Những thành tựu của Tổng Công ty Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam nói
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
1
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chung và của Công ty nói riêng đã góp phần to lớn trong việc phát triển ngành xây
dựng của đất nước.
Là sinh viên Khoa Kế Toán của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, qua thời
gian thực tập tại Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Constrexim, em đã có điều kiện
củng cố, tích lũy, làm sáng tỏ những kiến thức đã tiếp thu được trong nhà trường về
cách tổ chức, nội dung trình tự công tác kế toán trong doanh nghiệp. Đồng thời,
trong quá trình thực tập đã giúp em có những kiến thức thực tế ở lĩnh vực mà em
muốn tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Constrexim”.
Nội dung chuyên đề thực tập của em ngoài Lời mở đầu và Kết Luận bao gồm
ba chương như sau:
Chương I: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của
Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Constrexim.

Chương II: Thực trang kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Constrexim.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Constrexim.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, Phòng Kế toán – Tài chính, Phòng
Tổ chức – Hành chính của Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Constrexim và ThS.
Đặng Thị Thúy Hằng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành tốt chuyên
đề này.
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
2
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Constrexim.
Lao động là một yếu tố rất quan trọng tạo nên sự thành công của Doanh
Nghiệp. Vì vậy để có được lực lượng lao động hợp lý cũng là điều đòi hỏi các nhà
quản trị phải có cách tính toán đúng đắn và phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
1.1.1. Cơ cấu lao động.
Là một Công ty xây dựng nhưng Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà
Constrexim không phải là đơn vị trực tiếp thi công mà chỉ là đơn vị đầu tư nên cơ
cấu lao động của Công ty tương đối ổn định, ít có sự thay đổi về nhân sự. Tùy theo
đặc điểm của công việc mà tuyển chọn nhân viên cho phù hợp. Các quy định cụ thể
về tiền lương, tiền thưởng, các hình thức trả lương, thời gian làm việc, các chế độ ưu
đãi được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng lao động. Hiện nay Công ty đang áp dụng
3 loại hợp đồng lao động.
- Hợp đồng lao động thời hạn từ 1 đến 3 năm: Đây là loại hợp đồng được
Công ty ký với người lao động làm việc cho công ty trong khoảng thời gian từ 1 đến
3 năm, người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty

đã được qua tuyển chọn và thử việc, có nhận xét, đánh giá của cán bộ nhân sự.
- Hợp đồng lao động ngắn hạn và hợp đồng thử việc: Hợp đồng này được ký
kết với người lao động trong trường hợp doanh nghiệp cần người theo mùa vụ, làm
việc theo các dự án trong một thời gian ngắn hoặc với người lao động đang trong
quá trình thử việc. Loại hợp đồng này thường gặp ở Công ty.
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng này thường được
ký với người lao động giữ các vị trí chủ chốt trong bộ máy lãnh đạo, hoặc những
người lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao đóng góp lâu dài cho sự
phát triển của Công ty.
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
3
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hình 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà
Constrexim theo hợp đồng lao động.
(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp)
1.1.2. Phân loại lao động.
Theo thống kê của phòng Hành chính – Nhân sự, tính đến tháng 5 năm 2012
thì tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 59 người. Trong đó nhân viên
nam chiếm đến hơn 80% tổng số nhân viên của Công ty, độ tuổi trung bình của các
nhân viên từ từ 22 – 45. Điều này cho thấy đội ngũ lao động của Công ty còn tương
đối trẻ, có sức lực và có nhiều tiềm năng có thể khai thác và phát huy tốt trong
tương lai.
Công ty phân loại lao động thành hai bộ phận: lao động gián tiếp và lao động
trực tiếp sản xuất.
• Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm: Ban Giám đốc, Phòng Hành Chính –
Tổng Hợp, Phòng Tài chính Kế toán, trưởng phòng quản lý ở các phòng chức năng.
• Bộ phận lao động trực tiếp bao gồm: Nhân viên ở các phòng Quản lý vật tư,
Ban Quản lý Dự án.
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
4

30
5
65
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1.2. Chỉ tiêu lao động
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
SLĐ
(người)
Cơ cấu
(%)
SLĐ
(người)
Cơ cấu
(%)
Tổng số lao động
55 100 59 100
I. Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học
45 81,8 49 83
- Dưới Đại học
10 18,2 10 17
II. Về cơ cấu
- Nam
40 72,7 43 73
- Nữ
15 27,3 16 27
(Nguồn : Phòng Hành chính – Tổng Hợp)
Để thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, Công ty đã không ngừng cải thiện
điểu kiện làm việc của công nhân viên như trang bị bảo hộ lao động cho công nhân,

các hoạt động thể thao, giải trí được quan tâm hơn… Bên cạnh đó Công ty cũng tạo
điều kiện cho CNV nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề. Do vậy, đội ngũ cán
bộ công nhân viên của Công ty luôn đáp ứng được công việc của mình và ngày càng
được hoàn thiện theo xu hướng nâng cao trình độ.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty.
Công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp trước tiên là việc lựa chọn
hình thức tiền lương thích hợp đối với từng loại công việc, từng bộ phận cụ thể.
Việc lựa chọn hình thức tiền lương hợp lý có tác dụng khuyến khích người lao động
phát huy toàn diện khả năng lao động của mình, sử dụng và tổ chức tốt nhất thời
gian làm việc, đảm bảo chất lượng sản xuất không ngừng được nâng cao. Hiện nay,
tại Công ty đang áp dụng hình thức trả lương duy nhất là hình thức trả lương theo
thời gian. Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời
gian làm việc thực tế và trình độ thành thạo tay nghề (theo cấp bậc và thang lương
tiêu chuẩn do Nhà nước quy định). Nghĩa là, căn cứ vào số lượng, thời gian làm việc
và cấp bậc lương quy định cho các ngành để tính trả lương cho người lao động. Các
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
5
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
doanh nghiệp chỉ áp dụng hình thức này cho những người lao động thuộc các bộ
phận quản lý hành chính, quản lý kinh tế hoặc những loại công việc chưa xác định
được định mức lao động, chưa có đơn giá sản phẩm.
Công thức tổng quát:
Ltg = Lương tháng + Lương phụ cấp + Tiền làm ngoài giờ ( nếu có)
Trong đó:
Ltg: Lương thời gian
Lương tháng = Tiền lương chính thức theo hợp đồng / Tổng số ngày làm
việc trong tháng x Số công làm việc thực tế x Hệ số hoàn thành công việc
Lương phụ cấp = Hệ số phụ cấp x Lương tháng
• Ưu điểm:
- Hình thức này phù hợp với công việc chưa định mức được hoặc không nên

có định mức.
- Tính toán đơn giản, dễ hiểu áp dụng cho CBCNV làm việc ở bộ phận gián
tiếp hoặc những nơi không có điều kiện xác định chính xác khối lượng công việc
hoàn thành.
• Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, vì hình
thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy được
khả năng sẵn có của người lao động, chưa khuyến khích những người lao động quan
tâm đến kết quả lao động.
Trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến
khích người lao động hăng hái làm việc. Chế độ tiền thưởng gồm 2 loại :
- Thưởng thường xuyên: là khoản thưởng trả cùng với tiền lương hàng tháng
được coi như một khoản tiền lương tăng thêm khi người lao động hoàn thành sớm
kế hoạch, tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng chế khoản thưởng này sử dụng
quỹ lương để thưởng.
- Thưởng định kì (6 tháng hoặc 1 năm): là khoản thưởng sau các kì thi đua
(lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua ) hoặc khi người lao động có thành tích đặc biệt
(chống hoả hoạn, bắt cướp ) khoản này sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ Phần Đầu tư Phát triển Nhà Constrexim.
1.3.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
6
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích
lập quỹ theo tỉ lệ 24% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường
xuyên phải trả cho CNV trong đó được cụ thể như sau :
+ Công ty phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
+ 7% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu
nhập của họ)

- Quỹ BHXH được giao cho cơ quan BHXH quản lý thống nhất theo chế độ
Tài chính của Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ.
- Hàng quý, công ty căn cứ vào kế hoạch quỹ lương để đăng kí mức nộp với
cơ quan BHXH TP Hà Nội.
- Hàng tháng, chậm nhất là ngày cuối tháng đồng thời với việc trả lương công
ty trích nộp BHXH.
Cuối mỗi quý công ty cùng cơ quan BHXH đối chiếu danh sách trả lương và
quỹ tiền lương để lập bảng xác nhận số BHXH đã nộp và xử lý số chênh lệch theo
quy định. Nếu nộp chậm, Công ty sẽ phải chịu phạt theo mức lãi suất Ngân hàng
Đầu tư và phát triển BIDV Việt Nam.
- Quỹ BHXH được sử dụng chi tiết cho các trường hợp sau :
+ Chế độ trợ cấp ốm đau : Mức trợ cấp bằng 75% của mức tiền lương người
lao động đóng BHXH trước khi nghỉ.
+ Chế độ trợ cấp thai sản : Trong trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp bằng
100% mức lương mà người lao động đóng BHXH trước khi nghỉ
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp : Trong thời gian điều
trị được hưởng 100% mức lương đang hưởng. Sau đó tùy thuộc vào mức độ suy
giảm khả năng lao động sẽ được hưởng theo mức tiền lương trung bình của công
chức Nhà nước.
+ Chế độ trợ cấp thôi việc, hưu trí : Người lao động đủ tuổi theo quy định nghỉ
hưu có thời gian đóng BHXH 20 năm thì được hưởng 45% tiền lương, sau đó cứ
thêm 1 năm đóng sẽ tính thêm 2% nhưng tối đa bằng 75% tiền lương đóng BHXH
bình quân năm trước khi nghỉ.
+ Chế độ chôn cất tử tuất : Tùy từng đối tượng sẽ được trợ cấp một lần hoặc
hàng tháng.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
7
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Quỹ BHYT được tính bằng 4.5% trên tổng quỹ lương cấp bậc thực tế :

+ Công ty nộp 3.5% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Khấu trừ vào lương của người lao động 1% còn lại
- Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn (dưới hình thức mua BHYT)
để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho CNV.
- Quỹ BHYT được sử dụng chi cho người lao động thông qua mạng lưới y tế
khi người lao động ốm đau thì mọi chi phí về khám chữa bệnh… đều được cơ quan
BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế chứ không phải
chi trả trực tiếp cho người bệnh (người lao động).
1.3.3. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
- Quỹ BHTN được tính bằng 2% trên tổng quỹ lương cấp bậc thực tế của
người lao động.
+ Công ty nộp 1% trên tổng quỹ lương của người lao động và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
+ 1% còn lại người lao động sẽ đóng và trừ vào lương của họ.
- Sử dụng quỹ BHTN : Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ cho người lao động
khi họ tạm dừng lao động với điều kiện thời gian đóng BHTN từ 12 tháng trở lên,
và sô tiền người lao động nhận được bằng 2 tháng lương của họ với mức lương đăng
ký nộp BHTN.
1.3.4. Quỹ Kinh phí công đoàn
- Quỹ KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho
người lao động và DN phải chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh).
Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa DN phải nộp cho
công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
đơn vị.
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
8
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Sử dụng quỹ KPCĐ :
+ Chi cho Công đoàn cơ sở : hội họp, công tác phụ nữ, hoạt động TD -TT, văn
hóa, văn nghệ

+ Chi thăm hỏi khi CNV ốm đau, thai sản, hiếu hỉ.
+ Chi làm phần thưởng cho con CNV có thành tích làm việc tốt.
Việc chi tiêu quỹ KPCĐ phải chấp hành theo đúng các quy định của tổ chức
Công đoàn các cấp có trách nhiệm quản lý việc sử dụng quỹ này đúng quy định.
1.3.5. Các quỹ khác
Ngoài các khoản trích theo lương do nhà nước quy định, do trong quá trình
hoạt động, Công ty còn tính các khoản phải nộp từ lương của công nhân viên và
người lao động.
- Quỹ chính sách xã hội: là quỹ lương để ủng hộ theo chính sách xã hội mà công
ty quy định, được trích lập bằng 1% thu nhập sau thuế của người lao động.
- Qũy tài năng trẻ: là số tiền được hình thành bằng 0,5% thu nhập sau thuế.
Quỹ này dành để thưởng, khuyến khích những lao động, công nhân viên có sáng
kiến hay, sáng tạo trong quá trình làm việc, điều này sẽ phát huy khả năng làm việc,
sáng tạo trong quá trình làm việc của người lao động.
- Thuế thu nhập cá nhân: là khoản tiền mà người lao động phải nộp khi thu
nhập của họ > 5.000.000đ/ tháng. Tuy nhiên đối tượng nộp thuế được giảm trừ gia
cảnh bao gồm hai phần như sau: mức giảm trừ với đối tượng nộp thuế là
4.000.000d/tháng và mức giảm trừ với đối tượng phụ thuộc là 1,600,000đ/ người.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển
Nhà Constrexim.
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám Đốc và các phòng ban đối
với việc quản lý lao động và tiền lương tại Công ty.
• Hội đồng quản trị:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng Giám
Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Kế toán trưởng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản
của Tổng Công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với cán bộ quản lý quan
trọng khác của Công ty có thẩm quyền.
- Quyết định mức lương và lợi ích khác của những cán bộ quản lý theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Tổng Công ty.

SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
9
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc
phần góp vốn ở Công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những
người đó.
- Quyết định khen thưởng, kỷ luật nhân viên thuộc quyền quản lý của Hội
đồng quản trị và quyết định mức bồi thường vật chất khi nhân viên gây thiệt hại cho
Công ty.
- Giám sát, chỉ đạo Tổng Giám Đốc và các cán bộ quản lý khác trong công
việc điều hành kinh doanh của Công ty.
• Tổng Giám Đốc:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ
các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Quyết định lương và phụ cấp ( nếu có) đối với người lao động trong Công ty
trong phạm vi thẩm quyền của Tổng Giám Đốc.
- Quyết định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, trợ cấp,
lợi ích và các điều khoản liên quan đến hợp đồng lao động và người lao động trong
Công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo phòng Tài Chính – Kế Toán và Tổ chức Hành Chính của
Công ty.
• Phó Tổng Giám Đốc:
- Quản lý, điều hành, đào tạo cán bộ đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản
lý của Công ty.
- Thực hiện nội quy, quy chế về quản lý lao động và quản lý vật tư, thiết bị, tài
sản của Công ty.
- Quyền kí quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức đối với các cán bộ quản
lý tại các dự án.
• Phòng Hành Chính – Tổng Hợp:
- Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,

chiến lược của Công ty.
- Xây dựng chế độ lương thưởng và các biện pháp khuyến khích, kích thích
người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
- Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong Công ty,
xây dựng cơ cấu tổ chức trong Công ty.
- Tổ chức quản lý nhân sự toàn Công ty.
- Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo
và tái đào tạo nhân sự.
• Phòng Tài Chính – Kế Toán:
- Tham mưu, thừa lệnh tổ chức các hoạt động chung của Công ty.
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
10
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Thực hiện tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên ở Công ty theo
đúng quy định của Pháp luật.
- Thanh quyết toán hợp đồng kinh tế và hợp đồng lao động.
- Phối hợp với phòng Hành Chính – Nhân sự để thực hiện công tác tuyển dụng
tốt nhất cho Công ty.
1.4.2. Chế độ làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực luôn đóng một vai trò
quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thấy rõ được
điều này, Ban lãnh đạo cùng với phòng Hành chính tổng hợp của Công ty đã đưa ra
biện pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả. Theo Bộ
luật lao động, Công ty quy định nhân viên trong Công ty làm việc 8 tiếng một ngày,
được nghỉ thứ 7 và chủ nhật.
Bảng 1.3: Quy định thời gian làm việc của Công ty
Ngày Sáng Chiều
Thứ 2 - Thứ 6 8h – 12h 13h- 17h
Thứ 7 Nghỉ Nghỉ
Chủ nhật Nghỉ Nghỉ

(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp)
1.4.3. Tổ chức quản lý tiền lương.
1.4.3.1. Chế độ tiền lương.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian để tính lương cho toàn bộ
cán bộ CNV trong Công ty. Công ty tự xây dựng mức lương dựa trên năng lực, trình
độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác của từng CBCNV. Theo quy định của
Chính phủ, Công ty áp dụng chế độ ngày công như sau :
Tổng số ngày trong năm : 360 ngày
Ngày làm việc: 264 ngày
Ngày nghỉ : 48 ngày
Ngày lễ nghỉ : 8 ngày
Ngày nghỉ phép : 12 ngày
Các hoạt động khác: 3 ngày
Thời gian nghỉ việc cho phép phát sinh được hưởng thanh toán tiền lương
- Thời gian ngừng việc cho phép : 3 ngày/năm
- Thời gian ngừng việc phát sinh
+ Đi học, họp dài ngày do Công ty cử đi
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
11
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Nghỉ đẻ 4 tháng cho con thứ nhất và thứ hai
+ Nghỉ ốm từ 1 tháng trở lên
+ Nghỉ tai nạn lao động
+ Các trường hợp thực tế khách quan khác.
1.4.3.2.Chế độ khen thưởng, kỉ luật
Cũng theo quy định của Công ty, người lao động đi muộn về sớm, nghỉ
làm quá thời gian quy định hoặc không có phép đều chịu các hình thức kỷ luật nhất
định, Công ty áp dụng chủ yếu là hình thức trừ lương. Tùy theo mức độ sai phạm
mà tiền phạt đối với mỗi nhân viên khác nhau. Trong trường hợp nhân viên vi phạm
nhiều lần hoặc cố tình vi phạm có thể dẫn tới chấm dứt hợp động lao động giữa

Công ty và người lao động. Đối với các nhân viên giám sát các công trình ở xa,
được nhận thêm các khoản phụ cấp và các hỗ trợ về chi phí đi lại. Người lao động
làm thêm giờ hoặc làm vào các ngày chủ nhật do tiến độ thi công công trình, tùy
theo tính chất công việc mà công ty sẽ tiến hành trả thêm lương cho họ và được quy
định rõ ràng trong hợp đồng lao động.
Các chế độ phụ cấp cho người lao động, chế độ tăng bậc lương, chế độ về
BHXH, BHYT được Công ty thực hiện nghiêm túc theo Luật lao động và các Nghị
định do Chính phủ ban hành. Để có thể theo dõi đánh giá năng lực của các lao động
trong Công ty, vào dịp cuối năm Công ty thường xuyên tiến hành đánh giá, xếp loại
người lao động theo các tiêu chí. Năng lực của người lao động sẽ được đánh giá
thông qua “Phiếu đánh giá chất lượng lao động”. Các phiếu này là căn cứ để phòng
Hành chính tổng hợp tập hợp kết quả để xét lên lương đối với những người lao động
có kết quả lao động tốt và tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều chuyển nhân
sự sao cho phù hợp với năng lực của từng người. Đây là một biện pháp rất hiệu quả
trong việc khích lệ tinh thần làm việc cho người lao động.
Ngoài chế độ phụ cấp, cuối năm Công ty cũng tiến hành thưởng tháng lương
thứ 13 cho người lao động dựa trên số giờ công tác của họ.
Bảng 1.4: Mức lương thưởng tháng thứ 13 cho người lao động tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà Constrexim.
Thời gian công tác Mức thưởng
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
12
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trên 240 ngày công 100% mức lương tháng
Từ 180 đến 240 ngày công 85% mức lương tháng
Từ 120 đến dưới 180 ngày 50% mức lương tháng
(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp)
Ngoài ra công ty còn có tiền phụ cấp đối với các CBCNV trong Công ty, tùy
từng vị trí công tác mà quy định hệ số phụ cấp phù hợp. Người lao động làm thêm
giờ hoặc làm vào các ngày thứ bảy chủ nhật do tiến độ thi công công trình, tùy theo

tính chất công việc mà Công ty sẽ tiến hành trả thêm lương cho họ và được quy định
rõ ràng trong hợp đồng lao động.
Cũng theo quy định của Công ty, người lao động đi muộn về sớm, nghỉ
làm quá thời gian quy định hoặc không có phép đều chịu các hình thức kỷ luật nhất
định, Công ty áp dụng chủ yếu là hình thức trừ lương. Tùy theo mức độ sai phạm
mà tiền phạt đối với mỗi nhân viên khác nhau. Trong trường hợp nhân viên vi phạm
nhiều lần hoặc cố tình vi phạm có thể dẫn tới chấm dứt hợp động lao động giữa
Công ty và người lao động.
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
13
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NHÀ CONSTREXIM
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà Constrexim.
2.1.1. Chứng từ sử dụng.
Trong mọi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng, để việc hạch
toán tiền lương được đúng thì công ty phải tổ chức tốt ngay từ khâu lập chứng từ.
Đó sẽ là căn cứ hợp lý, hợp pháp để ghi sổ kế toán và quản lý hoạt động của công
ty. Công ty hiện đang sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công ( mẫu số 01a – LĐTL chế độ chứng từ kế toán). Bảng
chấm công sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc vắng mặt của
người lao động theo từng ngày. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ phận và
dùng trong một tháng.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05 – LĐTL
chế độ chứng từ kế toán): là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của từng đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
- Hợp đồng giao khoán ( mẫu số 08 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán): là bản
ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời

gian làm việc trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó.
- Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán):
là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất – kinh doanh.
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 03 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán).
- Ngoài ra còn có những chứng từ như: Phiếu báo làm thêm giờ, Biên bản điều
tra tai nạn lao động, Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH…
2.1.2. Phương pháp tính lương.
Công ty áp dụng hình thức trả lương duy nhất : trả lương theo thời gian áp
dụng với tất cả cán bộ công nhân viên. Tiền lương của người lao động được tính
như sau:
- Lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ
cấp bảo BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên
Lương ngày = Tiền lương chính theo HĐLĐ
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
14
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Số ngày làm việc trong tháng theo
quy định (22 ngày)
- Lương tháng: là tiền lương trả hàng tháng cho người lao động dựa trên hợp
đồng lao động
Lương tháng = Lương ngày x số ngày làm việc thực tế trong tháng
- Lương tuần : là tiền lương trả trong 1 tuần
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
- Tiền lương giờ: là lương trả cho 1h làm việc, làm căn cứ để tính lương làm
thêm giờ
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày

Số giờ làm việc theo chế độ trong ngày (8h)
Tiền lương làm thêm giờ được quy định như sau :
- Ngày thường : lương giờ x 150% x số giờ làm thêm
- Ngày nghỉ (Thứ 7, Chủ nhật) : lương giờ x 200% x số giờ làm thêm
- Ngày lễ tết : lương giờ x 300% x số giờ làm thêm
- Lương phụ cấp = Hệ số phụ cấp x Lương tháng
Hệ số phụ cấp do Giám đốc quy định.
Hệ số phụ cấp ở Công ty quy định đối với bộ phận gián tiếp sản xuất như sau:
+ Tổng Giám đốc: 0.7
+ Phó Tổng Giám đốc: 0.5
+ Kế toán trưởng: 0.5
+ Trưởng phòng: 0.4
+ Nhân viên: 0.25
Hệ số phụ cấp của Công ty quy định đối với bộ phận trực tiếp sản xuất như
sau:
+ Nhân viên quản lý dự án: 0.3
+ Nhân viên quản lý kỹ thuật: 0.35
+ Nhân viên kinh doanh và dịch vụ: 0.3
Công ty trả lương cho CBCNV 1 lần/tháng : Ngày phát lương vào mùng 5
hàng tháng bằng tiền mặt.
Tiền lương được hưởng trong tháng = Tổng lương - Các khoản giảm trừ
lương
(Các khoản giảm trừ lương gồm : BHXT, BHYT, BHTN, thuế TNCN nếu có)
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
15
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ví Dụ 1: Trả lương tháng 5/2012 cho chị Nguyễn Thị Thiết nhân viên phòng
hành chính tổng hợp ( bộ phận gián tiếp sản xuất)
- Mức lương chính: 4.500.000 đồng
- Hệ số phụ cấp: 0.25

- Số ngày làm việc trong tháng: có 23 ngày công thường.
Lương tháng của Chị Nguyễn Thị Thiết được tính như sau :
Lương ngày thường = 4.500.000 /22 = 204.550 đồng
Lương tháng = 204.550 x 23 = 4.705.000đồng
Lương giờ = 204.550/ 8 = 25.569 đồng
Lương phụ cấp: 4.705.000 x 0.25 = 1.176.000 đồng
Như vậy tổng lương tháng 5/2012 của chị Thiết là :
4.705.000+ 1.176.000 = 5.881.000 đồng
Ví dụ 2: Trả lương tháng 05/2012 cho chị Nguyễn Thị Hiếu - Nhân viên
Phòng Quản lý Đầu tư – Ban quản lý Hà Nội. ( bộ phận trực tiếp sản xuất).
- Mức lương chính: 3,500,000 đồng
- Hệ số phụ cấp: 0.3
- Số ngày làm việc trong tháng: có 22 ngày công thường, 4h làm thêm ngày
thứ 7.
Lương tháng của Chị Nguyễn Thị Hiếu được tính như sau :
Lương ngày thường = 3,500,000 /22 = 159,100 đồng
Lương tháng = 159,100 x 23 = 3,659,300 đồng
Lương giờ = 159,100/ 8 = 19,900 đồng
Lương làm thêm giờ trong ngày Thứ 7 = 19,900 x 200% x 4 = 159,200 đ
Lương phụ cấp: 3,659,300 x 0.3 = 1,097,800
Như vậy tổng lương tháng 05/2012 của Chị Hiếu là :
3,659,300 + 159,200 + 1,097,800 = 4,916,300 đồng
Qua cách tính lương cho ta thấy ở điều kiện doanh nghiệp làm ăn tốt, doanh
thu cao thì số tiền lương của người lao động sẽ được cải thiện một cách đáng kể.
Còn nếu trong trường hợp mức doanh thu chưa cao thì số tiền người lao động nhận
theo thời gian cũng đảm bảo đời sống một cách tối thiểu. Đây là một ưu điểm khi
tính lương cho người lao động mà doanh nghiệp áp dụng.
2.1.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334 “ phải trả công nhân viên”.
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22

16
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của công ty về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của người lao động.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
 Các phần đã trả cho công nhân viên và người lao động.
 Trừ lương trong trường hợp bắt bồi thường hoặc trong trường hợp trích
BHXH, BHYT.
Bên có:
 Các khoản trả cho người lao động như tiền lương, các khoản trích theo
lương.
 Các khoản mà BHXH trả cho người lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
Dư nợ cuối kỳ: Các khoản phải trả cho người lao động mà vẫn chưa trả tính
dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:
- Tiền lương của bộ phận gián tiếp sản xuất được phân bổ vào TK 642 : “Chi
phí quản lý doanh nghiệp”.
- Tiền lương của bộ phận trực tiếp sản xuất được phân bổ vào TK 622: “Chi
phí nhân công trực tiếp”.
- TK 111 : “Tiền mặt”.
- TK 112 : “Tiền gửi ngân hàng”.
- TK 353: “Quỹ khen thưởng phúc lợi”
Sơ đồ 2.1. Kế toán thanh toán với nhân viên tại Công ty.
TK 141 TK 334 TK 642
TK 3335
TK 3383,3384
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22

17
Tạm ứng cho nhân viên
Thuế TNCN của Nhân viên
Phần đóng góp BHXH
Thanh toán TL cho NV
Chi phí tiền lương
Của nhân viên quản lý
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TK 111,112
2.1.4. Quy trình kế toán.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến việc hạch toán
thanh toán tiền lương đối với người lao động. Việc phản ánh tất cả các nghiệp vụ đó
lên sổ sách kế toán đòi hỏi phải có phương pháp hợp lý thông qua tài khoản 334 -
Phải trả người lao động. Sau khi tính lương cho người lao động có chữ ký của kế
toán trưởng và Tổng Giám Đốc, kế toán viết phiếu chi xong căn cứ vào các định
khoản kế toán viết phiếu chi, từ phiếu chi phản ánh vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ
ghi sổ phản ánh vào sổ cái. Công ty thực hiện việc thanh toán lương một lần cho
người lao động vào cuối tháng nên không có phần tạm ứng lương, cuối tháng lập
bảng thanh toán lương và được phê duyệt của kế toán trưởng, Tổng Giám Đốc, kế
toán lập phiếu chi thanh toán lương.
Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty có thể được thể hiện thông qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.2 : Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
18
Bảng chấm công
Phiếu báo giờ làm thêm
Giấy xin nghỉ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương

Bảng phân bổ tiền lương
Phiếu chi lương
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiếtBảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ghi chú : : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng

SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
19
GVHD: ThS. Đặng Thị Thúy Hằng Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.4.1. Bảng chấm công và các chứng từ liên quan.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là bảng chấm công Bảng chấm
công được lập hàng tháng làm việc, được theo dõi từng ngày làm việc trong tháng
của từng cá nhân, từng bộ phận, phòng ban. Trưởng các phòng ban hoặc những
người được uỷ quyền tiến hàng chấm công hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn
cứ theo thời gian lao động thực tế (số ngày công, số ngày nghỉ) để tính lương,
thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng người lao động theo số giờ được
hạch toán chi tiết cho từng người.
Dưới đây là Bảng chấm công của Phòng Hành Chính – Tổng Hợp và Phòng
Quản Lý ĐT – Ban Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Phương Dung – KT22.22
20

×