Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Teckey JSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.3 KB, 64 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 BHXH : Bảo hiểm xã hội
 BHYT : Bảo hiểm y tế
 BQ : Bình quân
 BQGQ : Bình quân gia quyền
 CKTM : Chiết khấu thương mại
 CKTT : Chiết khấu thanh toán
 CNV : Công nhân viên
 CPBH : Chi phí bán hàng
 CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
 DT : Doanh thu
 DTT : Doanh thu thuần
 DV : Dịch vụ
 GBC : Giấy báo có
 GBN : Giấy báo nợ
 GTGT : Giá trị gia tăng
 GVHB : Giá vốn hàng bán
 HĐKD : Hoạt động kinh doanh
 KH : Khấu hao
 KKĐK : Kiểm kê định kỳ
 KPCĐ : Kinh phí công đoàn
 KT : Kế toán
 NT-XT : Nhập trước – xuất trước
 QLDN : Quản lý doanh nghiệp
 SCK : Séc chuyển khoản
 SXKD : Sản xuất kinh doanh
 TK : Tài khoản


 TM : Thương mại
 TSCĐ : Tài sản cố định
 UNC : Ủy nhiệm chi
 UNT : Ủy nhiệm thu
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn
cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả
bán hàng được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Nếu doanh nghiệp nào tổ
chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các
chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại
và phát triển.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Teckey JSC kết hợp với sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Thanh cùng với sự giúp đỡ của các
cán bộ kế toán trong phòng kế toán công ty, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp
của mình với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Teckey JSC”
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Chương II : Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Teckey JSC
Chương III: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ Teckey JSC.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG HÓA, CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1.Khái niệm về hàng hóa, thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Hàng hóa là tất cả những vật phẩm có thể mang ra để mua bán, trao đổi trên thị
trường nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong
quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp đã qua kiểm tra kỹ
thuật và được xác định là là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được
nhập kho hoặc đã giao trực tiếp cho khách hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích, rủi ro của khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, vì nó chuyển hóa
vốn từ hiện vật sang trạng thái giá trị “tiền tệ”, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi
vốn để tiếp tục quá trình sản xuất hay kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng kết quả lỗ hoặc lãi. Kết quả bán hàng là
chênh lệch giữa doanh thu thuần với các khoản: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
,chi phí quản lý.
1.2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Khâu tiêu thụ hàng hóa là một trong những khâu cực kỳ quan trọng của quá
trình tái sản xuất xã hội. Đây là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất một
bên là tiêu dùng. Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người
mua và người bán nhằm chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng về sản phẩm doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều nghiệp vụ bao
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N

1
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
gồm: phân loại, lên nhãn hiệu bao hàng, bao gói và chuẩn bị các lô hàng để xuất
bán và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện các nghiệp vụ này
đòi hỏi phải tổ chức lao động hợp lý lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức
tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về hàng hóa và chủng loại
sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tiêu thụ không chỉ đơn giản là quá trình
chuyển quyền sở hữu hàng hóa đến khách hàng mà nó là một quá trình bao gồm
nhiều công việc khác nhau từ việc nghiên cứu nhu cầu, tìm nguồn hàng, tổ chức
bán hàng, xúc tiến bán hàng…cho đến các dịch vụ sau bán hàng như : chuyên chở,
bảo hành, tư vấn kỹ thuật, lắp đặt…
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các giải pháp nghiên cứu và nắm bắt nhu
cầu thị trường. Nó bao gồm các hoạt động: tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức
mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng với nhiều hoạt động hỗ trợ cho việc thực
hiện dịch vụ sau bán hàng.
1.3. Vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hóa
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, ngày nay các nhà quản trị
doanh nghiệp ngày càng chú ý hơn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Bởi nó là cơ sở và
là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Tiêu thụ hàng hóa đánh dấu thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Để
có thể tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, ngày nay phương châm mà
bất cứ doanh nghiệp, nhà sản xuất nào hướng tới cũng là khách hàng. Mục tiêu của
công tác tiêu thụ là bán hết sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp với doanh thu tối
đa và chi phí thấp nhất có thể. Do vậy, ngày nay tiêu thụ không còn là khâu của sản
xuất, chỉ được thực hiện khi đã sản xuất dược sản phẩm, mà tiêu thụ phải chủ động đi
trước một bước không chờ sản phẩm sản xuất ra rồi mới đem tiêu thụ, có thể được
tiến hành trước quá trình sản xuất, song song đồng thời với quá trình sản xuất và có
tác động mạnh mẽ, quyết định rất lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Chúng
ta thấy rằng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào từ doanh nghiệp sản xuất đến các doanh

nghiệp thương mại, dịch vụ như : bảo hiểm, ngân hàn, tư vấn kỹ thuật…thì tiêu thụ
hàng hóa và dich vụ mà doanh nghiệp cung cấp là điều hết sức quan trọng, nó quyết
định rất lớn đến sựu thành bại của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
2
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Trước hết chúng ta thấy rằng: tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thức
hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ
mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng. Nếu tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng,
hiệu quả thì sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của dồng vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiếp đến, mục tiêu cuối cùng của tất
cả các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh đều là lợi nhuận.Lợi nhuận là
động lực thúc đấy mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ thông qua quá trình tiêu
thụ doanh nghiệp mới thu được vốn, chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và phần lợi nhuận cho sự hoạt động nỗ lực của mình. Do đó tiêu thụ sản
phẩm là khâu quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đó
là kết quả cuối cùng cho cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách
hoàn toàn. Nhờ tiêu thụ mà doanh nghiệp mới chứng tỏ được năng lực của mình
trên thị trường. Khẳng định được thế mạnh của sản phẩm và dịch vụ của mình
cung cấp, tạo ra chỗ đứng và chiếm thị phần trên thị trường. Nhờ vào quá trình tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp được lưu thông trên thị trường và gây được sự chú
ý của khách hàng về những tính năng sử dụng của nó. Việc khách hàng ưu tiên tiêu
dùng sản phẩm của doanh nghiệp là một bước thành công lớn nó được đánh dấu
bằng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là doanh nghiệp một bên
là khách hàng. Nó chính là thước đo, là cơ sở đánh giá sự tin cậy và yêu thích của
khách hàng đối với doanh nghiệp, đối với sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
Qua đó doanh nghiệp có thể gần gũi hơn với khách hàng, hiểu rõ và nắm bắt nhu

cầu của khách hàng tốt hơn để từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn và lợi
nhuận doanh nghiệp sẽ tăng.
1.4.Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán hàng được thực hiện bằng nhiều kênh
khác nhau, theo đó các sản phẩm vận động từ doanh nghiệp sản xuất đến tay người
tiêu dùng cuối cùng. Các kênh này chính là hệ thống tổ chưc thương mại nối liền
người sản xuất với người bán buôn, người bán lẻ, các đại lý và người tiêu dùng
cuối cùng.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
3
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn các kênh dài hay ngắn, trực tiếp hay gián
tiếp căn cứ vào đặc điểm sản xuất và sản phẩm của mình. Mặc dù có rất nhiều
hình thức bán hàng nhưng đa số quá trình bán hàng đều thông qua một số kênh
chủ yếu. Doanh nghiệp sản xuất trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, bán
thông qua các công ty bán buôn của mình và các hãng bán qua các cửa hàng, các
hãng bán lẻ độc lập. Tùy thuộc vào hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng các
hình thức dịch vụ bán hàng của khách hàng độc lập và các đại lý. Dưới đây là
sơ đồ của các kênh bán hàng:
• Doanh nghiệp -> người sử dụng cuối cùng, các hãng bán lẻ độc lập, cửa hiệu
riêng.
• Doanh nghiệp -> đại lý độc lập -> người sử dụng cuối cùng.
• Doanh nghiệp -> chi nhánh bán buôn -> đại lý độc lập -> người sử dụng
cuối cùng.
• Doanh nghiệp -> chi nhánh bán buôn -> hãng bán buôn độc lập -> người sử
dụng cuối cùng
• Doanh nghiệp -> hãng bán buôn độc lập -> người sử dụng cuối cùng.
• Doanh nghiệp -> chi nhánh bán buôn -> người sử dụng cuối cùng.
1.4.1.Phương thức bán hàng trực tiếp( phụ lục 01)
Ngày nay hình thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng có xu hướng phát triển

và phổ biến ở hầu hết các ngành sản xuất, vì hình thức bán hàng trực tiếp cho phép
phát triển các quan hệ hợp đồng và quan hệ đơn đặt hàng cá biệt.
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch
vụ cho khách hàng thì đồng thời khách hàng chấp nhận thanh toán ngay. Nghĩa là
quá trình chuyển giao hàng hóa và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời. Theo
phương thức này, quá trình bán hàng được thực hiện nhanh chóng, dứt khoát, tiết
kiệm được chi phí về vận chuyển, bảo quản thành phẩm, hàng hóa và tránh rủi ro
cho doanh nghiệp.
1.4.2 Phương thức gửi bán – bán hàng đại lý (phụ lục 02)
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa
thuận ghi trong hợp đồng, khách hàng có thể là những đơn vị nhận bán đại lý hoặc
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
4
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
những khách hàng mua thương xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi nhận xuất kho
hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hóa, thành phẩm đó vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vì nó chưa thỏa mãn điều kiện để doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì mới được ghi nhận doanh thu.
1.4.3. Phương thức bán hàng trử chậm, trả góp (phụ lục 03)
Phương thức bán hàng trả chậm : theo phương thức này, doanh nghiệp và khách
hàng sẽ thỏa thuận các điều khoản thanh toán và lãi trả chậm cho doanh nghiệp,
khi đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu của sản phẩm cho khách hàng. Như vậy
doanh thu sẽ được ghi nhận tại thời điểm này.
Phương thức bán hàng trả góp: theo phương thức này, tại thời điểm giao hàng
cho khách hàng được gọi là tiêu thụ, khách hàng thanh toán tại thời điểm mua một
phần tiền hàng, còn lãi sẽ trả dần vào các kỳ sau. Ở trường hợp này doanh thu bán
hàng là doanh thu trả một lần cộng lãi trả góp các kỳ sau.
Ngoài các phương thức bán hàng chủ yếu trên, tại các doanh nghiệp có thể
thực hiện một số phương thức bán hàng khác như: bán buôn, bán lẻ, bán nội bộ,

bán hàng đổi hàng…
2.Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hóa
trong nước phái bám sát thị trương, tiến hành hoạt động mua bán hàng hóa theo cơ
chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường
xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu người dân để có tác động
tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa. Để phát uy vai trò tích cực
của mình, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải làm tốt các nhiệm
vụ sau đây:
• Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ khối lượng hàng hóa bán
ra, số hàng đã giao cho bên tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng,
các khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết bán
hàng về số lượng, chủng loại, giá trị.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
5
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
• Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên
kịp thời tình hình thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp
đồng.
• Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa,
kế hoạc lợi nhuận và báo cáo kết quả kinh doanh.
• Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ
hàng hóa, tình hình nhập vật tư hàng hóa. Tính giá thực tế mua vào của
hàng hóa đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch thu
mua, dựu trữ và bán hàng thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa.
• Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hóa theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng hàng hóa. Kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ ở
kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hóa ở kho, ở
quầy hàng đảm bảo cho sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ

kế toán.
• Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ tiền bán hàng, phản
ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hóa. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại
vật tư, hàng hóa.
3.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
3.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thương của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu là
các khoản đã thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
 Phân loại doanh thu hàng bán: tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh
có các loại doanh thu sau:
• Doanh thu hàng bán
• Doanh thu cung cấp dịch vụ
• Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
6
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng “ hóa đơn GTGT”.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng “ hóa đơn bán hàng”
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán
hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để thu hút khách, đẩy mạnh
bán hàng, tăng vòng quay của vốn doanh nghiệp phải có những chính sách ưu đãi
khuyến khích đối với khách hàng như: giảm giá đối với khách hàng mua khối
lượng lớn, giảm giá với các hàng kém chất lượng hoặc hàng bán bị trả lại, các loại
thuế trực tiếp, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
• Chiết khấu thương mại : là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do khách hàng mua với số lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng mua bán.
• Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như: hàng
kém chất lượng, không đúng quy cách, chủng loại như đã ký kết trong
hợp đồng.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
7
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
• Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu
chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại
đã ký kết trong hợp đồng.
• Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế nhập khẩu.
3.3 Tài khoản kế toán sử dụng
* Kế toán doanh thu hàng bán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : TK này phản ánh doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Kết cấu TK 511
TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng theo hóa đơn và
các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu bán
hàng. Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng phát sinh thuộc
kỳ báo cáo ( ghi theo hóa đơn bán hàng)
TK511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 TK cấp 2:
- TK 5111 ” doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5112 “ doanh thu bán các thành phẩm “
- TK 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5118 “ doanh thu khác”
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, doanh thu bán hàng bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Kế toán chiết khấu thương mại dùng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu
thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hoàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
8
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
TK sử dụng:
- TK 521: “ chiết khấu thương mại”
- TK 531: “ hàng bán bị trả lại”
- TK 532: “ giảm giá hàng bán”
- TK 333: “ thuế và các khoản phải nộp”

TK521,531,532
Các khoản giảm trừ doanh thu Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511, 512
để xác định doanh thu thuần
TK 521, 531,532 không có số dư cuối kỳ
3.4. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( phụ lục 04)
4. Kế toán giá vốn hàng bán
4.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán của doanh nghiệp chính
là trị giá mua thực tế của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
xuất kho trong kỳ.
4.2 Phương pháp tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm xuất kho
Phương pháp tính đích danh: theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thì
căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị
giá vốn thực tế của lô đó và tính giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp tính bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị bình quân của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho = Số lượng hàng hóa xuất kho
Trị giá thực tế hàng
hóa xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
×
Đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá bình
quân gia

= Trị giá thực tế hàng
hóa tồn dầu kỳ
+ Trị giá thực tế
hàng hóa nhập
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
9
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
quyền trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền được tính cho từng hàng hóa
Phương pháp nhập trước – xuất trước : Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng hóa được mua trước hoặc sản xuất trước và hàng còn lại cuối kỳ là
hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn.
Phương pháp nhập sau – xuất trước: phương pháp này giả định là hàng được
mua hoặc sản xuất trước đó và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Đến cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số lượng hàng hóa bán ra
trong kỳ theo công thức sau:
Phân bổ
CP thu
mua HH

bán ra
=
CP thu mua
HH tồn đầu kỳ
+
CP thu mua
HH phát sinh
trong kỳ
Trị giá thực tế
HH tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
HH nhập
trong kỳ
4.3 Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất
thực tế kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước – xuất trước
- Phương pháp nhập sau – xuất trước
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
10
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Các phương pháp này được trình bày tương tự như phần hàng hóa. Nhưng đối
với thành phẩm, khi xác định giá thành sản xuất thực tế xuất kho không thể vận
dụng bốn phương pháp tính giá trị vốn như chuẩn mực đã nêu. Vì trong các doanh
nghiệp sản xuất thì thành phẩm biến động hàng ngày, nhưng việc xác định giá của
thành phẩm không thể tiến hành hằng ngày mà sẽ được tính vào cuối kỳ hạch toán,
nên thường chỉ áp dụng phương pháp bình quân gia quyền.

Giá thành thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
×
Giá thành sản xuất thực
tế đơn vị bình quân
Trong đó :
Giá thành sản
xuất thực tế
đơn vị bình
quân
=
Giá thành sản xuất
thực tế của TP tồn
kho đầu kỳ
+
Giá thành sản xuất
thực tế của TP
nhập kho trong kỳ
Số lương thành
phẩm tồn kho đầu
kỳ
+
Số lượng thành
phẩm nhập kho
trong kỳ
4.4 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 “giá vốn hàng bán”, để theo dõi trị giá vốn của hàng

hóa, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
TK632- Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của SP, HH tồn kho đầu kỳ
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trên mức bình thường và chi
phí sản xuất cố định tính vào giá vốn
hàng bán
- Trị giá vốn của SP,HH, DV đã bán
- Số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
- Kết chuyển giá vốn của SP, HH,
DV bán ra trong kỳ sang TK 911
- Trị giá hàng bán bị trả lại
TK 632 không có số dư cuối kỳ
4.5 Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán giá vốn hàng hóa, thành phẩm bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ và kê khai thường xuyên (phụ lục 05)
5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
11
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
5.1.Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì,
chi phí dụng cụ đồ dùng. Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi
phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: TK 641 “chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển
các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp

TK641- Chi phí bán hàng
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng
- Kết chuyển CPBH trong kỳ vào bên
nợ TK911” xác định kết quả kinh
doanh”
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411:” Chi phí nhân viên”
- TK 6412:” Chi phí vật liệu bao bì”
- TK 6413:” Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
- TK 6414:” Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6415:” Chi phí bảo hành”
- TK 6417:” Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6418:” Chi phí bằng tiền khác”
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
12
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
5.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh liên quan đến toàn doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp
dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành
chính và chi phí chung khác khi liên quan đến hoạt động toàn doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng : TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và
kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

phát sinh trong kỳ.
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang tài khoản liên quan.
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: “Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 6422: “ Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 6423: “ Chi phí đồ dùng văn phòng”
-TK 6424: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6425: “ Thuế, phí và lệ phí”
- TK 6426: “ Chi phí dự phòng”
- TK 6427: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6428: “ Chi phí bằng tiền khác”
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm một số
tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh
nghiệp.
5.3. Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ kế toán chi phí bán hàng ( phụ lục 06), chi
phí quản lý doanh nghiệp ( phụ lục 07)
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
13
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
6.Kế toán xác định kết quả bán hàng
6.1.Khái niệm và nội dung của kế toán bán hàng
Trong quá trình hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh
doanh dựa trên doanh thu và các khoản chi phí để hoạt động .
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền
lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa (lãi thuần) được tính bằng cách so sánh

giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
kinh doanh biểu hiện qua chỉ tiêu (lỗ) lãi về tiêu thụ.
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức:
Kết quả
bán hàng
=
DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Giá
vốn
-
CPB
H
- CPQLDN
Trong đó doanh thu thuần về bán hàng được tính:
DTT về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Việc xác định kết quả bán hàng được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối
năm, tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp.
6.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
6.2.1.Chứng từ kế toán
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả bán hàng và các chứng từ kế
toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ

để kết chuyển sang TK 911.
6.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911 : xác định kết quả kinh doanh, tài khoản này dùng để
xác định toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp
Kết cấu TK 911:
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
14
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ bán ra.
- Chi phí thuế TNDN, chi phí hoạt
động tài chính và chi phí khác.
- Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt
động kinh doanh
-Tổng số DTT về bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kỳ.
- Tổng sô DTT hoạt động tài chính.
Tổng số thu nhập thuần khác.
- Các chi phí giảm thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ từ các hoạt động
kinh doanh.
TK 911 không có số dư cuối kỳ
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”, TK này có 2 tài khoản cấp hai:
- TK 4211 “ lợi nhuận năm trước”
- TK 4212 “ lợi nhuận năm nay”
Ngoài ra kế toán xác định kết quả bán hàng còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác như: TK111, TK 112, TK 115, TK 512, TK642…
6.2.3.Phương pháp kế toán

Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng ( phụ lục
08)
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
15
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ (Teckey JSC)
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TECKEY JSC
1.1Quá trình hình thành và phát triển Teckey
 Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ
 Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ.
 Tên giao dịch quốc tế: Investment & Development Technology Joint
Stock Company.
 Tên viết tắt: TECKEY JSC
 Ngày thành lập: 27/12/2002
 Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng
 Trụ sở chính tại Hà Nội:
o Đại diện: Ông Nguyễn Lê Quang – Tổng Giám Đốc
o Địa chỉ: 12A Đinh Công Tráng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
o Địa chỉ văn phòng: tầng 4, số nhà 40A đường Yên Phụ, Quận Ba Đình,
Hà Nội.
o Điện thoại: 844 22184217 Fax: 848 22202252
o Email: Website: www.teckey.com
 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh:
o Đại diện: Ông Nguyễn Văn Toàn – Giám Đốc Chi Nhánh
o Địa chỉ: Phòng 606, toà nhà Indochina Park Tower, số 4 Nguyễn Đình
Chiểu, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
16
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
o Điện thoại: 848 22202251 Fax: 848 22202252
 Hồ sơ pháp lý:
o Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001714 cấp ngày 27 tháng
12 năm 2002 do Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Hà Nội cấp.
o Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động & Đăng ký thuế chi nhánh số
0101331015-001 cấp ngày 28/08/2009 do Phòng Đang ký Kinh doanh –
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. Hồ Chí Minh cấp.
o Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4113029145 cấp ngày 31 tháng
08 năm 2007 do Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
TP. Hồ Chí Minh cấp.
1.2 Đặc điểm quy trình kinh doanh và cung cấp dịch vụ của công ty
o Sản xuất cung cấp giải pháp, dịch vụ phần mềm tin học, các thiết bị
phần mềm đặc thù và chuyên dụng, các thiết bị vật tư phục vụ ngành
điện tử, tin học, bưu chính viễn thông;
o Tư vấn phần mềm tích hợp, cung cấp dịch vụ đào tạo công nghệ thông
tin;
o Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thông tin;
o Thiết kế, sản xuất và bán hệ thống máy tính và linh kiện;
o Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty ( phụ lục 09)
*Hội Đồng Quản Trị (3 người)
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền
hạn để thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích
của Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội
đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra.


SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
17
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
*Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc, do
HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của Công ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty.
*Các Phòng, Ban nghiệp vụ
- Phòng hành chính sự nghiêp: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền lương
và công tác hành chính. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản trị nhân sự và
hành chính trong Công ty.
- Phòng kinh doanh : trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat động tiếp
thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp
nhằm đạt mục tiêu về Doanh số, Thị phần,
-Phòng Kế Toán: Có trách nhiệm thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp các số
liệu từ bộ phận có lien quan để cung cấp một cách chính xác, trung thực và kịp thời
cho ban lãnh đạo.
- Phòng phát triển phần mềm: Nghiên cứu, thiết kế , xây dựng các phần mềm,
dự án theo yêu cầu của khách hàng
-Phòng tích hợp và triển khai ứng dụng: chịu trách nhiệm đưa các phần mềm
vào sử dụng an toàn, hợp lý. Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn khách hàng sử dụng
phần mềm.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Báo cáo kết quả kinh doanh ( phụ lục số 10)
Nhận xét : Qua bảng số liệu của công ty trong hai năm 2010 và 2011, năm
2011 doanh thu đã tăng là 18,86 % so với năm 2010 cho thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của của công ty đã cố gắng nhiều trong nền kinh tế thị trường lạm phát
cao. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 4,75 % , lợi nhuận trước thuế tăng

SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
18
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
cũng khá cao 8,28% so với năm 2010. Trong thời buổi kinh tế khó khăn, toàn bộ
cán bộ công nhân viên đã luôn phấn đấu không ngừng để đạt kết quả tốt.
2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( phụ lục 11)
- Kế toán trưởng: Là một kế toán tổng hợp có mối quan hệ trực tiếp với các kế
toán viên, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ chặt chẽ và báo
cáo cho giám đốc về các chính sách tài chính – kế toán của công ty, ký duyệt các
tài liệu kế toán, phổ biến và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng
thời yêu cầu các bộ phận chức năng trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp
công việc chuyên môn có liên quan đến các bộ phận chức năng.
Các kế toán thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp nghiệp vụ của kế toán trưởng,trao đổi trực tiếp với kế toán trưởng về
các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ về chế độ kế toán, chính sách tài chính của
nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền: Là người chịu trách nhiệm theo dõi vốn bằng tiền :
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay sau đó đối chiếu theo dõi số dư, thanh toán
các khoản.
-Kế toán bán hàng: Là người chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập – xuất
– tồn hàng hóa, cuối tháng có chứng từ lập báo cáo tổng hợp , nhập số liệu vào
máy tính.
-Kế toán TSCĐ: Là người chịu trách nhiệm theo dõi tình hính tăng, giảm tính
khấu hao TSCĐ, mua sắm thiết bị và hạch toán vào sổ kế toán. Báo cáo cấp trên
các tài sản liên quan khấu hao, thanh lý, nhượng bán.
- Kế toán thanh toán, chi phí: Có trách nhiệm thanh toán với tất cả khách
hàng, công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ gốc,viết phiếu
thu chi ( đối với tiền mặt), séc, ủy nhiệm chi (đối với tiền gửi ngân hàng) hàng

tháng lập bảng kê tổng hợp và sổ chi tiết đối chiếu với sổ quỹ, sổ phụ ngân hàng,
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
19
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Theo dõi các bộ
phận chi phí quản lý công ty và nhập số liệu vào máy tính.
- Kế toán tiền lương: Tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản khâu trừ theo
lương, các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửi lên, tổng
hợp số liệu, bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ.
2.2 Các chính sách kế toán áp dụng
- Công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chung( phụ lục 12)
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/200N và kết thúc ngày 31/12/200N
Dương lịch.
- Đơn vị sử dụng trong kế toán : Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành
QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tính theo phương pháp đường thẳng
-Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên
- Phương pháp tính hàng tồn kho xuất: Theo phương pháp bình quân gia quyền
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: tập trung
3. Kế toán bán hàng
3.1. Tổ chức kế toán hàng hóa
Đặc điểm hàng hóa của công ty: hoạt động chính của công ty hiện nay là sản
xuất, buôn bán linh kiện máy tính, điện tử, hoạt động dịch vụ công nghệ thông
tin….
Công ty áp dụng 2 phương pháp bán hàng sau: bán hàng thu tiền ngay và bán
hàng trả chậm:

SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
20
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Thanh toán ngay : Được áp dụng cho hàng được xuất giao cho khách
hàng và Công ty nhận tiền được ngay,có thể bằng tiền mặt…
- Thanh toán trả chậm : Cho phép khách hàng thanh toán sau một thời
gian nhất định và kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán
của khách hàng.
3.2.Kế toán doanh thu bán hàng
3.2.1.Quy trình bán hàng và xác định doanh thu
Dựa vào các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, phòng kinh doanh sẽ viết
phiếu xuất kho, kế toán sẽ viết hóa đơn GTGT ( mẫu số 01- GTKT - 3LL).
Kế toán lưu lại liên 1, liên 2 giao trả khách hàng, liên 3 lưu nội bộ. Khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt
sẽ viết phiếu thu, sau đó khách hàng cầm hóa đơn và phiếu xuất kho xuống kho
làm thủ tục nhận hàng.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để giao cho khách hàng theo đúng số lượng
hàng trên phiếu xuất kho. Thủ kho giữ lại một liên để ghi thẻ kho, khách hàng giữ
lại liên 2. Cuối ngày, thủ kho có nhiệm vụ nộp toàn bộ phiếu xuất kho lên phòng
kế toán để làm căn cứ đối chiếu. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ theo dõi lượng
hàng hóa nhập – xuất trong ngày.
Doanh thu bán hàng của Công ty được xác định căn cứ vào số lượng và
đơn giá mà khách hàng và Công ty đã thỏa thuận với nhau hoặc giá bán do
Công ty quy định.Công thức xác định doanh thu là :
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Giá bán chưa có thuế
3.2.2.Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng
• Chứng từ kế toán
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ là đơn vị kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , toàn bộ hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định

15/2006/QĐ - BTC, bao gồm:
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
21
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT)
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT - 3LL) : liên 1 lưu quyển gốc, liên 2 giao
khách hàng, liên 3 làm căn cứ để thủ kho xuất hàng.
- Phiếu thu( nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt)
- Giấy báo có ( nếu khách hàng chuyển trả tiền qua ngân hàng).
• Tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng” và các TK liên quan khác:
TK131, TK 111, TK 33311…
• Phương pháp kế toán
Ví dụ: Ngày 02/05/2011, công ty xuất 1 lô máy tính cho công ty TNHH Phương
Mai, trị giá hàng 173.250.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, khách hàng chưa
thanh toán.
Công ty sử dụng hóa đơn thuế GTGT số 0014956 ngày 02 /05/2011( phụ lục
13) và phiếu xuất kho ( phụ lục 14)
Kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT và hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 190.575.000 đ
Có TK 511: 173.250.000 đ
CóTK333(1):17.325.000đ
Ngày 07/05/2011 công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về việc công ty
TNHH Phương Mai thanh toán tiền hàng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 112: 190.575.000 đ
Có TK 131: 190.575.000 đ
3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.3.1. Các khoản giảm trừ doanh thu
Do yếu tố cạnh tranh thị trường gay gắt và việc cần thiết phải đẩy mạnh
việc tiêu thụ hàng hóa,Công ty đã áp dụng các biện pháp tài chính khác

nhau từ đó tác động tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.Chiết khấu bán
hàng là một biện pháp nhằm đẩy nhanh khối lượng bán ra. Bên cạnh đó, do
là một công ty kinh doanh các thiết bị điện tử, phần mềm vi tính, các mẫu
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 08D01327N
22

×